GVHD:TS:Đỗ Hồng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC 2008
ĐỀ TÀI:
Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng
Microsoft Exchange Và Mail Mdaemon
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
Nguyễn Hoàng Thiện
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. Đỗ Hoàng Cường
KHÓA HỌC: 2008-2012
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2013
SVTH:Nguyễn Hồng Thiện Page 1
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Chương 1: Giới Thiệu Đề Tài
1. Mục Tiêu Đề Tài:
Nhằm đưa ra một giải pháp cho các doanh nghiệp lựa chọn một hệ thống mail server
đảm bảo tính an toàn hiệu quả và tiết kiệm chi phí.Đề tài giúp em tiếp cận học hỏi với
những công nghệ mới làm nền tảng cho quá trình thực tiễn sau này.
2. Tổng quan về Microsoft Exchange:
Để dễ dàng cho việc thử nghiệm các tính năng Microsoft Exchange sau đây là những
tính năng của 5 role chính trong Microsoft Exchange.
2.1 Client Access Server Role:
Role này chấp nhận các kết nối từ hệ thống mail Exchange của bạn đến mail
clients khác.Các phần mềm mail clients như Outlook Express dùng POP3 hoặc
IMAP4 để giao tiếp với Exchange Server. Các thiết bị di động như mobiles dùng
ActiveSync, POP3 hoặc IMAP4 để giao tiếp với hệ thống Exchange.
Như vậy, chúng ta nhận thấy bên cạnh việc hỗ trợ MAPI và HTTP clients
Exchange Server còn hỗ trợ POP3 và IMAP4.Theo mặc định thì POP3 và IMAP4
sẽ được cài đặt khi cài đặt role Client Access Server Role.
2.2 Edge Transport Server Role:
Edge Transport Server Role là 1 server chuyên dùng trong việc security, có chức
năng lọc Anti-Virus và Anti-Spam, nó gần giống như Hub Transport nhưng Edge
Transport không có nhiệm vụ vận chuyển mail trong nội bộ mà nó chỉ làm nhiệm
vụ bảo vệ hệ thống Email server. Tất cả mọi e-mail trước khi vào hay ra khỏi hệ
thống đều phải qua Edge Transport.Edge Transport chỉ có thể cài trên một Stand-
Alone Server và không thể cài chung với các role khác.
2.3 Hup Transport Server Role:
Hub Transport Server Role có nhiệm vụ chính là vận chuyển Email trong hệ thống
Exchange. Tại Hub Transport chúng ta có thể cấu hình các email policy trước khi
chuyển email đi. Những email được gửi ra ngoài Internet đầu tiên sẽ được chuyển
tiếp đến Hub Transport, sau đó sẽ qua Edge Transport để lọc Antivirus và Spam
cuối cùng mới chuyển tiếp ra ngoài internet.Như vậy chúng ta có thề hiểu Edge
Transport chịu trách nhiệm chuyển email messenger với hệ thống bên ngoài đóng
vai trò như gateway.Hub Transport chịu trách nhiệm vận chuyển email messenger
trong nội bộ và chuyển các email messenger gửi ra ngoài.
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 2
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
2.4 Mailbox Server Role:
Mailbox Server Role chứa tất cả các mailbox database và public folder database.
Nó cung cấp những dịch vụ về chính sách địa chỉ email và danh sách địa chỉ dành
cho người nhận.
Mailbox Server truy cập vào AD để lấy thông tin của đối tượng.
Hệ thống lưu trữ trên Hub Transport sẽ giữ lá mail này lại.
Client Access Server Role gửi yêu cầu từ clients đến Mailbox Server Role và sau
đó lấy dữ liệu từ Mailbox Server Role về.
Unified Messaging Server Role sẽ phân loại voice email và thông tin về cho
Outlook Voice Access.
Outlook clients ở trong mạng nội bộ có thể truy cập trực tiếp Mailbox Server để
gửi và nhận mail. Outlook Clients ở ngoài internet có thể truy cập Mailbox Server
bằng cách dùng RPC over HTTP.
2.5 Unified Messaging Server Role:
Unified Messaging là một chức năng mới trong hệ thống Microsoft Exchange
Server . Hỗ trợ e-mail, voice-mail, máy fax, lịch, danh sách các việc cần làm từ bất
kỳ thiết bị nào (gồm cả điện thoại).Unified Messaging được xây dựng trong cả hai
lĩnh vực: Outlook Voice Access và các khả năng hỗ trợ truy cập không dây
.Outlook Voice Access
Có lẽ thành phần quan trọng nhất đối với người dùng là Outlook Voice Access,
một chương trình bổ sung tuyệt vời trong Exchange Server . Chương trình này chủ
yếu kết nối dữ liệu từ hộp mailbox Exchange của người dùng với các khả năng lời
nói nhúng trong sản phẩm dịch vụ. Người dùng có thể quay số cổng Exchange,
nhập mã số uỷ nhiệm và kết nối với bộ lịch hay thư điện tử trong hộp Inbox.
Outlook Voice Access sẽ đọc e-mail, thư trong máy fax, chi tiết lịch, thông tin liên
hệ, giống như qua điện thoại.Chương trình này không phải là giải pháp một chiều.
Outlook Voice Access còn trả lời các câu lệnh bằng lời, giống như một người thư
ký tự động tận tuỵ. Chẳng hạn chuyến bay của bạn bị trễ hai tiếng, bạn có thể nói
với Outlook Voice Access qua điện thoại, nó sẽ thông báo với khách hàng đang
đợi bạn sắp xếp lại cuộc gặp trễ sau hai tiếng.Bạn cũng có thể gọi vào và xoá
chương trình làm việc trong một khoảng thời gian nhất định hoặc toàn bộ một
ngày. Exchange sẽ cho phép người tham gia buổi gặp gỡ biết sự vắng mặt của bạn
bằng kiểu giải thích qua âm thanh. Bạn vẫn có thể thực hiện các chức năng quản lý
mailbox thông thường như trả lời và xoá thư qua điện thoại từ bất cứ địa điểm nào
Tương thích và các khả năng không dây:
Người dùng thiết bị Windows Mobile cơ sở sẽ hứng thú với quyền truy cập tăng
và tốc độ thực thi tốt hơn. Tính năng trong Windows Mobile được đồng bộ hoá
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 3
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
với hộp mailbox của Exchange Server, platform ActiveSync được nâng cấp.
Microsoft đăng ký bản quyền ActiveSync trước các hãng điện thoại di động khác.
Mục đích của công ty là tạo ra khả năng đồng bộ Exchange với các platform thiết
bị, không chỉ của Windows Mobile.
3. Tổng quan về Mdaemon:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ thống
thư điện tử và nói chung chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự như nhau
MDaemon là một phần mềm có giao diện thân thiện với người dùng (sử dụng giao
diện đồ hoạ)
Chạy trên các hệ điều hành của Microsoft mà hiện nay hầu hết các máy tính tại Việt
Nam đều sử dụng Microsoft.
Có khả năng quản lý hàng trăm tên miền và hàng nghìn người dùng (phụ thuộc và
nhiều yếu tố như dung lượng đường truyền, phần cứng của server).
Là phần mềm quản lý thư điện tử chạy trên window và được thiết kế có thể sử dụng từ
sáu account đến hàng nghìn account. MDaemon rất đơn giản và dễ cấu hình, đồng
thời là một phần mềm có giá thành rất hợp lý nhưng lại có rất nhiều đặc tính cho phép
dễ quản lý hơn các hệ thống thư điện tử khác trên thị trường. MDaemon được thiết kế
trên ý tưởng sử dụng cả kết nối dial-up và các kết nối trực tiếp.
Cung cấp nhiều công cụ hữu ích cho việc quản trị hệ thống cũng như đảm bảo an toàn
cho hệ thống thư điện tử như :
Contant filter: Cho phép chống Spam và không cho phép gửi và nhận thư đến hoặc từ
một địa chỉ xác định
Mdaemon Virus Scan: Quét các thư đi qua để tìm và diệt virus email
Ldap: Mdaemon có hỗ trợ sử dụng thủ tục Ldap cho phép các máy chủ sử dụng chung cơ sở
dữ liệu account
Domain Gateway:Hỗ trợ cho phép quản lý thư như một gateway sau đó chuyển về cho các
tên miền tương ứng.
Mailing list:Tạo các nhóm người dùng
Public/Shared folder: Tạo thư mục cho phép mọi người được quyền sử dụng chung dữ liệu ở
trong thư mục.
DomainPOP:Sử dụng POP để lấy thư
WoldClient:Cho phép người dùng có thể quản lý hộp thư của mình sử dụng web brower
Mdconf và WebAdmin:Cho phép quản trị hệ thống thư điện tử từ xa và webadmin cho phép
quản trị trên web brower
Hệ điều hành Windows Server 2008 R2
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 4
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Microsoft Windows Server 2008 R2 Enterprisre Edition là một hệ điều hành máy
chủ toàn diện, tích hợp và đáng tin cậy, được thiết kế để giúp các chuyên gia IT đạt được
hiệu quả làm việc cao hơn bằng cách giảm giá thành và tăng tính hiệu quả cho các thao
tác máy tính. Được thiết kế cho các tổ chức nhỏ và mục đích sử dụng ở cấp phòng,
Windows Server 2008 R2 Enterprisre cung cấp các tính năng có độ tin cậy, có khả năng
mở rộng và an toàn ở mức độ cao.
Dịch vụ hạ tầng cơ bản được cung cấp bởi Windows Server 2008 R2 Edition đã
được phát triển dựa trên những công nghệ tốt nhất của Microsoft Windows 2008 Server
và được đơn giản hóa giúp dễ triển khai, quản lý và sử dụng. Kết quả đem lại là một hệ
điều hành được nâng cao an ninh, ổn định, và sẵn sàng để sử dụng với các tính năng giúp
tăng quy mô và mức độ sẵn sàng.
Windows Server 2008 Edition giúp khách hàng:
• Chạy các cơ sở hạ tầng CNTT hiệu quả hơn.
• Xây dựng các ứng dụng kịp thời
• Mang lại một hạ tầng máy chủ mạnh mẽ giúp nâng cao năng suất lao động của
các kỹ sư thông tin và giảm chi phí hỗ trợ.
• Windows Server 2008 R2 là một hệ điều hành máy chủ có chất lượng cao nhất
từ trước tới nay.
• Tốc độ và quy mô dẫn đầu trong ngành.
• Thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp từ quy mô nhỏ đến lớn.
DNS là gì? (Viết theo tiếng anh là Domain Name System)
Là một hệ cơ sở dữ liệu phân tán dùng để ánh xạ giữa các tên miền và các địa chỉ IP.
DNS đưa ra một phương pháp đặc biệt để duy trì và liên kết các ánh xạ này trong một thể
thống nhất
Đối với tên miền, mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL:Universal
Resource Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu
chấm. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website
mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên
miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc
của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên"
và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP
là những con số rất khó nhớ)
Đối với địa chỉ IP, mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia vào mạng Internet đều "nói
chuyện" với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol) . Để thuận tiện cho việc sử dụng và
dễ nhớ ta dùng tên (domain name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống tên miền DNS
(Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP. Vì vậy, khi
muốn liên hệ tới các máy, chúng chỉ cần sử dụng chuỗi ký tự dễ nhớ (domain name)
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 5
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
như : www.microsoft.com, www.ibm.com , thay vì sử dụng địa chỉ IP là một dãy số dài
khó nhớ.
IIS là gì?
IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services). IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows.
Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là
các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và
phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server,
FTP Server,
Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên
Internet/Intranet bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản” - Hypertext
Transport Protocol (HTTP).
Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web Server, ở
đây là IIS.
Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi.
IIS có thể làm được gì?
Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng
cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để:
• Xuất bản một Website của Ta trên Internet
• Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận
được các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng)
• Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP.
• Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của Ta (gọi là Database remote
access). Và rất nhiều khả năng khác
IIS hoạt động như thế nào?
IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer
Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP,
POP3, để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng
khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong
giáo trình này là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 6
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của
trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource
Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho
Web browser nội dung của trang Web tương ứng.
Cài đặt IIS hiện tại đã có các phiên bản 6.0, 7.0
3.1. Các loại server phổ biến hiện nay
Các loại server phổ biến: Web server, Database server, FTP server, SMTP server ,
DNS sever.
Web Server là máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ web, đôi khi người ta
cũng gọi chính phần mềm đó là web server. Tất cả các web server đều hiểu và chạy được
các file *.htm và *.html. Tuy nhiên mỗi web server lại phục vụ một số kiểu file chuyên
biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx…; Apache dành cho
*.php…; Sun Java system web server của SUN dành cho *.jsp…
Database Server: máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm hệ quản trị cơ sở dữ
liệu. Chúng ta có hệ quản trị CSDL chẳng hạn như: SQL server, MySQL, Oracle…
DNS Server là máy chủ phân giải tên miền. Mỗi máy tính, thiết bị mạng tham gia
vào mạng Internet đều kết nối với nhau bằng địa chỉ IP (Internet Protocol). Để thuận tiện
cho việc sử dụng và dễ nhớ ta dùng tên (Domain Name) để xác định thiết bị đó. Hệ thống
tên miền DNS (Domain Name System) được sử dụng để ánh xạ tên miền thành địa chỉ IP
4. Mail server
4.1. Mail server là gì?
Mail server là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:
• Quản lý account
• Nhận mail của người gửi (của những người có account) và gửi cho người nhận
hoặc mail server của người nhận.
• Nhận mail từ mail server của người gửi (từ bên ngoài) và phân phối mail cho
người trong hệ thống. tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép
người dùng sử dụng web-mail (web) để nhận mail (giống yahoo), hay cho phép
sử dụng outlook (application), hay cả 2 (giống như gmail)
Các bước triển khai một hệ thống mail server cho một doanh nghiệp
• Trước hết ta cần tìm hiểu nhu cầu sử dụng của công ty bạn, số lượng người bao
nhiêu? tần suất sử dụng email có lớn không? > ra được cấu hình con máy
chủ.
• Sau đó việc mua tên miền thì ta chọn tên miền quốc tế hay việt nam?
• Tiếp đến thuê 1 static IP (IP tĩnh)
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 7
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
• Sau tiếp bảo bên quản lý đặt các bản ghi Mail Exchange về địa chỉ IP vừa
mua
• Cài đặt phần mềm email (có thể dùng những phần mềm: Mdaemon, Kerio,
atmail )
• Tiến hành sử dụng chính thức
4.2. Các giao thức được sử dụng trong hệ thống mail.
Hệ thống Mail được xây dựng dựa trên một số giao thức sau :Simple Mail Transfer
Protocol (SMTP), Post Office Protocol (POP), Multipurpose Internet Mail Extensions
(MINE) và Interactive Mail Access Protocol (IMAP), được định trong RFC 1176 là một
giao thức quan trọng được thiết kế để thay thế POP, nó cung cấp nhiều cơ chế tìm kiếm
văn bản, phân tích message từ xa mà ta không tìm thấy trong POP
4.2.1. SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
SMTP là giao thức tin cậy chịu trách nhiệm phân phát Mail, nó chuyển
Mail từ hệ thống này sang hệ thống khác, chuyển Mail trong hệ thống mạng nội bộ
theo hướng kết nối ( connection-oriented) được cung cấp bởi giao thức TCP
( Trasmission Control Protocol ), nó sử dụng số hiệu cổng 25
4.2.2. Post Office Protocol.
POP là giao thức cung cấp cơ chế truy cập và lưu trữ hộp thư cho người
dùng.
Có hai phiên bản của POP được sử dụng rộng rãi là POP2, POP3. POP2
được định nghĩa trong RFC 937, POP3 được định nghĩa trong RFC 1725. POP2 sử
dụng 109 và POP3 sử dụng Port 110. Các câu lệnh trong hai giao thức này không
giống nhau nhưng chúng cùng thực hiện chức năng cơ bản là kiểm tra tên đăng
nhập và password của user và chuyển tới từ server tới hệ thống đọc Mail cục bộ
của user.
4.2.3. Internet message Access.
Là giao thức hỗ trợ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông
qua IMAP người dùng có thẻ sử dụng IMAP Client để truy xuất hộp thư từ mạng
nội bộ hoặc mạng Internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.
• Có một số đặc điểm chính của MINE.
• Tương thích đầy đủ chuẩn MINE.
• Cho phép truy cập và quản lý message từ một hay nhiều máy khác nhau.
• Hỗ trợ các chế độ truy cập “online”, “offline”.
• Hỗ trợ truy xuất mail đồng thời cho nhiều máy và chia sẻ mailbox.
• Client không cần quan tâm về định dạng file lưu trữ trên Server
4.2.4. MIME
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 8
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
MINE ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung cấp cách thức kết hợp
nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gởi
qua Internet dùng Email hay New Group. Thông tin chuẩn MINE có thể chứa
hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tin nào khác có thể lưu trữ
được trên máy tính. Hầu hết những chương trình xử lý thư điện tử sẽ tự động
giải mã những thông báo này và cho phép ta lưu trữ dữ liệu chứa trong chúng
vào đĩa cứng. Nhiều chương trình giải mã MINE khác nhau được tìm thấy
trên NET.
4.2.5. X.400.
X.400 là giao thức được ITU-T và ISO định nghĩa và đã được ứng dụng
rộng rãi ở Châu Âu và Canada, X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân
phối Email, X.400 sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã
hóa nội dung khi truyền dữ liệu trên mạng
4.3. Giới thiệu về hệ thống mail.
Một
hệ
thống
Mail
yêu
cầu
phải
có
ít
nhất
hai
thành
phần,
nó
có
thể
định
vị
trên
hai
hệ
thống
khác
nhau hoặc
trên
cùng
một
hệ
thống,
Mail
Server
và
Mail
Client
.
Ngoài
ra,
nó
còn
có
những
thành
phần
khác như
Mail
Host
,
Mail
Gateway
.
Sơ
đồ
về
một
hệ
thống
Email
đầy
đủ
các
thành
phần:
4.3.1. Mail Gateway.
Một
mail
gateway
là
máy
kết
nối
giữa
các
mạng
dùng
các
giao
thức
truyền
thông
khác
nhau
hoặc
kết
nối
các
mạng
khác
nhau
dùng
chung
giao
thức.
Ví
dụ
một
mail
gateway
có
thể
kết
nối
một
mạng
TCP/IP
với
một
mạng
chạy
bộ
giao
thức
Systems
Network
Architecture
.
Một
mail
gateway
đơn
giản
nhất
dùng
để
kết
nối
2
mạng
dùng
chung
giao
thức
hoặc
mailer.
Khi
đó mail
gateway
chuyển
mail
giữa
domain
nội
bộ
và
các
domain
bên
ngoài.
Mail Host.
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 9
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Một
mail
host
là
máy
giữ
vai
trò
máy
chủ
Mail
chính
trong
hệ
thống
mạng.
Nó
dùng
như
thành
phần trung
gian
để
chuyển
Mail
giữa
các
vị
trí
không
kết
nối
trực
tiếp
được
với
nhau.
Mail
host
phân
giải
địa
chỉ
người
nhận
để
chuyển
giữa
các
Mail
server
hoặc
chuyển
đến
Mail gateway
.
Một
ví
dụ
về
Mail
host
là
máy
trong
mạng
cục
bộ
LAN
có
modem
được
thiết
lập
liên
kết
PPP
hoặc
UUCP
dùng
đường
dây
thoại.
Mail
host
cũng
có
thể
là
máy
chủ
đóng
vai
trò
router
giữa
mạng
nội
bộ
và
mạng
Internet
.
4.3.2. Mail Server.
Mail
Server
chứa
mailbox
của
người
dùng.
Mail
Server
nhận
mail
từ
mail
Client
gửi
đến
và
đưa
vào
Mail
Server
nhận
mail
từ
Mail
Host
gửi
đến
và
đưa
vào
mailbox
của
người
dùng.
Người
dùng
sử
dụng
NFS
(
Network
File
System
)
để
mount
thư
mục
chứa
mailbox
trên
Mail
Server
để
đọc.
Nếu
NFS
không
được
hỗ
trợ
thì
người
dùng
phải
login
vào
Mai
l
Server
để
nhận
thư.
Trong
trường
hợp
Mail
Client
hỗ
trợ
POP
/I
MAP
và
trên
Mail
Server
cũng
hỗ
trợ
POP/I
MAP
thì
người dùng
có
thể
đọc
thư
bằng
PO
P/I
MAP
.
4.3.3. MailClient
Là
những
chương
trình
hỗ
trợ
chức
năng
đọc
và
soạn
thảo
thư,
Mail
Client
tích
hợp
hai
giao
thức
SMTP
và
POP
,
SMTP
hỗ
trợ
tính
năng
chuyển
thư
từ
Client
đến
Mai
l
Server
,
POP
hỗ
trợ
nhận
thư
từ
Mail
Server
về
Mail
Client
.
Ngoài
giao
thức
việc
tích
hợp
giao
thức
POP
Mail
Client
còn
tích
hợp
giao thức
IMAP
,
HTTP
để
hỗ
trợ
chức
năng
nhận
thư
cho
Mai
l
Client
.
Các
chương
trình
Mai
l
Client
thường
sử
dụng
như:
Microsoft
Outlook
Express
,
Microsoft
Off
i
ce
Outlook
,
Eudora
,…
4.4. Một số hệ thống Mail thường dùng.
4.4.1. Hệ thống Mail cục bộ.
Cấu
hình
hệ
thống
Mail
đơn
giản
gồm
một
hoặc
nhiều
trạm
làm
việc
kết
nối
vào
một
Mail
Server
.
Tất
cả
Mail
đều
chuyển
cục
bộ.
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 10
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
4.4.2. Hệ thống Mail cục bộ có kết nối ngoài.
Hệ
thống
Mail
trong
một
mạng
nhỏ
gồm
một
Mai
l
Server
,
một
Mail
Host
và
một
Mail
Gateway
kết
nối với
hệ
thống
bên
ngoài.
Không
cần
DNS
Server
.
4.4.3. Hệ thống 2 domain và một Gateway.
Cấu
hình
dưới
đây
gồm
2
domain
và
một
Mai
l
Gateway
.
Trong
cấu
hình
này
Mail
Server
,
Mail
Host
,
và
Mail
Gateway
(hoặc
gateways
)
cho
mỗi
domain
hoạt
động
như
một
hệ
thống
độc
lập.
Để
quản
trị
và
phân
phối
Mail
cho
2
domain
thì
dịch
vụ
DNS
buộc
phải
có.
4.5. Một số khái niệm.
4.5.1. Mail User Agent.
Là
những
chương
trình
mà
người
sử
dụng
dùng
để
đọc,
soạn
thảo
và
gửi
Mail
4.5.2. Mail Transfer.
Là
chương
trình
chuyển
thư
giữa
các
máy
Mail
Hub
.
Exchange
là
một
Mail
Transfer
Agent
(
MTA
)
dùng
giao
thức
SMTP
để
đóng
vai
trò
là
một
SMTP
Server
làm
nhiệm
vụ
định
tuyến
trong
việc phân
thư
.
Nó
nhận
Mail
từ
những
Mai
l
User
Agent
(
MUA
)
và
những
MTA
khác,
sau
đó
chuyển
Mail đến
đó
đến
các
MTA
trên
máy
khác
hay
MTA
trên
máy
của
mình.
Để
nó
không
đóng
vai
trò
là
một
trạm phân
thư
đến
cho
người
dùng,
ta
phải
dùng
một
chương
trình
khác
như
POP
,
IMAP
để
thực
hiện
việc
này.
4.5.3. MailBox.
Mailbox
là
một
tập
tin
lưu
trữ
tất
cả
các
Mail
của
người
dùng.
Trên
hệ
thống
Unix
,
khi
ta
thêm
một
tài khoản
người
dùng
vào
hệ
thống
đồng
thời
sẽ
tạo
ra
một
ma
il
box
cho
người
dùng
đó.
Thông
thường, tên
của
mailbox
trùng
với
tên
đăng
nhập
của
người
dùng.
Khi
có
Mail
gửi
đến
cho
người
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 11
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
dùng, chương
trình
xử
lý
Mail
của
Server
cục
bộ
sẽ
phân
phối
Mail
này
vào
mailbox
tương
ứng.
4.5.4. Hàng đợi Mail(Mail Queue).
Các
Mail
gởi
đi
có
thể
được
chuyển
đi
ngay
khi
gởi
hoặc
cũng
có
thể
được
chuyển
vào
hàng
đợi.
Có nhiều
nguyên
nhân
khiến
một
Mail
bị
giữ
lại
trong
hàng
đợi
:
Khi
mail
đó
tạm
thời
chưa
thể
chuyển
đi
được
hoặc
có
một
số
địa
chỉ
trong
danh
sách
người
nhận chưa
thể
chuyển
đến
được
vào
thời
điểm
hiện
tại.
Một
số
tùy
chọn
cấu
hình
yêu
cầu
lưu
trữ
Mail
vào
hàng
đợi.
Khi
số
lượng
tiến
trình
phân
phối
bị
tắt
nghẽn
vượt
quá
giới
hạn
quy
định.
4.5.5. Asia mail.
Alias
là
sự
thay
thế
một
địa
chỉ
người
nhận
bằng một
hay
nhiều
địa
chỉ
khác,
địa
chỉ
dùng
thay
thế
có
thể
là
một
người
nhận,
một
danh
sách
người nhận,
một
chương
trình,
một
tập
tin
hay
là
sự
kết
hợp
của
những
loại
này.
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 12
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Chương 2: Thử nghiệm các chức năng
Microsoft Exchange
I. Các bước triển khai tính năng Exchange Server
1 Cấu hình Hub Transport
2 Cấu hình Receive Connectors để nhận email
3 Tạo các Recipient configuration
4 Mailbox Database và Public Folder
5 Triển khai Address List
6 Tạo email address policy
7 Messaging policy
8 SMTP
9 Anti spam
10
Backup và Restore
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 13
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
I. Các bước triển khai tính năng Exchange Server
1 Cấu hình Hub Transport
• Cấu hình Send Connectors để gửi email
Để tạo mới send connectors ta mở Exchange Management Console
Organization ConfigurationHub Transport click Send Connectors tab click phải
chọn New Send Connectors
Sau khi click sẽ xuất hiện cửa sổ New Send Connector wizard nhập Internet tại
phần Name click Next
Hộp thoại tiếp theo xuất hiện phần address space click add tại mục Address gõ dấu
* và click OK
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 14
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Sau khi click next thì các thông số còn lại để mặc định đến cuối cùng và
nhấn New finish.
2 Cấu hình Receive Connectors để nhận email
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 15
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
• Tại Exchange Management Console di chuyển tới Server Configuration
Hub Transport click phải lên Default receive connector (Default
HTP) chọn Properties
Tab Authentication bỏ chọn “Offer Basic authentication only after starting TLS”
Di chuyển qua tab Permission Groups check Anonymous users click OK
3 Tạo các Recipient configuration
3.1 Trong EMC tab Recipient configuration Chuột phải Mailbox New
Mailbox Chọn Uses Mailbox Next
Chọn New user next khai báo các thông số next Chọn nơi lưu trữ mailbox Database
Next next New và finish.
3.2 Tương tự tạo mail user cho user có sẵn trong domain
Chuột phải mailbox new mailbox chọn user mailbox next chọn exiting users
Chọn add chọn user cần add next khai báo alias và chọn nơi lưu trữ mailbox next
new finish.
3.3 Tạo mail enable user
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 16
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Chuột phải mail contact new mail user chọn new user next khai báo các thông số
next khai báo email adress next new finish.
3.4 Tạo mail enable contact
Chuột phải lên mail contact new mail contact chọn new contact
next khai báo như trong hình
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 17
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
chọn next new finish.
3.5 Tạo Distribution Group
Chuột phải lên Distribution Group new Distribution group chọn new group next khai
báo thông số như hình
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 18
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
chọn next new finish
Tương tự tạo distribution group với thuộc tính group type là security
Chuột phải lên group vừa tạo properties tab member add user vào group.
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 19
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
3.6 Tạo Dynamic distribution group
Chuột phải lên distribution group chọn new dynamic distribution group chọn như
hình
next .Trong filter setting chọn nơi để lọc đối tượng next chọn recipient is in a
deparment click specified nhập vào maketing add ok click preview thấy có các
recipient được lọc ok next new finish
3.7 Tính năng disable và reconnect mailbox user
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 20
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Chuột phải lên mailbox muốn disable chọn disable
yes mở outlook kiểm tra không mở được maibox .
vào mục disconnected mailbox chuột phải lên mailbox connect chọn user mailbox
chọn matching user Brouwse chọn user ok next connect finsh
3.8 Message delivery restriction (hạn chế người gửi thư)
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 21
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Properties mailbox kt1 tab mail flow sittings chọn message delivery restrictions
Trong khung reject messages from chọn senders in the following list add chỉ đến mailbox
Hình 5.3.8
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 22
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
Ok .Mở outlook ns1 tạo mail gửi đến kt1 thì nhận được thông báo lỗi không có quyền gửi
cho kt1
3.9 Forwadrd mail
Tạo mail contact tên teoMKTcó địa chỉ mail là ,properties
mailbox mk1 chọn delivery Options ok chọn forward to chọn browse chọn đến teoMKT
ok
Kiểm tra gửi mail đến mk1 thư sẽ được forward đến hộp thư
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 23
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
3.10 Archive mailbox
Chuột phải lên kt2 chọn enable Archive
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 24
GVHD:TS:Đỗ Hoàng Cường Thử Nghiệm Và So Sánh Các Chức Năng Microso Exchange Và Mail Mdaemon
xuất hiện hộp thoại chọn Yes
mở IE truy cập địa chỉ ->logon kt2
SVTH:Nguyễn Hoàng Thiện Page 25