Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp :Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.13 KB, 68 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đồ án tốt nghiệp
Một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại sở giao dịch I
ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt nam
.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Mục lục
Lời nói đầu…………………………………………………………………1
Phần I : Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………………………………...3
I/ Đặc điểm chung của Công ty Mặt Trời Việt…………………………..3
1. Quá trình phát triển của doanh nghiệp………………………………...3
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty…………………...4
3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty………………………………….5
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty………………………...6
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty…………………………………..6
4.2. Hệ thống tài khoản…………………………………………………….8
4.3. Hình thức sổ kế toán…………………………………………………..8
4.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty………………………9
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………………………..10
A - Thực trạng chung về công tác kế toán tại Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………………………………….10
I/ Kế toán vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu ứng và trả
trước…………………………………………………………………..10
1.Kế toán vồn bằng tiền…………………………………………………..10


2.Kế toán các khoản phải thu…………………………………………….12
3.Kế toán các khoản ứng trước, trả trước………………………………..13
II/ Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ……………………………………14
1.Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu…………………………………..14
III/ Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn…………………………………...17
1.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ…………………………………………...17
2.Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ…………………………………………18
3.Trích khấu hao TSCĐ…………………………………………………..18
IV/ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương…………………20
V/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành………………………….20
VI/Kế toán nguồn vốn…………………………………………………....21
1.Kế toán nợ phải trả………………………………………………….…..21
2.Kế toán các nguồn chủ sở hữu…………………………………………22
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
VII/ Báo cáo tài chính……………………………………………………22
B – Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty…………………………………………..25
I/ Các vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh
nghiệp………………………………………………………...25
1.Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh……….…25
2.Phân loại lao động trong sản xuất kinh doanh…………………….…26
3.ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý, tổ chức lao động…………...27
4.Các khái niệm, ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương...27
4.1. Các khái niệm………………………………………………………..27
4.2. ý nghĩa của tiền lương……………………………………………….29
4.3. Quỹ tiền lương………………………………………………………..29
5. Các chế độ tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT..30
5.1. Chế độ Nhà nước quy định về tiền lương……………………………30

5.2. Chế độ Nhà nước quy định về các khoản trích theo tiền lương…….32
5.3. Chế độ tiền ăn giữa ca……………………………………………….33
5.4. Chế độ tiền thưởng quy định………………………………………...33
6. Các hình thức trả lương……………………………………………….33
6.1. Hình thức trả lương theo thời gian lao động………………………..33
6.1.1. Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian lao động……………..33
6.1.2. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương……..33
6.1.3. Lương công nhật…………………………………………………….35
6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm…………………………….36
6.2.1. Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm………………………36
6.2.2. Phương pháp xác định mức lao động và đơn giá tiền lương………...36
6.2.3. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm………………………….36
7. Nhiệm vụ kế toán tiền lươngvà các khoản trích theo lương………...38
8. Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất trực tiếp……39
9. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương…………..40
10. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT………………41
10.1. Các tài khoản chủ yếu sử dụng…………………………………….41
10.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu……………...43
II/ Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Mặt Trời
Việt………………………………………...46
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.Công tác tổ chức và quản lý lao động tại Công ty……………………..46
2.Nội dung quỹ tiền lương và thực trạng công tác quản lý quỹ tiền lương tại Doanh
nghiệp………………………………………………………….46
2.1.Nội dung quỹ tiền lương……………………………………………...46
2.2.Thực trạng công tác quản lý quỹ tiền lương tại Doanh nghiệp……46
3.Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH…………………….48
3.1Hạch toán lao động……………………………………………………48

3.2.Trình tự tính lương BHXH phải trả và tổng số lương………………53
3.3.Trình tự tính lương BHXH phải trả và tổng số liệu…………………54
4.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương .....................................62
4.1.Các TK kế toán áp dụng trong Doanh nghiệp và các khoản trích theo lương của Doanh
nghiệp 62
4.2.Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Doanh nghiệp
62
Phần III : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Mặt
Trời Việt
I/ Nhận xét chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty...72
II/ Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
..............................................................................................................................................72
1. Ưu điểm..................................................................................................................72
2. Nhược điểm............................................................................................................73
III/ Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
..............................................................................................................................................74
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích
theo lương...........................................................................................................................74
2. Nguyên tắc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo
lương....................................................................................................................................74
3. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo
lương....................................................................................................................................75
Kết luận 76
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương I
Hoạt Động Tín Dụng Trung và Dài Hạn Của Ngân Hàng Thương mại
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.

Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau.
vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo
nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín
dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã
được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..vv. Trong
quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng
các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu
một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi
giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức
chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và
dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn
của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất
kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình .
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức
kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại
vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng
phân phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình
tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá
nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả
các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng
thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh
doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm :
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều
tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. .
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
a, Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại
lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn tạm thờ nhàn rỗi sang người thiếu
vốn để đầu tư, Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của ngân hàng thượng mại đã tập trung chủ yếu
vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc nhu càu tiêu dùng cá nhân.
Trong quá trình phát triển, mặc dù môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi, nhiều phương pháp,
sản phẩm mới, công cụ kinh doanh mới xuất hiện và được ứng dụng vào kinh doanh song hoạt
động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các hoạt động của
ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận
thu được từ hoạt động tín dụng thường chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên
tổng lợi nhuận của ngân hàng. ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 90% lợi nhuận.
Điều này thể hiện rõ hoạt động tín dụng là hoạt động quan trong bậc nhất của một ngân hàng
thương mại.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được phát

triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ tín dụng cũng
được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng đa dạng
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
và phức tạp hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường cạnh tranh hết
sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó .Để ngân hàng thương mại có thể đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ nền kinh tế ngày càng tốt hơn, đòi
hỏi các ngân hàng thương mại phải đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình, mở rộng phạm
vi hoạt động , nghiên cứu và đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng , và đặc biệt là
nầng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thích ứng tốt với tình hình mới.
b. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các
thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế, Khi
có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây
dựng cơ bản của mình , ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định
kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các
doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, ngững doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi
lại muốn cho vay . Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm
thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được
coi như là một công cụ để kết lối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu
vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung
cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó
vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với

các ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số
ngành do có điều kiện thuận lợi và cò lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực
hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế
hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn thực
hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân
hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các
ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực,
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích
đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế.

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư
máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ... tín dụng ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó
với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi ; nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp
phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao, mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...do vậy,
doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có
lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng
góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát hành cổ phần
mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian
.

Hiện nay, nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp , ngân hàng cần
phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ
mô của nhà nước và đa dang hoá các hoạt động giảm rủi ro.

Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế
với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra , muốn thực hiện các
hoạt động xuất nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp
thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu nhiều ngân hàng đã và đang
xúc tiến quá trình xây dựng các ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất
nhập khẩu Excimbank..vv.
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã
hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết
1.1.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng thượng mại.
Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và daì hạn đối với các doanh nghiệp được mở đầu bằng
việc xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi các khoản tín
dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những quyết định khác. Quy trình như
sau :
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khách hàng gửi hồ sơ xin vay gửi cho ngân hàng :
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh tư cách
pháp nhân, và vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp, các tài liệu khác
có liên quan đến dự án đầu tư xin vay vốn ..vv. Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp và
kết hợp với thông tin thu thập được ngân hàng sẽ phân tích để đưa ra quyết định của mình.

Ngân hàng xét duyệt cho vay :

+ Trước tiên ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp nhân, tình hình sản
xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của đơn vị vay vốn, xem
xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nguồn nhân lực,
hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng ..vv.
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho vay. Thực
chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ các vấn đề, các
phương tiện được trình bầy trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình
tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ
có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với các dự tính của mình.
Muốn đạt được kết quả như mong muốn về thẩm định một dự án xin vay vốn thì phải tuân
thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự
án xin vay vốn, xử lý thông tin bằng nhưng phương pháp thẩm định thích hợp và đi đến những
kết lụân cụ thể, xác đáng được ghi trong tờ trình thẩm định dự án xin vay vốn .


xác định mức cho vay : để xác định định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự án,
ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng
cung cấp vốn của ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay hoặc khả năng tài chính của
bên bảo lãnh vốn vay
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư - Các nguồn khác tham gia tài trợ


Ký hợp đồng tín dụng : Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết giữa ngân hàng
với khách hàng, ghi nhận những thoả thuận giữa ngân hàng và người đi vay về đối tượng cho
vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay
(bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ,thời gian ân hạn ), tài sản đảm bảo cho vốn vay, các
hình thức trả nợ và các cam kết khác .


Giải ngân : Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của đơn vị

vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được thông báo. Việc
giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: chuyển vào tài khoản các đơn vị thụ
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài khoản của ban quản lý dự án
..vv.


Thu nợ : Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thoả thuận, đơn
vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi ). Tuy nhiên trong thực tế có nhiều
trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ, trong trường hợp
này ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của khách hàng để đưa ra các cách giải
quyết phù hợp. Nếu khách hàng có khó khăn nhưng do điều kiện khách quan, họ có cố gắng trả
nợ thì có thể giãn nợ, gia hạn nợ, giảm lãi suất ..vv giúp cho khách hàng có thể vượt qua khó
khăn và trả nợ cho ngân hàng. Còn trong trường hợp khách hàng cố ý dây dưa kéo dài không trả
nợ, hoặc chủ ý lừa đảo chiếm đoạt vốn của ngân hàng thì ngân hàng tìm mọi cách để thu nợ.
1.2 Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh là một
tất yếu khách quan, sản xuất hàng hoá càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Cạnh tranh
diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng, trong đó chất lượng là yếu tố
quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về
chất lượng sản phẩm như chất lượng là phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội
tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu : chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự

phát triển kinh tế xã hội.
* Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là khoản tín
dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân
hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ
thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh
tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
* Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù hợp với mục
đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
* Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu
dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm, xây
dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể ( thể hiện thông qua một số
chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu
hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...)
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn cũng không nằm ngoài khái niệm chất lượng tín dụng
chung. Có thể hiểu chất lượng tín dụng trung và dài hạn là vốn cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ... tạo ra một số tiền
lớn hơn vừa đủ để hoàn trả gốc và lãi, trang trải chi phí khác và có lợi nhuận, phù hợp với các
điều kiện của ngân hàng và của kinh tế xã hội nói chung.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng, gồm có những chỉ tiêu nào.
Phần sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực

trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại sở I NHĐT & PTVN.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng Ngân hàng
a, Nhóm chỉ tiêu chung đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
√ Tổng vốn huy động được của ngân hàng trong một khoảng thời gian: Chỉ tiêu này cho
biết tổng nguồn tiền NHTM huy động được trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Nguồn
này sẽ cho ta biết rất nhiều điều về ngân hàng trong quá trình hoạt động vốn như uy tín, khả năng
tổ chức các hoạt động, năng lực đội ngũ nhân viên ngân hàng ..vv. Về phía khách hàng, chúng ta
có thể đoán biết được một phần nào đó sự tín nhiệm, sự hài lòng của khách đối với các dịch vụ
mà ngân hàng cung cấp đồng thời cho thấy ngân hàng có tham gia vào nhiều hình thức huy động
vốn và các dịch vụ ngân hàng hay không.
√ Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động: Trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng gồm nhiều khoản được hình thành từ các nguồn tiền gửi khác nhau. Mỗi loại
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
tiền gửi có các mức lãi suất khác nhau, Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn huy động và
hình thành nên chi phí vốn bình quân. Ngân hàng sẽ dựa trên cơ sở lãi suất từng nguồn huy động
để phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh. Nếu ngân hàng có tỷ trọng tiền
gửi không kỳ hạn cao, ngân hàng đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận vì tiền gửi
không kỳ hạn có mức lãi suất thấp. Ngược lại ngân hàng nào có tỉ lệ tiền gửi với lãi suất cao
chiếm tỷ trọng lớn sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn do chi phí vốn
tăng cao .
√ Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu hết sức quan trọng. Nếu tổng vốn huy động phản ánh đầu
vào thì tổng dư nợ của ngân hàng phản ánh đầu ra của vốn huy động. Nó cho biết ngân hàng cho
vay được nhiều hay ít. Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà
lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng,
phong phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán.
Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng nhiều. Khi
nghiên cứu mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra về mặt vốn của một ngân hàng người ta đưa ra chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay.

Tổng dư nợ
Hiêu suất sử dụng vốn vay = -------------------------
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng
huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chưa thể nói được chỉ tiêu
này càng lớn hay càng thấp là tốt, vì nếu tiền gửi ít hơn tiền vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn
vốn có chi phí cao hơn, nếu tiền gửi nhiều hơn tiền vay, ngân hàng sẽ thừa vốn, số vốn thừa coi như
lỗ. Tuy nhiên nếu mọi khoản vay đều có hiệu quả thì tỉ lệ này >= 1 là tốt nhất.
Ngoài chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, khi phân tích người ta còn sử dụng chỉ tiêu nữa là mức độ
luân chuyển của vốn .
Doanh số cho vay trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------------------
Dư nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng thời thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng và đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ
khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt, vốn ít bị ứ đọng.

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn
hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một
chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng Theo quy định chung của NHNN, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số
này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho
vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng.
Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại:
Nợ quá hạn từ 6 - 12 tháng

Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = ------------------------------------
Tổng dư nợ
Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản
vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải
gánh chịu các tổn thất.
Nợ quá hạn trên 1 năm
Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------------
Tổng dư nợ
Nếu tỉ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất
lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có thể nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối
với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
b, Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đối với tín dụng trung, dài hạn, áp dụng những chỉ tiêu trên có những chỉ tiêu sau để đánh
giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ = ----------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trong tổng dư nợ tín
dụng qua từng thời kỳ. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển nghiệp vụ này càng lớn,
mối quan hệ ngân hàng với khách hàng có uy tín.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn = -----------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Nợ quá hạn khó đòi = --------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
Nợ khê đọng trung dài hạn

Nợ quá hạn khê đọng = ---------------------------------
Tổng dư nợ trung dài hạn
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Lợi nhuận ở đây phản
ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chất lượng tín dụng tốt
phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
-------------------------------------------
Tổng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ vai trò, vị trí của tín dụng trung dài hạn đối với hoạt động tín
dụng ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu được càng cao và ngược lại.
Trên đây là những chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng, tiếp theo
đây sẽ xem xét những nhân tố nào tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp chung lại có
thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường pháp lý
+ Ngân hàng
+ Khách hàng
1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển. Nền
kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay

ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng
được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư,
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có
thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng
giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi
tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân
hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không có khả năng trả nợ
ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cho thấy
sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là
một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân
theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ
thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ
chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt động tín
dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát huy vai trò đối

với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền
và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù
hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín
dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết
thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với các văn bản
luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo
động trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có
phương án sản xuất kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi, chất lượng tín dụng giảm
sút.
1.2.3.3 Những nhân tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát triển của
ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm: chính sách, công tác tổ
chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị.

Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng
quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều
phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.

Công tác tổ chức của ngân hàng:
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. tổ chức ở đây
bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng
có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán

bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ
thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng,
thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi
quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao
hiệu quả tín dụng.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân
hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân
hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và
hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp,
cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao. Đội ngũ cán bộ ngân
hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là điều kiện tiền đề để ngân hàng
tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng con người tốt thì họ sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc
thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu
trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân
hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi
thực hiện một khoản tín dụng.

Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực hiện theo
một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng
đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc lập
ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực hiện tốt các bước trong quy
trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước. Quy trình tín dụng gồm
3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng tín
dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy định về
điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh

nghiÖp 41D 17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ thống
kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng.
-Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng giảm
thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lượng tín
dụng.

Khả năng thu thập và xử lý thông tin : Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước
là người có khả năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần
thiết là cơ sở để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho
vay với mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có
thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp thông tin,
đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn. Thông tin càng đầy
đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất lượng tín dụng
càng cao.

Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh
đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy
chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ
trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những nhân tố
thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành
những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân
dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng

Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng

cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý
ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao
dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các
trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng,
kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và
chính xác.
1.2.3.4 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần
vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một
khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng
hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và
nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:

Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra chiến lược kinh
doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển .Doanh nghiệp làm ăn tốt
là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua
đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là
điều kiện quan trọng và được ngân hàng xem xét kỹ trước khi cấp tín dụng.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Trên cơ sở nhận định một cách khách
quan, chính xác khả năng phát triển sản xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi
sản phẩm của doanh nghiệp mình cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường,
doanh nghiệp sẽ quyết định kế hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó
xây dựng các kế hoạch cụ thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh
đúng đắn quyết định đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp .


Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp .
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi nhỏ, số lượng
mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng mạng lưới tiêu thụ ra nhiều
khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra các nước trong khu vực và thế giới. Sự
hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự tổ chức
sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ chức tốt việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá
trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt, nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo
cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng .
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập tài chính
của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ
tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân
hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân quỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt
là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên
tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt
động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ cho ngân hàng .

Tư cách, đạo đức của người vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn
trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả
nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ta thấy tuỳ theo
điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước mà những nhân tố này có ảnh hưởng
khác nhau đến chất lượng tín dụng. Vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận

dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và
phát triển việt nam
2.1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển :
Lịch sử hình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử ra đời và phát
triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Có thể chia quá trình trên thành 3 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đoạn hình thành và phát triển của ngân
hàng đầu tư và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tường chính phủ ký nghị định
số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính thay thế cho
vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản. Thời kỳ này ngân hàng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và
cấp phát vốn do nhà nước cấp cấp cho kiến thiết, xây dựng cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch
phát triển kinh tế và và hỗ trợ công cuộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến năm
1981, ngân hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm
soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về quản lý vốn trước và
trong khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cấp phát vốn. Ngân hàng hầu hết là cấp phát vốn
của nhà nước mà không có những hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay.
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc chuyển
ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt
Nam trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt nam, với quyết định này ngân hàng được tổ chức như
một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn
dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự
có, đại lý thanh toán và và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn
chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập ngân hàng

đầu tư và phát triển thay cho tên gọi cũ là ngân hàng Đầu tư và xây dựng cơ bản trước đây. Bây
giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nước và nhận vốn từ
ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu tronh lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Giai đoạn 1991 đến 1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho sở giao dịch I
NHĐT&PTVN.
Căn cứ vào quyết định 76/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 3 năm 1991 của tổng giám đốc ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt nam về việc thành lập sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt nam
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Căn cứ vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam ban hành kèm
theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16 tháng 10 năm 1997 của thống đốc ngân hàng nhà nước
Việt nam. Trong thời gian này, sở giao dịch ngân hảng đầu tư và phát triển Việt nam là một đơn
vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của sở giao dịch đều
mang tính chất bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao dịch chủ yếu cho vay đối với các dự án
phát triển kinh tế do Ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương chỉ định ), lỗ, lãi không tự hạch
toán và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương đỡ đầu
.
Giai đoạn từ 1998 đến nay: Đây là giai đoạn sở giao dịch có bước chuyển biến lớn thực sự
tách ra thành một ngân hàng hạch toán độc lập. Năm 1998-1999, mặc dù đã được tách ra song sở
giao dịch I vẫn thực hịên hạch toán phụ thuộc. Trước 3/99 vẫn thực hiện cho vay với các bộ,
ngành do chính phủ chỉ định, nhưng sau tháng 3/99 thì có sự chuyển biến đáng kể, ngân hàng
không còn cho vay theo hình thức chính phủ chỉ định nữa mà dần chuyển sang cho vay thương
mại.
Năm 2000, sở giao dịch I chính thức thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại, đến nay
phần lớn là cho vay thương mại chỉ còn khoảng1000 tỷ cho tổng công ty điện lực vay là cho vay
theo hình thức chỉ định của chính phủ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, sở I NHĐT&PTVN có trên 200 cán bộ công nhân viên.

Trụ sở chính tại 53 Quang Trung.
Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội .
- Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội.
- Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội.
- Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trưng_Hà Nội
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN

Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau
của sở.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 23
Ban giám
đốc
Quản

Khách
Hàng
Phòn
g
Tín
dụng
Phòng
Hành
Chính
Kho
Quỹ
Phòn

g
Giao
Dịch
Phòng
Nguồn
Vốn
Kinh
Doanh
Ki mể
Tra
Kiểm
Soát
Nội
Bộ
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòn
g

Điện
Toán
Chi Nhánh
Gia Lâm
Kế
Toán
Tín
Dụng

Nguồ
n
Vốn
Than
h

Toán
Quốc
Tế
Hành
Chính
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Các phòng ban có trưởng phòng và các phó phỏng. Dưới đây là chức năng nhiệm vụ cụ thể của
từng phòng ban của sở giao dịch.
- Phòng tín dụng:
Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ, thực hiện bảo
lãnh cho các khách hàng theo các chế độ tín dụng hiện hành, bảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng
vốn. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín dụng và uỷ thác đầu tư theo các
quy định. Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm cho phòng mình đồng thời cùng với các
phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho sở. Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thường
xuyên: nắm bắt nhu cầu, phục vụ nhu cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách hàng
truyền thống đồng thời tìm kiếm thu hút thêm khách hàng mới không ngừng mở rộng khách hàng
của ngân hàng. Trên cơ sở những thông tin nhận được về khách hàng, về xu hướng nhu cầu của
khách ..vv phòng tín dụng sẽ tham mưu, góp ý kiến cho các phòng ban, cho những nhà lãnh đạo
của ngân hàng nắm bắt được thông tin mới và có thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với môi
trường.
- Phòng nguồn vốn kinh doanh :
Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để cho vay,
nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện các hoạt động thu hút vốn
từ nhiều nguồn khác nhau như từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế ..vv, thông qua các hình thức tiền

gửi đa dạng như kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác nhau, bằng các loại tiền nội tệ và ngoại tệ, trả
lãi trước và trả lãi khi đến hạn ..vv. Bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện mua bán
chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám đốc.
Tổ chức công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin và báo
cáo thống kê phòng ngừa rủi ro, phục vụ công tác điều hành của ngành và của sở.
- Phòng tài chính kế toán :
Phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thởi mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại sở. Lập các bảng báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo những quy định
hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo ngân
hàng đầu tư trung ương và ban giám đốc sở I. Trực tiếp thực hiện việc cung ứng một số sản
phẩm cuả ngân hàng cho khách hàng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ trả lương, dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt ..vv.
- Phòng quản lý khách hàng:
Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách hàng và thực hiện
maketing khách hàng ..vv.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Phòng tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của sở giao dịch trên cơ
sở đó sẽ thực hiện việc tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng xây dựng chiến lược khách hàng, xây
dựng các chính sách đối với khách hàng, nhóm khác hàng và từng khách hàng cụ thể.Tham mưu
cho lãnh đạo về việc thực hiện các chính sách khách hàng sao cho đạt hiệu quả cao nhất, giảm tối
đa chi phí hoạt động, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó tăng lợi nhuận cho ngân
hàng và tạo ra khả năng phát triển bền vững của ngân hàng trong điều kiện kinh tế có nhiều biến
động.
- Phòng thanh toán quốc tế :
Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như mở L/C, thanh toán L/C cho khách, thực
hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế ..vv.
- Phòng tổ chức hành chính kho quỹ :

Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý
việc thu, chi các quỹ lương ..vv.
- Phòng giao dịch :
Phòng quản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố các chứng từ
có giá .
- Phòng kiểm soát nội bộ:
Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch theo các quy
chế của ngành, quy định của pháp luật cũng như theo các quy định của bản thân ngân hàng.
- Phòng điện toán :
Chịu trách nhiệm quản lý về mặt kỹ thuật các máy móc thiết bị của sở nhằm phục vụ cho
các phòng ban hoạt động tốt hơn.
2.2 Tình hình hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam.
2.2.1 Tình hình nguồn vốn và huy động vốn .
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó
quyết định sự thành công của ngân hàng. Sở I NHĐT&PTVN đã xác định tạo vốn là khâu mở
đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VND và ngoại tệ, coi vốn trong nước là quyết định vốn
nước ngoài là quan trọng.
Với phương châm đó sở I NHĐT&PTVN đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều
hình thức và kênh huy động khác nhau từ mọi nguồn vốn trong nước và ngoài nước. Ngân hàng
đã mở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu
đầu tư và phát triển kinh tế.
Ninh Xu©n §iÖp Líp: Tµi chÝnh doanh
nghiÖp 41D 25

×