Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

nghiên cứu công nghệ cơ nhiệt luyện hợp kim nhôm biến dạng 6061 hệ al – mg – si

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.96 KB, 73 trang )

Website: Email :
Lời nói đầu
Nói đến kim loại mầu không thể không nói tới Al và hợp kim của nó
một Vật Liệu đợc sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực công nghiệp và vật dụng
hàng ngày của con ngời. Sở dĩ Al và hợp kim Al có nhiều u việt về cơ tính nh độ
bền riêng cao có tính đàn hồi tơng đối tốt, truyền nhiệt tốt, tính hàn tốt và chống
ăn mòn tốt do đó nó đợc ứng dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo các
phơng tiện giao thông vận tải nh ô tô tàu thuỷ canô, toa xe, máy bay nó cho
phép tăng hệ số tải trọng có ích, tăng tốc độ giảm lợng tiêu hao nhiên liệu và
nâng cao những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.
Nhờ đặc tính có độ bền riêng cao, khả năng chống ăn mòn khí quyển tốt và
khả năng biến dạng dẻo cao, hợp kim Al ngày càng đợc sử dụng khá rộng rãi
trong xây dựng và trang trí. Ngoài ra Al và hợp kim Al còn đợc sử dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nh các ngành điện, điện tử, chế biến thực phẩm, công nghiệp
hoá chất, công nghiệp quốc phòng
Mục đích nghiên cứu chế tạo các hợp kim Al và đa ra qui trình công nghệ
tối u để tăng hiệu quả ứng dụng trong thực tế công nghiệp cũng nh trong đời sống
hàng ngày.
Một vật phẩm hợp kim Al có độ bền cao có thể là sản phẩm của nhiều quá
trình công nghệ nh nấu luyện, đảm bảo thành phần các nguyên tố hợp kim chính
xác, quá trình gia công cơ, quá trình gia công biến dạng, gia công nhiệt luyện
Trong thực tế Al đợc sử dụng dới dạng hợp kim. Hợp kim Al có cơ tính tốt
hơn, độ bền cao hơn, dễ chế tạo và rẻ hơn Al nên ngày càng đợc sử dụng rộng rãi.
Những u điểm này đã khiến hợp kim Al thành vật liệu kết kấu giầu tiềm năng và
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
1
Website: Email :
thu hút nhiều công trình nghiên cứu hiện nay. Do đó mà công nghiệp sản xuất
hợp kim Al ngày càng phát triển không ngừng.
Đối với các hợp kim Al biến dạng hoá bền bằng nhiệt luyện thì sự tác động
của quá trình gia công biến dạng và gia công nhiệt luyện là yếu tố quan trọng


quyết định đến chất lợng sản phẩm. Vì lẽ đó, đề tài: Nghiên cứu công nghệ cơ
nhiệt luyện hợp kim nhôm biến dạng 6061 hệ Al Mg Si đợc tiến hành
cũng là để góp phần làm phong phú thêm ngân hàng dữ liệu về thông số công
nghệ các hợp kim Al biến dạng nói chung và hợp kim hệ Al Mg Si nói
riêng.
Mục đích của công trình này là nghiên cứu quá trình công nghệ hợp lý,
chủ yếu là cơ nhiệt luyện để nhận đợc sản phẩm có cơ tính cao từ hợp kim 6061
thuộc hệ hợp kim Al Mg Si để đa vào sản xuất trong công nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn cô Phạm Minh Phơng, thày Trần Thanh Tùng,
các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn trong bộ môn Vật liệu học và Nhiệt luyện
đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành bản luận án này. Song do thời gian
cũng nh sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên trong bản luận án này không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc các thầy cô giúp đỡ thêm.

Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
2
Website: Email :
Phần một
Cơ sở lý thuyết
Chơng i
Nhôm và hợp kim nhôm
A NHÔM.
i.các tính chất của nhôm.
Nhôm kí hiệu hoá học là Al thuộc phân nhóm chính nhóm 3, chu kỳ 3, số
thứ tự 13 trong bảng hệ thống tuần hoàn của Mendeleep. Al có một đồng vị duy
nhất ổn định và không phóng xạ là A
27
13
ngoài ra còn có 3 đồng vị phóng xạ là:
A

26
13
, A
28
13
, A
29
13
, Al là kim loại không có chuyển biến thù hình chỉ có kiểu mạng
tinh thể là mạng lập phơng diện tâm với thông số mạng a= 4,0413A
0
, bán kính
nguyên tử của Al là r =1,43A
0
. Bán kính ion là : 0,86 A
0
, nguyên tử lợng của Al:
1s
2
2s
2
2p
2
3s
2
3p
1
.Trong đó điện tử lớp 3p có năng lợng ion hoá nhỏ E = 5,98V,
của 3s bằng 18,82 eV và 28,44eV. Tơng ứng với các thế ion hoá ấy có thể xuất
hiện các ion Al

+1
và Al
+3
:
- Al
+1
dới dạng Al
2
O, AlCl, AlF đợc dùng để chế tạo nhôm nguyên chất,
sạch nhng rất kém ổn định.
- Al
+3
dới dạng oxit Al
2
O
3
thờng gặp trong kỹ thuật.
1. Lý tính của nhôm.
Nhôm là kim loại có độ dẫn điện và dẫn nhiệt tơng đối cao
(=2,66.10
-6
.cm ). Độ dẫn đện tuỳ thuộc vào độ sạch của nhôm và bằng 62


66% của đồng.
Nhiệt độ nóng chảy của nhôm là 660
0
C. Nhiệt độ chảy tăng theo độ sạch
của nhôm:
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.

3
Website: Email :
%Al 99,2 99,5 99,6 99,97 99,996
t(
0
C) 657 658 658,7 659,8 660,24
Với nhôm có độ sạch = 99,65% thì thể tích khi nóng chảy sẽ tăng 6,6% so
với thể tích ở nhiệt độ kết tinh.
Nhôm có nhiệt độ sôi là 2060
0
C.
Tỷ trọng của nhôm phụ thuộc vào nhiệt độ và độ sạch của nó:
Độ sạch (%) Tỷ trọng (g/cm
3
).
(20
0
C) (1000
0
C)
99,25 2,727 2,31
99,40 2,707 2,29
99,97 2,699 2,28
Tính dẫn điện và dẫn nhiệt của nhôm cao, độ dẫn điện = 2,66.10
-6
.cm.
Độ dẫn nhiệt ở 25
0
C là 0,503Cal/cm.s.
0

C.
Hệ số giãn nở nhiệt của nhôm phụ thuộc vào nhiệt độ:
T (
0
C ) . 10
-6
/
0
C
20

100
0
C 23,86
20

200
0
C 24,7
20

300
0
C 25,6
2. Hoá tính của nhôm.
Nhôm là kim loại có hoạt tính cao, có ái lực mạnh đối với ôxy. Trong
không khí nhôm mất mầu sáng và đợc một lớp oxit bọc kín trên bề mặt và liên
kết rất bền vững, lớp oxit Al
2
O

3
có cấu trúc xít chặt nên bảo vệ cho nhôm khỏi
tiếp tục oxy hoá. ở những vùng có tạp chất thì mối liên kết này sẽ giảm dẫn đến
khả năng bảo vệ ăn mòn giảm.
Trong môi trờng axit, tốc độ ăn mòn tăng theo nhiệt độ. Còn ảnh hởng của
nồng độ axit thì tuỳ theo từng axit cụ thể. Ví dụ nh với axit nitric loãng thì khả
năng ăn mòn cao hơn khi đậm đặc, trái lại với dung dịch H
2
SO
4
thì quá trình ăn
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
4
Website: Email :
mòn lại xảy ra chậm hơn. Nhng với hỗn hợp các axit HCl và HF thì nhôm bị ăn
mòn rất nhanh.
Khả năng chống ăn mòn trong dung dịch kiềm rất kém (trong NaOH tốc
độ ăn mòn rất nhanh ).
Nhôm khá ổn định trong nhiều dung dịch axit hữu cơ.
Nhôm có thể hấp thụ và hoà tan các loại khí khác nhau, trong đó khí H
2
hoà tan vào nhôm mạnh nhất. Mức độ hoà tan phụ thuộc vào nhiệt độ.
Nhiệt độ (
0
C) Lợng H
2
hoà tan trong 100g Al(cm
3
)
350 0,002

660 0,036
660 0,600
1000 3,500
Do độ hoà tan H
2
tăng đột ngột khi Al chuyển từ rắn sang lỏng nên khi Al
kết tinh và đợc làm nguội thì H
2
thoát ra ngoài không kịp dẫn đến tạo rỗ khí trong
hợp kim.
3. Cơ tính của nhôm.
Cơ tính của nhôm phụ thuộc vào độ sạch của nhôm, nhôm có độ dẻo cao,
khả năng chịu biến dạng dẻo ở nhiệt độ thờng và nhiệt độ cao tốt nên dễ gia công
áp lực nh cán, dập, kéo, rèn ép ở trạng thái nguội và trạng thái nóng ( ở 400


450
0
C ). Khi gia công nguội xong thì thờng đem ủ ở nhiệt độ 350

500
0
C.
Nhiệt độ nóng chảy của nhôm tơng đối thấp (660
0
C). Đây là một thuận lợi
cho quá trình nấu luyện hợp kim khi đúc. Hơn nữa nhờ ẩn nhịêt kết tinh lớn,
nhôm lỏng đông đặc chậm, có thể tiến hành biến tính và tinh luyện tơng đối dễ
dàng, độ co ngót của nhôm lớn do vậy sự điền đầy khuôn kém nên tính đúc của
nhôm không cao.

Nhôm nguyên chất không bền, cơ tính thấp:
Với nhôm 99,6% có
b
= 7kg/mm
2
, HB = 19, = 2,3%.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
5
Website: Email :
II. Công dụng của nhôm.
Nhôm tinh khiết thờng rất quý nên thờng dùng cho các công trình nghiên
cứu và ứng dụng cho các công việc đặc biệt.
Nhôm có độ dẫn điện cao nên thờng đợc ứng dụng cho các ngành kỹ thuật
điện để chế tạo tụ điện, dây cáp, vật dẫn.
Nhôm có tính dẫn nhiệt cao nên thờng đợc dùng làm thiết bị trao đổi nhiệt.
Nhôm có độ bền thấp nên nhôm thờng đợc dùng cho các chi tiết không
chịu tải, tính hàn, tính dẻo cao nên thờng để sản xuất cánh cửa, ống dẫn
Nhôm có mầu sáng nên khả năng phản xạ cao, đợc sử dụng nhiều trong
lĩnh vực đèn chiếu, tấm phản xạ , ngoài ra nhôm còn đợc sử dụng trong các lĩnh
vực khác nh công nghệ hoá học, chế tạo các hợp kim, trong các phản ứng nhiệt
nhôm, dát mỏng thành tấm bọc, làm bột sơn, các đồ bình ống, đồ nấu ăn
III. phân loại nhôm.
Thông thờng ngời ta phân loại nhôm căn cứ theo độ sạch của nhôm (đợc
trình bày ở Bảng 1): Nhôm siêu sạch, nhôm sạch và nhôm sạch kỹ thuật (Theo
tiêu chuẩn của Liên xô 0 11069-64).
Bảng 1: Phân loại nhôm
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
6
Website: Email :
Mác

Al
Thành phần hoá học(%) Ký hiệu
Tạp chất(%)
Fe Si Cu Zn Ti
tạp
chất
Siêu sạch
A999 99,999 0,001
Độ sạch cao
A995
A99
A97
A95
99,995
99,99
99,97
99,95
0,0015
0,003
0,015
0,030
0,0015
0,003
0,015
0,030
0,001
0,003
0,005
0,01
0,001

0,003
0,004
0,005
0,001
0,002
0,002
0,002
0,0050
0,010
0,030
0,050
Độ sạch kỹ thuật
A85
A8
A7
A6
A5
A0
A
AE
99,85
99,80
99,70
99,60
99,50
99,00
99,80
99,35
0,08
0,12

0,16
0,25
0,30
0,50
0,80
0,35
0,06
0,10
0,16
0,25
0,30
0,50
0,50
0,12
0,01
0,01
0,01
0,01
0,02
0,02
0,03
0,02
0,02
0,04
0,05
0,06
0,06
0,08
0,08
0,05

0,01
0,02
0,02
0,03
0,03
0,03
0,03
0,01
0,15
0,20
0,30
0,40
0,50
1,00
1,00
0,50
1vạchxanhdatrời
2vạchxanhdatrời
1vạch trắng
2 vạch trắng
1 vạch đỏ
2 vạch đỏ
2 vạch vàng
1 vạch vàng.
B - hợp kim nhôm.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
7
Website: Email :
Trong thực tế nhôm đợc sử dụng chủ yếu dới dạng hợp kim. Về thành phần
thì nhôm là chủ yếu, ngoài ra còn có các nguyên tố khác đa vào để cải thiện các

tính chất của nhôm, mục đích tạo ra các hợp kim có đặc tính tối u phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật.
Hợp kim nhôm có cơ tính tốt hơn nhôm nguyên chất, độ bền riêng cao, dễ
chế tạo và rẻ hơn nên ngày càng đợc sử dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp và đời sống hàng ngày.
Hợp kim không hoá
bền bằng nhiệt luyện
Hợp kim
nhiệt luyện
hoá bền
Hợp kim Al
biến dạng
+
pha
thứ hai
L
+
t
Al
D

a
Hợp kim Al đúc
% nguyên tố hợp kim
C
ù
n
g

t

i
n
h
C'
B'
B
c
L
+
L
+
Hình 1 . Phân loại hợp kim Al theo giản đồ pha.
Phụ thuộc vào bản chất của nguyên tố hợp kim hoá và thành phần của
chúng mà chúng có các tính chất khác nhau.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
8
Website: Email :
Hợp kim nhôm chia thành 2 loại: Hợp kim nhôm biến dạng và hợp kim
nhôm đúc đợc phân biệt theo giản đồ trạng thái nhôm các nguyên tố hợp kim.
Trên giản đồ hình 1 chỉ rõ các vùng thành phần của hai loại hợp kim này.
I. Hợp kim nhôm biến dạng.
Là hợp kim nhôm có thành phần với hàm lợng nguyên tố hợp kim nằm ở
trong giới hạn của dung dịch rắn, tức bên trái điểm C.
Hợp kim nhôm biến dạng đợc dùng khá phổ biến. Biến dạng với hai mục
đích: biến dạng tạo hình, biến dạng làm thay đổi tổ chức dẫn đến làm thay đổi
tính chất của hợp kim.
Dựa vào khả năng có hoặc không thể hoá bền bằng nhiệt luyện, hợp kim
nhôm biến dạng lại đợc chia ra làm hai loại:
- Hợp kim nhôm biến dạng hoá bền đợc bằng nhiệt luyện.
- Hợp kim nhôm biến dạng không hoá bền đợc bằng nhiệt luyện.

Với hợp kim nhôm hoá bền đợc bằng nhiệt luyện, muốn tăng bền ngời ta
có thể tôi + hoá già.
Với hợp kim nhôm không hoá bền đợc bằng nhiệt luyện thì để tăng bền
ngời ta thờng đem biến dạng hoặc tạo pha thứ hai nhỏ mịn.
1.1 Hợp kim nhôm biến dạng không hoá bền đợc bằng nhiệt luyện.
1.1.1 Hợp kim hệ Al Mn.
Theo giản đồ trạng thái Al Mn thì độ hoà tan lớn nhất của Mn trong
dung dịch rắn đạt đợc ở 650
0
C là 1,8% và giảm rất nhanh trong vùng nhiệt độ
từ 450
0
C 650
0
C. Đây cũng là vùng nhiệt độ tôi của phần lớn các hợp kim
nhôm công nghiệp.
Lợng Mn trong các hợp kim nhôm này thông thờng dao động trong khoảng
1 1,6%.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
9
Website: Email :
Mn có thể tạo với Al hợp chất liên kim loại Al
6
Mn, pha này khi phân tán
nhỏ mịn trong nền dung dịch rắn sẽ gây hoá bền. Nhng do ảnh hởng của các
tạp chất thờng có là Fe và Si lên đọ hoà tan của Mn trong dung dịch rắn cũng
giảm đi rất nhanh và chúng tạo lên pha phức tạp (Fe,Mn)Al
3
thay cho MnAl
6

, mà
pha (Fe,Mn)Al
3
không hoà tan vào nhôm khi nung nóng. Với sự có mặt chừng
0,1%Fe và 0,65%Si thì dung dịch rắn chỉ có thể hòa tan đợc khoảng 0,05%Mn
ở 500
0
C [1]. Đó cũng chính là lý do tại sao hệ Al Mn lại không hoá bền đợc
bằng nhiệt luyện. Các hợp kim Al Mn chịu biến dạng nóng, nguội tốt, có tính
hàn và chống ăn mòn trong khí quyển cao hơn Al sạch kỹ thuật, nhờ vậy chúng
đợc sử dụng rộng rãi hơn.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
10
Phần trăm nguyên tử Mn
1400
1300
1200
1100
1000
900
800
700
600
Al
10 20 30 40
50
60
70 80 90 Mn
10 20 30 40
50 60

70 80 90
L
Al

710
831
881
931
991
1162
74,7
1262
1312
1246
1139
1088
75
67
801
65,6
51,7
881
951 ,55 %
66,9

61,5
707
~14
~20
~28

~36,5

2

(
Mn)

2

1



(
Mn)
(
Mn)
(
Mn)
Phần trăm trọng l$ợng Mn
Hình 2. Giản đồ pha hệ Al-Mn.
Website: Email :
1.1.2 Hợp kim hệ Al Mg.
Theo giản đồ trạng thái Al Mg các hợp kim có thành phần ít hơn
1,4%Mg có tổ chức chỉ gồm dung dịch rắn, không thể hoá bền đợc bằng nhiệt
luyện. Magiê hoà tan nhiều nhất là 14,9% ở nhiệt độ 451
0
C, khi hạ nhiệt độ thì
độ hoà tan này giảm và pha - (Al
3

Mg
2
) tiết ra từ dung dịch rắn có xu hớng phân
bố dạng lới theo biên giới hạt. Tổ chức dạng lới liên tục rất nhạy cảm với ăn
mòn ứng suất. Khi nung nóng Mg
2
Al
3
hoà tan vào gây ra hoá bền, tuy nhiên
hiệu quả rất thấp nên coi nh không thể hoá bền bằng nhiệt luyện.
Các tạp chất Fe, Si gây ảnh hởng xấu đến cơ tính, làm giảm chất lợng bề
mặt khi gia công, do đó cần phải hạn chế đến mức có thể. Để tăng bền cho hợp
kim ngời ta đa thêm vào đó các kim loại chuyển tiếp nh Cr, Mn
Các hợp kim Al Mg thuộc một trong những hệ hợp kim Al nhẹ nhất, có
tính hàn tốt, ổn định chống ăn mòn khí quyển, giới hạn bền mỏi (
1
) tơng đối
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
11
Phần trăm nguyên tử Mg
10
20 20 20 20 20 20 20 20
10
700
600
500
400
300
200
100

20 30 40
50 60
70 80 90 Mg
Phần trăm trọng lợng Mg
Hình 3. Giản đồ pha hệ Al-Mg.
Al
14,9
451
35,5
35,0
462
59,8
67,7
437
87,3
Mg
649


'


'
Al
Website: Email :
lớn. Chúng đợc dùng rất rộng rãi, đặc biệt trong công nghiệp chế tạo ôtô và xây
dựng công trình.
1.2. Hợp kim nhôm biến dạng hoá bền đợc bằng nhiệt luyện.
Hợp kim nhôm biến dạng hoá bền đợc bằng nhiệt luyện là hợp kim nhôm
quan trọng nhất, là loại vật liệu kết cấu đợc ứng dụng nhiều nhất trong kỹ thuật,

điển hình là hệ Al với 4%Cu và Al Cu Mg.
1.2.1 Hợp kim nhôm với 4%Cu.(Hình 7)
Độ hoà tan của Cu trong nhôm giảm theo nhiệt độ, khi lợng Cu chứa 54%
sẽ tạo thành hợp chất CuAl
2
(). Từ giản đồ trạng thái, ta thấy hợp kim có tổ chức
gồm dung dịch rắn (có 5%Cu) và các phân tử pha CuAl
2 II
tiết ra từ dung dịch rắn
đó. Khi nung nóng hợp kim này lên đến nhiệt độ cao hơn đờng hoà tan giới hạn
CD (nhiệt độ 548
0
C) các phân tử CuAl
2 II
sẽ hoà tan hết vào dung dịch rắn nên sau
khi tôi có đợc dung dịch rắn quá bão hoà chứa tới 4%Cu. Tổ chức tế vi của hợp
kim sau khi tôi chỉ là dung dịch rắn (+), các pha CuAl
2 II
khi hoá già đã tiết ra
để hoá bền.
1.2.2 Hợp kim Al Mg Cu (Đuara).
Theo giản đồ pha (hình 4) ta thấy độ hoà tan của các pha (CuAl
2
) và
S(CuMgAl
2
) tăng lên khi tăng nhiệt độ. Do đặc điểm này, có thể dễ dàng nhận đ-
ợc dung dịch rắn quá bão hoà bằng cách tôi. Khi hoá già phụ thuộc vào nhiệt
độ và thời gian giữ nhiệt. Sự tiết pha xảy ra có thể ở các trạng thái khác nhau nh
vùng GP. Các pha chuyển tiếp giả ổn định


, S

hoặc các pha ổn định (CuAl
2
)
và S(CuMgAl
2
) kích thớc nhỏ, phân tán đều trong nền dung dịch rắn . Tất cả
các pha này đều tạo ra hiệu ứng hoá bền đáng kể. Tuy vậy, sự hình thành tổ chức
gồm hỗn hợp vùng GP với các pha giả ổn định , S sẽ cho ta các chỉ tiêu về cơ
tính lớn nhất.
Các tạp chất Fe, Si gây ảnh hởng xấu đến cơ tính của đuara, chúng có thể
tạo ra các pha dạng Cu
2
FeAl
7
, vừa gây giòn hợp kim do kết tinh ở dạng thô to,
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
12
0 2 4
6
8 10 12 14
16
2
4
6
++
S
Mg,%

C
u
,

%
+

+
S
+
T

+
S

+
T

+
T
+

+

10

+
T
+



0 2
Mg,%
4
6
8
++
S

+
S

+

C
u
,

%
2
4
6

+
S
+
T

+
T

+
16
12 14
-2
-5
-1
-3
-4
Website: Email :
vừa làm giảm hiệu quả nhiệt luyện do chiếm giữ một lợng đồng đáng kể tạo pha
hoá bền. Trong thực tế ngời ta cố gắng giảm thấp các tạp chất này. Khống chế tỷ
lệ của chúng để tạo ra các pha dạng (Al-Fe-Si-Mn) kết tinh thành hạt nhỏ, ít
ảnh hởng đến độ dẻo, không làm giảm hiệu quả hoá bền khi tôi và hoá già.

Hình 4. Mặt cắt đẳng nhiệt giản đồ ba cấu tử
hệ Al-Cu-Mg ở 200
0
C(a) và 500
0
C (b):
1 AlCu4,2Mg0,25Mn0,4; 2 AlCu2,6Mg0,35Mn0,1;
3 - AlCu4,3Mg0,60Mn0,6; 4 - AlCu4,3Mg1,50Mn0,6;
5 - AlCu4,0Mg2,0Mn0,6.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
13
Website: Email :
Với hàm lợng Mg nhiều thì xuất hiện các pha S (CuMgAl
2
) và pha T
(CuMg

5
Al
5
) khi tỷ lệ Mg/Cu mà lớn thì có thêm pha Mg
2
Al
3
Tất cả các pha này
đều tạo ra hiệu ứng hoá bền đáng kể.
Đa thêm Mn với hàm lợng nhỏ 0,8%, Cr nhơ hơn 0,3% sẽ làm nhỏ
hạt, tăng cơ tính, đặc biệt là độ dai phá huỷ. Đồng với hàm lợng nhỏ
hơn 0,5% có tác dụng tốt làm tăng cơ tính, nhng nếu vợt quá giá trị
này sẽ làm giảm khả năng chống ăn mòn của hợp kim.
1.2.3 Hợp kim hệ Al Mg Si.
Ngợc lại với đuara hệ hợp kim Al Mg Si có tính chống ăn mòn tốt.
Với hàm lợng 1 - 2% Si có tác dụng cải thiện tính đúc, tuy nhiên để gia tăng cơ
tính có thể tăng hàm lợng Si, Sự hình thành pha Mg
2
Si và độ hoà tan Mg
2
Si trong
dung dịch rắn tăng lên khi tăng nhiệt độ sẽ nhận đợc hiệu ứng hoá bền khi hoá
già tiết pha phân tán.
%khối lợng
(a) (b)
Hình5. Mặt cắt đẳng nhiệt giản đồ pha Al-Mg-Si ở 200
0
C (a) và 550
0
C (b).

Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
14
Si
Al
Mg
Al
Mg
Si
0,4 0,8 1,2
1,6
0,2
0,4
0,8
1,2
2,0
1,6
+
Si
Si
%
+
Mg
2
Si+Si
+
Mg
2
Si
200
2,0

1,6
1,2
0,8
0,4
0,2
0,4 0,8 1,2
1,6

+
Mg
2
Si
Mg
2
Si Mg
2
Si
+
Mg
2
Si+Si
+
Si
Website: Email :
Tạp chất Fe chứa trong hệ Al Mg Si tồn tại ở dạng pha Al
3
Fe. Nếu
pha Al
3
Fe ở dạng hạt nhỏ, thì ảnh hởng của Fe tới độ bền kéo là tốt, còn nếu hạt

lớn thì làm xấu cơ tính và làm giảm tính ăn mòn của hợp kim.
Đa thêm Mn với lợng nhỏ 0,8%, Cr nhỏ hơn 0,3% sẽ làm nhỏ hạt, tăng cơ
tính, đặc biệt là độ dai phá huỷ. Cu với lợng nhỏ hơn 0,5% có tác dụng làm tăng
cơ tính, nhng nếu vợt qua giá trị này sẽ làm giảm khả năng chống ăn mòn của
hợp kim.
Hợp kim này có độ dẻo cao, chịu biến dạng khá tốt đặc biệt ở trạng thái
nóng.

II. Hợp kim nhôm đúc.
Hợp kim nhôm đúc cần có tính đúc tốt để dễ tạo hình các chi tiết. Thờng
ngời ta căn cứ vào các chỉ tiêu chính nh độ chảy loãng, khả năng điền đầy khuôn,
hệ số co ngót và rỗ co, xu hớng nứt nóng và rỗ co. Nhờ nhiệt độ chảy thấp nên
hợp kim thờng đợc đúc trong khuôn kim loại. Vì hợp kim nhôm đúc có chứa
nhiều nguyên tố hợp kim hơn nên thành phần cùng tinh xuất hiện nhiều làm hạ
thấp nhiệt độ chảy và thu hẹp khoảng nhiệt độ kết tinh.
2.1. Hợp kim hệ Al- Si.
Theo giản đồ pha thành phần cùng tinh ứng với 12,7%Si thực tế thì thờng
sử dụng những hợp kim có %Si dao động từ 5 - 20%, phổ biến là các hợp kim
cùng tinh hoặc trớc cùng tinh.
Thờng tổ chức của Si có dạng hình kim làm cho cơ tính không cao đặc biệt
là độ dai phá huỷ. Tuy nhiên với kỹ thuật biến tính bao gồm hỗn hợp muối NaF +
NaCl theo tỷ lệ 2/1 kết hợp với khuấy trộn đều trớc khi rót khuôn, ngời ta có thể
biến các kim Si thành các hạt nhỏ có dạng cầu dẫn đến hợp kim có cơ tính cao
hơn.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
15
Website: Email :
Nếu đa thêm Mg (0,3 - 1%) và Cu (3 - 5%) làm cải thiện khả năng hoá bền
đồng thời khi có mặt Cu tính bền, tính đúc tăng; đặc biệt hệ số giãn nở nhiệt nhỏ,
chống mòn tốt, thờng dùng mác AlSi12CuMg1Mn0,6Ni1Đ để chế tạo pittông

động cơ đốt trong.
2.2. Hợp kim hệ Al- Cu.
Trong thực tế hệ Al - Cu không đợc ứng dụng nhiều do tính đúc rất kém,
tuy nhiên trên cơ sở Al - Cu ngời ta đa thêm các nguyên tố khác làm thay đổi tính
đúc, thờng thì các nguyên tố đợc đa vào nh Mg, Ni, Mn. hoặc Ti. Hệ
AlCu5Mg2Ni3Mn0,2A dùng chế tạo các chi tiết nhẹ, hình dáng phức tạp và làm
việc ở nhiệt độ cao từ 300-550
0
C.
Tóm lại hệ Al - Cu có độ bền nóng cao, có giới hạn mỏi lớn, độ dẻo cao.
Tuy nhiên tính chịu ăn mòn kém, tính đúc xấu.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
16
Al
10 30
50
70 90
Si
577 C
1,65
L
+

660,37

Phần trăm trọng lợng Si
L
Hình 6. Sự thay đổi độ hòa tan của
Si trong Al theo nhiệt độ.
600

800
1000
1200
1400
10 30
50
70 90
Phần trăm nguyên tử Si
C
Website: Email :
Chơng II
nhiệt luyện hợp kim nhôm.
Cũng giống nh thép, nhôm và hợp kim của nó cũng có các chế độ nhiệt
luyện khác nhau để đạt đợc những yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Nhôm là kim loại
không có chuyển biến thù hình, nên nhiệt luyện hợp kim nhôm là dựa trên cơ sở
sự tạo ra dung dịch rắn quá bão hoà và quá trình phân hoá tiết pha phân tán tiếp
theo có tác dụng hoá bền. Để làm căn cứ cho việc chọn hợp kim với các chế độ
nhiệt luyện đạt hiệu quả thì chúng ta dùng giản đồ pha. (đã đợc trình bày ở chơng
I ). Các dạng nhiệt luyện hợp kim nhôm là ủ, tôi và hoá già. Từ giản đồ ta cũng
có thể chọn nhiệt độ tôi và các dạng nhiệt luyện khác nhau cho mỗi hợp kim.
2.1 ủ nhôm và hợp kim nhôm.
Nguyên công nhiệt luyện này bao gồm nung nóng vật liệu lên đến nhiệt độ
xác định, giữ nhiệt sau đó làm nguội chậm. Các tổ chức không cân bằng thờng
gặp là chi tiết sau khi đúc (thiên tích, cùng tinh ), sau khi biến dạng dẻo hoặc
sau khi nhiệt luyện.
2.1.1 ủ loại 1.
Mục đích của ủ loại 1 là chuyển tổ chức kim loại và hợp kim từ trạng thái
kém cân bằng về trạng thái cân bằng hơn.
Đặc điểm của ủ loại 1 là không có chuyển biến pha, quá trình xảy ra với tổ
chức là thụ động và không thuận nghịch. Khi ủ loại 1 sẽ làm mất ứng suất nhiệt,

khử bỏ xô lệch mạng, và sự thiên tích do vậy làm giảm độ bền, độ cứng, tăng độ
dẻo dai. Tuỳ thuộc vào trạng thái của tổ chức, tính chất của chi tiết có thể dùng
các kiểu ủ loại 1 nh sau:
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
17
Website: Email :
- ủ phục hồi: Nhằm mục đích khử bỏ xô lệch mạng đàn hồi do biến dạng
dẻo hoặc do điều kiện kết tinh lại và phụ thuộc vào từng hợp kim.
- ủ kết tinh lại: thờng đợc tiến hành ở nhiệt độ cao hơn và ứng dụng với
các chi tiết bán thành phẩm đã bị biến dạng. Đối với các hợp kim đúc
thì quá trình kết tinh lại xảy ra khó khăn và chậm hơn so với hợp kim
biến dạng và thời gian cần dài hơn, nhiệt độ cần cao hơn.
- ủ đồng nhất hoá: Mục đích của ủ đồng nhất hoá là làm cho hàm lợng
các nguyên tố hợp kim phân bố đều và phá huỷ tổ chức dạng mạng
trong khi đúc. ủ đồng nhất hoá đợc tiến hành ở nhiệt độ khoảng 420

500
0
C, trong quá trình ủ xảy ra khuếch tán mạnh do vậy thay đổi sự
phân bố lại các pha, thành phần đều hơn. Kết quả là độ dẻo tăng lên
nhiều.
2.1.2 ủ loại 2.
ủ loại 2 là loại ủ có chuyển biến pha, kết quả của quá trình này là tổ chức
sẽ khác tổ chức ban đầu cả về kích thớc và đặc tính phân bố.
Trong quá trình ủ ta thấy xảy ra chuyển biến thuận nghịch và có sự dịch
chuyển hàng loạt nguyên tử, do tác dụng của tốc độ nguội, sự dịch chuyển này có
tính định hớng hoặc vô hớng. Trong trờng hợp này cơ tính sẽ khác nhau và phụ
thuộc vào tốc độ nguội mà có thể gọi là thờng hoá hoặc ủ.
2.2. Tôi các hợp kim nhôm.
Trong hợp kim nhôm, mục đích của tôi là nhằm tạo ra dung dịch rắn quá

bão hoà các nguyên tố hợp kim hóa và sau đó là quá trình hoá già tiếp theo để tiết
pha phân tán nhằm đạt đợc độ bền nhất định. Đặc điểm của hợp kim nhôm là sau
khi tôi cơ tính tăng lên không nhiều và khi hoá già tiếp theo thì cơ tính của nó
tăng lên đáng kể.
Việc chọn nhiệt độ tôi các hợp kim nhôm căn cứ vào nhiều yếu tố nh dựa
vào giản đồ pha, nh căn cứ vào thành phần các nguyên tố hợp kim, số lợng và
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
18
Website: Email :
hàm lợng các nguyên tố đó cũng nh tính chất các pha liên kim loại mà chúng có
thể tạo thành. Nguyên tắc chọn nhiệt độ nung tôi là lấy nhiệt độ tôi thấp hơn
nhiệt độ cùng tinh từ 5 10
0
C và tùy từng hợp kim cụ thể khoảng dung sai nhiệt
độ nung nóng để tôi cũng khác nhau[4].
Thời gian giữ nhiệt khi tôi là để hòa tan các phần tử pha thứ hai vào dung
dịch rắn . Khoảng thời gian giữ nhiệt này phụ thuộc vào độ lớn của phần tử pha
thứ hai và hệ số khuếch tán của các nguyên tố hợp kim hóa trong hợp kim.
Đối với các hợp kim nhôm biến dạng, các phần tử này phân tán nhỏ mịn
bởi vậy thời gian giữ nhiệt không dài, song các chi tiết có kích thớc khác nhau
nên thời gian giữ nhiệt cũng khác nhau. Bảng 2 và Bảng 3 cho ta biết thời gian
giữ nhiệt để tôi các chi tiết.
Chiều dày tấm
Mm
Thời gian giữ nhiệt (phút)
Min Max Min Max
Trong bể muối Nitrat Trong không khí
< 0,41 10 15 20 25
0,42 0,52 10 20 20 30
0,53 0,83 15 25 25 35

0,84 1,60 20 30 30 40
1,61 2,30 25 35 35 45
2,31 3,20 30 40 40 55
3,21 6,30 35 45 55 65
6,40 12,70 45 55 65 75
12,8 25,40 60 70 90 100
Mỗi bậc tăng tiếp theo
là 12,70mm thì sẽ
thêm:
Thêm 20 Thêm 20
Bảng 2. Thời gian giữ nhiệt để tôi các bán thành phẩm
(ngoài rèn khuôn) của các hợp kim nhôm biến dạng[4].
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
19
Website: Email :
Chiều dày sản phẩm Thời gian giữ nhiệt (phút)
Trong thùng diêm tiêu Trong lò điện với không
khí tuần hoàn cỡng bức
<2,5 10 30
2,6 5,0 10 45
5,1 30,0 40 60
31,0 50,0 50 120
51,0 75,0 60 150
76,0 100,0 90 180
101,0 150,0 120 210
Chú thích: Khi chiều dày chi tiết lớn hơn 150mm thì thời gian giữ nhiệt tối thiểu
phải đạt 1 phút cho 1mm chiều dày lớn nhất đối với chi tiết khi nung nóng trong
lò diêm tiêu và 1,5 phút cho 1mm chiều dày lớn nhất khi nung nóng ở lò không
khí
Bảng 3. Thời gian giữ nhiệt khi tôi các dạng bán thành phẩm dập và rèn[4].

Tốc độ nguội tới hạn của hầu hết các hợp kim nhôm nhỏ hơn tốc độ nguội
trong nớc và nh vậy hầu hết các hợp kim nhôm công nghiệp đều có thể dùng nớc
làm môi trờng tôi, đặc biệt ở một số trờng hợp thì hợp kim nhôm có thể làm
nguội ngoài không khí. Sau khi tôi hiệu quả tăng bền của hợp kim không lớn, bởi
vậy để tăng bền ngời ta phải tiến hành hoá già ở những nhiệt độ và thời gian khác
nhau để nhận đợc cơ tính tổng hợp tốt nhất theo yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
2.3. Hóa già các hợp kim nhôm.
Hoá già là quá trình gia công nhiệt luyện các hợp kim sau khi tôi không có
chuyển biến thù hình, mà nó chủ yếu là quá trình phân hoá dung dịch rắn quá
bão hoà dới tác dụng của nhiệt độ và thời gian, đa tổ chức của hợp kim về trạng
thái năng lợng ổn định hơn. Thực chất của quá trình hoá già là chuyển hệ thống
từ trạng thái có năng lợng cao và không cân bằng về trạng thái có năng lợng thấp
hơn (vì quá trình hoá già là quá trình tự xảy ra). Cơ sở lý thuyết về quá trình hoá
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
20
Website: Email :
già đợc áp dụng cho tất cả các hợp kim tạo trên cơ sở kim loại có chuyển biến thù
hình.
2.3.1. Sự thay đổi tổ chức khi hoá già.
Quá trình hóa già xảy ra có khuếch tán. Các yếu tố nh nhiệt độ, thời gian
hoá già, bản chất hợp kim, thành phần các nguyên tố cơ bản, tạp chất, trạng thái
tổ chức và đặc tính biến dạng trớc khi hoá già có vai trò rất lớn. Các yếu tố này
gây ảnh hởng đến mức độ, hình thức phân hoá dung dịch rắn, độ phân tán các
phần tử tiết ra, hình dạng của chúng và đặc tính tổ chức khác.
2.3.2 Các giai đoạn phân hoá dung dịch rắn quá bão hoà.
Nghiên cứu bản chất tổ chức tạo ra khi hoá già, các giai đoạn và đặc tính
động học của quá trình phân hoá dung dịch rắn quá bão hoà có ý nghĩa lý thuyết
và thực tiễn rất quan trọng. Đặc điểm tổ chức hình thành khi phân hoá dung dịch
rắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đến nay nhiều công trình nghiên cứu dựa trên
những phơng tiện hiện đại cũng đang nghiên cứu để làm sáng tỏ bản chất động

học quá trình hoá già. Từ đầu thế kỷ 20, hợp kim Al - 4%Cu đã đợc nghiên cứu
nhiều và đợc làm hợp kim tiêu biểu cho sự nghiên cứu về động học quá trình hoá
già. Cơ chế hoá bền hợp kim nhôm cũng đợc giải thích trên cơ sở của các công
trình nghiên cứu về hợp kim này.
Sau khi tôi hợp kim sẽ nhận đợc dung dịch rắn quá bão hoà, ở nhiệt độ
thờng tổ chức này không ổn định và có xu hớng phân hoá. Khi ta tăng nhiệt độ
(khi nhiệt độ lớn hơn150
0
C) hoặc kéo dài thời gian, giữ cho nhiệt độ không đổi
thì sự thay đổi tổ chức bắt đầu hình thành các vùng Guinier Preston (VGP),
tiếp theo là sự tạo pha (VGP2), pha và pha (CuAl
2
).
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
21
Website: Email :
VGP là vùng của dung
dịch rắn quá bão hoà đợc làm
giầu nguyên tố hợp kim. Tất
nhiên nó có cùng kiểu mạng tinh
thể với dung dịch rắn. Do sự tồn
tại chênh lệch đờng kính nguyên
tử d giữa Cu và Al, sự hình
thành VGP gây ra trờng ứng suất
đàn hồi khá lớn. Giữa VGP và
pha mẹ (nền) không có giới hạn
rõ rệt. Thành phần Cu của VGP
trong hệ Al + 4%Cu cao hơn 4% và nhỏ hơn 52% (thành phần ứng với CuAl
2
). ở

đây các nguyên tử Cu chiếm một trong số các mặt của họ {100}, còn trên các
mặt song song về hai phía với nó chỉ có nguyên tử Al. Vì bán kính nguyên tử Cu
(r
Cu
) nhỏ hơn bán kính nguyên tử
Al (r
Al
). Do vậy dẫn đến mặt
nguyên tử Al dịch ép về phía mặt
nguyên tử Cu, khoảng 14 lớp tính
theo mỗi phía chịu ảnh hởng xê
dịch vị trí do xuất hiện mặt phẳng
nguyên tử Cu trung tâm. Sự chênh
lệch khá lớn giữa r
Cu
và r
Al
gây
biến dạng đàn hồi tơng đối mạnh,
do vậy VGP trong hệ Al Cu có
dạng đĩa. Kích thớc VGP phụ
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
22
Al2 4%Cu200
400600T,C
VGP
L L+

'



"
Hình 8. Đờng h òa tan của VGP, pha

"

' và

trong hệ Al-Cu.
700
600
500
400
300
200
0 10 30
50
L
5,7%
548 C
33%
52,5%
L+

+

=
Al Cu
L+


2
c
D
Cu, %

N
h
i

t

đ

,

C

Al
Hình 7. Giản đồ trạng thái Al-Cu
0,2
Website: Email :
thuộc vào thành phần hợp kim, nhiệt độ và thời gian hoá già, giá trị trung bình
khoảng 10

100A
0
.
Tùy thuộc vào thành phần hợp kim, nhiệt độ và thời gian hoá già mà vùng
VGP có đờng kính khoảng 100A
0

.
Về mặt động học VGP đợc coi nh trạng thái pha giả ổn định. So với vùng
tạo ra ban đầu tạo ra do ba động thành phần, VGP khác hẳn. Vùng ba động thành
phần không ổn định thì VGP lại ổn định hơn theo thời gian. VGP có thể lớn lên
bằng cách thiên tích các vùng nhỏ lân cận theo cơ chế khuyếch tán. Thành
phần VGP ở nhiệt độ nhất định không phụ thuộc vào thành phần hợp kim. Một
trong những điểm quan trọng nhất về
mặt nhiệt động học có thể coi VGP
nh trạng thái pha giả ổn định, là sự
tồn tại của đờng hoà tan VGP tơng tự
nh đờng hoà tan pha trên giản đồ
pha (hình 8.2) và tồn tại đờng cong
vòm biểu thị sự cân bằng giả ổn định
của pha mẹ và VGP.
So sánh mật độ lệch và mật độ
VGP khi hoá già thấy rằng mật độ VGP lớn hơn mật độ lệch. Trên cơ sở đó, ngời
ta cho rằng VGP sinh ra theo cơ chế đồng pha trên các vùng ba động nồng độ. Do
vậy các VGP phân bố khá đồng đều trên toàn bộ thể tích của chi tiết.
Quá trình phân hoá tiếp theo tạo ra pha . Pha về thành phần gần giống
với công thức CuAl
2
, về cấu trúc tinh thể có kiểu mạng chính phơng a = 4,04A
0
,
c = 7,68A
0
. Về kích thớc, pha dày khoảng 100A
0
và đờng kính khoảng
1500A

0
, pha còn đợc kí hiệu là VGP2. Kí hiệu này nói lên pha giống VGP
ở chỗ mạng tinh thể của nó hoàn toàn liên tục với nền.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
23
% (nguyên tử) Cu
Đờng hoà tan
vùng GP
Cu302010
Al
200
600
t C
+
400


Hình 8.2. Giản đồ pha hệ Al-Cu với
đ$ờng hoà tan VGP (theo Beton và Rollason)
Website: Email :
Pha có thành phần ứng với công thức CuAl
2
, kiểu mạng chính phơng,
Theo mặt (001) có hằng số mạng a = 4,04A
0
và hoàn toàn liền mạng với nền .
Theo mặt (100) hằng số mạng tơng ứng là a = 4,04A
0
và c = 5,80A
0

. Nh vậy
liền mạng một phần với . Trờng hợp ứng suất đàn hồi sinh ra do tạo VGP và pha
lớn hơn so với trờng hợp tạo .
Pha (CuAl
2
) là pha hoàn toàn độc lập với nền, kiểu mạng chính phơng
với các thông số mạng a = 6,06A
0
và c = 4,87A
0
.
Về cơ chế sinh mầm của các pha , ngời ta cho rằng chúng tạo ra ở
trên các lệch, biên giới siêu hạt, khuyết tật xếp và ở các vùng nút trống, đồng thời
chúng còn sinh ra trên các pha hoặc đã xuất hiện trớc. Nh vậy, về thứ tự các
pha , có thể sinh ra bằng cách tiếp tục phát triển các VGP hoặc cũng có thể
sinh ra hoàn toàn độc lập không phụ thuộc vào các vùng đó. Pha (CuAl
2
) cũng
vậy. Nó có thể kế tục các pha trung gian , hoặc cũng có thể sinh ra độc lập
với các pha đó.
Sự biến đổi năng lợng tự do khi chuyển biến pha trong trạng thái rắn biểu
diễn bằng công thức:
F = - F
v
+ F
bm
+ F
đh
.
Hai thành phần F

bm
và F
đh
có giá trị dơng làm ngăn cản quá trình tạo
mầm khi chuyển biến pha. Sự tạo hình thành VGP, , trên lệch, biên giới hạt,
siêu hạt, khuyết tật xếp, vùng nút trống làm giảm bớt đại lợng F
đh
, trong khi đó
tiết ra pha ổn định làm tăng F
bm
. Khi các mầm đợc tạo trên biên giới hạt
hoặc các pha , sẽ làm giảm giá trị F
bm
.
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
24
Website: Email :
Trên giản đồ pha hình 8.3, vị trí hoà tan VGP thấp nhất rồi đến pha , pha
và cao nhất là đờng hoà tan vùng . Do vậy các sản phẩm phân hoá VGP, pha
, pha sẽ có giản đồ chữ C của nó (hình 9).
Nhánh trên của đờng cong chữ C tiến tới nhiệt độ hoà tan tơng ứng T
VGP
,
T


, T

. Nếu ta tiến hành hoá già ở nhiệt độ T
1

< T
VGP
lần lợt sẽ tạo ra các sản
phẩm
qbh
VGP .
Khi hoá già ở nhiệt độ T
2
> T
VGP
:
qbh
.
Còn nếu hoá già ở nhiệt độ T
3
> T

:
qbh
.
T
VGP
, T


, T

là nhiệt độ hoà tan các sản phẩm tiết ra VGP, và .
Trần Trọng Nghĩa Vật Liệu Học & Nhiệt Luyện.
25

Al 2 4 %Cu
200
400
600
T, C
VGP
L
L+


'



"
Hình 8.3 Đ$ờng hòa tan
c
ủa VGP,
pha

",

' và

trong hệ Al-Cu.

×