Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

tính toán kiểm nghiệm chu trình công tác và động lực học ở chế độ công suất định mức của động cơ kamaz. lập quy trình tháo lắp trục khuỷu và nhóm píttông của động cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 66 trang )

Chơng I
Giới thiệu chung Về xe kamaz và động cơ
kamaz_740
A. Đặc điểm của xe Kamaz.
1.1 Giới thiệu xe Kamaz.
1.1.1 Đặc điểm của xe.
Ngành ô tô nớc ta hiện nay chủ yếu là khai thác sử dụng các trang
thiết bị nhập từ nớc ngoài. Trong quân đội ta phần lớn sử dụng xe của liên xô
(cũ). Ô tô KAMAZ là một chủng loại xe đợc sử dụng rất phổ biến ở việt nam
trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Các xe này tuy đã có thời gian sử
dụng khá dài song vẫn còn đợc tiếp tục khai thác sử dụng do điều kiện kinh tế
xã hội nớc ta còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc tìm hiểu, đánh giá, kiểm
nghiệm các hệ thống, cụm, cơ cấu cho xe là hết sức cần thiết, nhằm có đợc
biện pháp sử dụng xe 1 cách hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn.
Xe KAMAZ do nhà máy Kamxki, Liên Xô (cũ) sản xuất, là một loại
xe có tinh năng thông qua cao. Có công thức bánh xe 6x4, 6x6, 4x2. Đợc thiết
kế dùng để chở hàng và có thể làm việc cùng với rơmoóc. Thùng xe đợc làm
cao, tiện lợi cho việc vận chuyển hàng hoá. Trên xe đợc lắp động cơ
KAMAZ_740 có công suất định mức 154(kw). Xe có sức chở tối đa là 14 tấn,
và việc cùng với rơmoóc, chở đợc 10 tấn. Với tính năng của xe là vừa chở
hàng vừa kéo rơmoóc, xe có thể hoạt động trên mọi loại đờng từ đờng loại 1
đến loại 3. Cabin của xe lật đợc ra phía trớc. Khung xe kiểu hai dầm dọc chịu
lực, chịu đợc các ứng suất uốn và xoắn do vậy rất thuận lợi cho việc bố trí các
cụm và các hệ thống nói trên.
1.1.2 Mức độ sử dụng xe ở việt nam.
Với những u điểm của xe KAMAZ nói chung và xe KAMAZ- 5320
nói riêng nó đợc đa vào sử dung khá rộng rãi. Đặc biệt là trong nông nghiệp,
công nghiệp, lâm nghiệp và quốc phòng. Xe hoạt động trong điều kiện từ
+45
o
C đến -40


o
C, nên thích ứng sử dụng ở tất cả các loại vùng khí hậu khác
nhau và bất kỳ thời gian nào trong năm, xe có thể hoạt đông ở độ cao không
quá 3000m so với mực nớc biển và độ ẩm của không khí là 80%.
Nh vậy với những tính năng u việt trên xe ô tô KAMAZ-5320 hoàn
toàn phù hợp với điều kiện địa hình và thời tiết ở Việt Nam. Do vậy việc nắm
và hiểu kết cấu của xe là việc làm cần thiết đối với ngời sử dụng, để khai thác
sử dung phơng tiện đạt kết quả cao.
1
Hình 1.1 Xe Kamaz
1.2 Giới Thiệu Chung về Động Cơ KAMAZ_740.
Động cơ KAMAZ-740 là loại động cơ điêzien 4 kỳ không tăng áp,
làm mát cỡng bức bằng chất lỏng. Động cơ có 8 xi lanh, bố trí kiểu ch V, cơ
cấu phối khí xupap treo. Động cơ đợc chế tạo tại Liên Xô.
ở mỗi xilanh của động cơ bố trí một nắp máy riêng biệt. Thân máy
chế tạo kiểu thân xilanh hộp trục khuỷ và đợc đúc bằng gang xám. Phần đáy
dầu đợc dập bằng thép lá và bắt chặt với thân máy bằng các bulông.Trên thân
máy giữa 2 hàng xilanh ở phía trên truc khuỷu, có bố trí 5 ổ trợt đỡ trục cam.
Trục khuỷu đợc lắp trên 5 ổ trợt theo kiểu treo ở phần dới của thân máy. Hệ
2
thống làm mát kiểu kín, tuần hoàn cỡng bức và đợc tính toán để có thể sử
dụng thờng xuyên chất lỏng làm mát chống đóng băng ở nhiệt độ thấp.
Động cơ sử dụng khớp thuỷ lực để dẫn động quạt gió. Đây là một kết
cấu mới có tính u việt hơn hẳn so với các phơng án dẫn động trực tiếp từ trục
khuỷu động cơ đã sử dụng khá phổ biến từ trớc nh động cơ 66,
238
Hệ thống làm mát đợc bố trí hai bộ van hằng nhiệt làm việc song
song. Hệ thống bôi trơn đảm bảo việc lọc dầu theo chu trình tuần hoàn liên
tục. Hệ thống lọc khí nạp có hiệu suất cao, hệ thống lọc nhiên liệu hoàn hảo.
Trong các hệ thống quan trọng của động cơ nh : bôi trơn, làm mát, lọc

khí nạp đều đợc bố trí các bộ cảm biến để kịp thời báo cho ngời sử dụng
những sai lệch, h hỏng của hệ thống để có biện pháp bảo dỡng, sửa chữa kịp thời
tránh đợc những h hỏng không đáng có trong quá trình sử dụng.
Động cơ còn đợc bố trí một hệ thống hỗ trợ khởi động bằng phơng
pháp hâm nóng chất lỏng làm mát và dầu bôi trơi động cơ đảm bảo việc khởi
động cơ dễ và nhanh chóng khi nhiệt độ môi trờng quá thấp.
Kết cấu phần đuôi trục khuỷu để lắp với bánh đà của động cơ
KAMAZ 740 đợc cải tiến hơn so với các loại động cơ trớc đây nh động cơ
66 , 238 Chính nhờ vậy phần đuôi trục khuỷu đợc làm kín bằng
phớt làm kín, thay cho việc làm kín bằng các đệm phớt nh các loại động cơ tr-
ớc đây, phơng án làm kín phần đuôi trục khuỷu của động cơ KAMAZ 740
bằng phớt làm kín vừa đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy cao, vừa thuận tiện dễ
dàng cho việc tháo lắp, thay thế khi bảo dỡng sửa chữa.
Việc dẫn động cho các bộ phận nh: Máy nén khí, bơm cao áp, bơm dầu
đều bằng phơng pháp dẫn động bánh răng đảm bảo độ tin cậy và tuổi thọ cao.
Nhìn chung động cơ KAMAZ 740 là loại động cơ hiện đại nó kế thừa
đợc những u điểm của các loại động cơ trớc, đồng thời có thêm những cải tiến
mới mang tính u việt hơn hẳn.Với những u điểm đó nó đảm bảo cho các chi
tiết và cụm máy có khả năng chống mài mòn tốt, ít h hỏng và làm giảm đợc
rất nhiều khối lợng công việc dành cho việc chăm sóc, bảo dỡng và sửa chữa
động cơ.
Hiện nay xe ôtô KAMAZ 5320 lắp đặt động cơ KAMAZ 740 đợc sử
dụng rộng rãi trong và ngoài quân đội. Nó có nhiều đặc tính tốt phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của vận tải quân sự.
3
Hình 1.2 Mặt cắt ngang động cơ 740
1. Bầu lọc thô nhiên liệu; 2.Lỗ đổ dầu; 3.Thớc kiểm tra dầu nhờn; 4. Bầu lọc
ly tâm; 5. Hộp van hằng nhiệt; 6. Móc trớc; 7.Máy khí nén; 8.Bơm khuếch
đại thuỷ lực; 9.Móc sau; 10.ống dẫn nớc bên trái; 11.Nến nhiệt; 12.ống xả
khí; 13. Kim phun; 14.Kẹp vòi phun; 15.ống góp khí xả; 16.ống góp khí

nạp.
TT Tên Các Thông Số Đvị tính Tính năng kỹ thuật
1 Kiểu động cơ Kamaz 740
4
2 Loại động cơ Diesel 4 kỳ
3 Số xy lanh 8
4 Cách bố trí xy lanh Thành 2 dãy hình chữ
V góc nhị diện 90
0
5 Trình tự làm việc của các
xy lanh
1-5-4-2-6-3-7-8
6 Chiều quay của trục khuỷu Ngợc chiều kim đồng
hồ nhìn từ phía bánh
đà
7 Đờng kính xy lanh và hành
trình của píttông
mm 120 x 120
8 Thể tích công tác của động

lít 10,80
9
Tỷ số nén

17
10
Công suất định mức(N
eđm
) Kw(ml) 154(210)
11 Số vòng quay của trục

khuỷu ứng với chế độ công
suất định mực.
vg/ph 2600
12
Mô men xoắn cực đại
(Memax)
N.m 637
13
Số vòng quay của trục
khuỷu động cơ ứng với chế
độ mô men xoắn cực đại
vg/ph 1700
14 Số vòng quay không tải
nhỏ nhất của trục khuỷu
động cơ
vg/ph 600
15
Suất tiêu hao nhiên liệu
-Tối thiểu
-Tối đa
g/kwh
224
242
16 Góc mở, đóng của pha
phối khí
5
-Xu páp nạp

-Xu páp xả
Mở sớm 10

0
trớc
ĐCT, đóng muộn
46
0
sau ĐCD
Mở sớm 66
0
trớc
ĐCD, đóng muộn
10
0
sau ĐCT
17 Số lợng xu páp của một xy
lanh
Chiếc 2(1 nạp, 1 xả)
18
áp suất dầu nhờn khi động
cơ :
-Với số vòng quay định mức
-Với số vòng quay không tải
KG/cm
2
4 ữ 5
1
19 áp suất ở thời điểm bắt
đầu nâng kim phun
-Động cơ mới
-Động cơ đã sử dụng
KG/cm

2
190 đến 195
180 đến 185
B.đặc điểm kết cấu của động cơ.
2.1 Các Cơ Cấu Chính
2.1.1 Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền
2.1.1.1.Các chi tiết cố định:
6
Hình 1.3 Thân máy
1. Thân máy; 2. Khoang chứa lót xilanh; 3. Nắp ổ trục chính phía sau của trục; 4.Nắp ổ
trục chính phía trớc của trục khuỷu; 5.Đệm bao kín; 6.Nắp trớc thân máy; 7.Phớt cao su
Động cơ KAMAZ 740 là động cơ diesel 4 kỳ gồm có 8 xi lanh xếp
thành hình chữ V có góc nhị diện 90
0
. Thân máy và nắp máy là những chi tiết
máy cố định, có khối lợng lớn và phức tạp. Các cơ cấu của động cơ đều đợc
lắp trên thân máy và nắp máy.
*Thân máy: có kết cấu theo kiểu thân xy lanh hộp trục khuỷu, tạo nên sự
cứng vững, ở phía dới thân máy có hệ thống các rãnh để đa dầu đến các bạc
của trục khuỷu, trục cam và các chi tiết dẫn động, cơ cấu phối khí, đến bầu lọc
dầu, bầu lọc ly tâm và máy nén khí. Các nắp trục đợc lắp với các vách ngang
của thân máy bằng các bu lông.
Bạc lót lắp trong ổ trục theo chế độ lắp có độ dôi. Để bạc lót không xoay
và di động theo chiều trục, trên mép bạc lót, chỗ mặt nối tiếp của hai nửa dập
thành lỡi gà. Khi lắp lỡi gà ăn khớp với rãnh phay trên ổ trục. Vỏ bạc lót chế
tạo bằng thép, trên bề mặt làm việc có tráng lớp hợp kim chống mài mòn đồng
thanh chì. Trong thân máy có các lỗ xilanh (để lắp ống lót xilanh), đờng tâm
lỗ xilanh bên phải lệch so với đờng tâm lỗ xilanh bên trái là 29,5mm. Sở dĩ đ-
ờng tâm lỗ xilanh dãy bên phải và bên trái lệch nhau là do trên cùng 1 chốt
khuỷu có lắp 2 thanh truyền đồng dạng. Phía dới thân máy bắt chặt với đáy

cácte. Đáy cácte dùng để chứa dầu cho hệ thống bôi trơn.
*Lót xilanh: Là 1 chi tiết có hình dạng trụ rỗng, đợc lắp vào thân máy
nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ của thân máy. Lót xilanh của động cơ này là
7
loại lót xilanh ớt( loại lót xilanh mặt ngoài trực tiếp tiếp xúc với nớc làm mát).
Lót xilanh chế tạo bằng gang đặc biệt, đúc ly tâm để nâng cao khả năng chịu
mài mòn. Mặt trong của lót xilanh đợc gia công chính xác và mài bóng gọi là
gơng xilanh. Để tránh không lọt nớc xuống cácte, dùng vòng gioăng cao su có
tiết diện hình tròn lắp trong các rãnh ở phần dới của lót xilanh.
Hình 1.4 Kết cấu làm kín nắp máy
Mặt trớc của thân máy có gắn nắp, mặt sau có gắn cácte của bánh đà.
Phía dới thân bắt chặt với đáy dầu.
*Nắp máy: Là 1 chi tiết đậy kín 1 đầu xilanh ở phía trên. Điều kiện
làm việc của nắp máy rất xấu : chịu nhiệt độ cao, áp suất lớn, ăn mòn hoá học
và chịu ứng suất nén của các bulông.
Nắp máy đợc làm riêng cho từng xy lanh, các nắp máy có kết cấu
giống nhau gồm: áo nớc, ống dẫn hớng xu páp. Nắp máy đợc chế tạo bằng hợp
kim nhôm, chỗ nối nắp máy, xy lanh với thân máy đợc làm kín nhờ hai vòng
đệm. Đệm cao su làm kín dầu và nớc,đệm thép làm kín hơi. Trong rãnh tiện
trên nắp máy có vành tựa có tác dụng làm biến dạng đệm thép, tạo ra đờng
sinh bảo đảm làm kín giữa nắp máy và ống lót xilanh tránh hiện tợng lọt khí.
Khoang trên của nắp máy bố trí cơ cấu xu páp và lỗ lắp vòi phun. Cơ cấu xu
páp đợc đậy kín bằng nắp hợp kim nhôm và đợc làm kín nhờ đệm cao su. Các
ống dẫn hớng xu páp đợc ép chặt vào nắp máy, nắp máy đợc định vị với thân
máy bằng hai chốt và bắt chặt bằng 4 bu lông.
8
Hình 1.5 Kết cấu nắp máy
1.Đệm nắp máy; 2.Nắp máy; 3.Đệm cao su; 4.Nắp đậy
Đờng nạp và đờng xả lắp ở hai bên thành nắp máy, đờng nạp có hình
dạng đặc biệt: bảo đảm cho chuyển động xoáy của khí nạp vào xy lanh nhằm

làm tốt hơn quá trình tạo hỗn hợp, quá trình cháy nhiên liệu.
Hình 1.6 Đờng nạp và xả
2.1.1.2.Các chi tiết chuyển động :
*Nhóm píttông: gồm có: píttông, vòng găng, chốt píttông và các chi
tiết ghép nối khác. Trong quá trình làm việc, nhóm píttông có nhiệm vụ :
- Bảo đảm bao kín buồng cháy, giữ không cho khí cháy trong buồng
9
cháy lọt xuống cácte và ngăn không cho dầu nhờn từ cácte sục lên buồng cháy.
- Tiếp nhận lực khí thể và truyền lực ấy cho thanh truyền (trong quá
trình cháy giãn nở) để làm quay trục khuỷu, nén khí trong quá trình nén, đẩy khí
thải trong quá trình thải và hút khí nạp mới vào buồng cháy trong quá trình nạp.
Píttông: là một trong những chi tiết quan trọng nhất. Píttông trong
khi làm việc phải chịu tác dụng của lực khí thể, lực quán tính, ma sát và phụ
tải nhiệt khi tiếp xúc với khí cháy ở nhiệt độ cao. Píttông đợc chế tạo bằng hợp
kim nhôm, đỉnh píttông có thành dày và tạo thành buồng cháy hình , đầu
píttông có tiện các rãnh để lắp vòng găng (có 3 rãnh) hai rãnh trên để lắp vòng
găng khí, rãnh dới để lắp vòng găng dầu. Trên rãnh xécmăng dầu có khoan lỗ
thoát dầu có công dụng ngăn không cho dầu bôi trơn sục vào buồng cháy của
động cơ.
Trên bề mặt làm việc của píttông đợc tráng một lớp than chì (dạng
keo) nhằm cải thiện tốt hơn bề mặt làm việc của píttông và xilanh trong quá
trình chạy rà trơn. Kết cấu bên trong của píttông đảm bảo phân bố đều dòng
nhiệt truyền từ đỉnh píttông xuống thân píttông.
Phía bên trong của thân có thành dày và nh vậy nó tăng độ cứng vững
cho píttông và tạo khả năng điều chỉnh sự đồng đều về khối lợng giữa các
píttông của đông cơ.
Chốt Píttông dùng để nối píttông và đầu nhỏ thanh truyền. Chốt đợc
lắp kiểu bơi, để chống dịch chuyển chốt dọc trục, đợc định vị bằng hai vòng
hãm lắp ở hai bên đầu chốt, trong rãnh của bệ chốt trên píttông. Píttông có
hình trụ rỗng để giảm khối lợng, mặt ngoài đợc tôi cứng bằng phơng pháp tôi

cao tần.
Xécmăng Đảm bảo cho bao kín không gian buồng cháy trong xilanh
và ngăn không cho dầu nhờn sục vào buồng cháy. Xécmăng làm việc trong
điều kiện chịu nhiệt độ cao, áp suất lớn, mài mòn ma sát nhiều và chịu ăn mòn
hoá học của khí cháy và dầu nhờn. Trên píttông có lắp hai xécmăng khí và 1
xécmăng dầu. Xécmăng khí có tiết diện hình thang và chế tạo bằng vật liệu gang
có thành phần hoá học đặc biệt. Xécmăng dầu có tiết diện hình chữ nhật, mạ
crôm trên bề mặt làm việc và có khoan lỗ thoát dầu. Ngoài ra ngời ta sử dụng
vòng lò xo dãn nở để tăng áp suất tiếp xúc giữa xécmăng dầu và gơng xilanh.
10
Hình
1.7
Nhóm
píttông-
thanh
truyền
1. Piston; 2. Đầu nhỏ thanh truyền; 3. Thân thanh truyền; 4. Bulông thanh truyền;
5. Lỗ lắp bạc đầu to; 6. Êcu; 7. Nắp đầu to thanh truyền; 8. Bạc lót đầu to thanh truyền;
9. Vòng hãm chốt píttông; 10. Chốt piston; 11. Vòng găng dầu; 12.Vòng găng khí.
*Nhóm thanh truyền:
Thanh truyền : đợc chế tạo bằng thép hợp kim cứng. Thân thanh
truyền có tiết diện hình chữ I và tăng dần về phía đầu to. Đầu nhỏ thanh
truyền làm liền với thân thanh truyền, trên đầu nhỏ có khoan hai lỗ để hứng
dầu bôi trơn cho bạc lót đầu nhỏ và chốt píttông. Đầu to thanh truyền chế tạo
thành hai nửa, bề mặt phân chia vuông góc với đờng tâm của thanh truyền, hai
nửa đợc bắt chặt với nhau nhờ hai bu lông. Để lắp chính xác các bạc lót ngời
ta gia công phần dới thanh truyền cùng với nắp đầu to thanh truyền, vì vậy các
nắp không lắp lẫn cho nhau đợc. Trên đầu to thanh truyền có lắp bạc lót, nắp
đầu to thanh truyền đợc gia công đồng bộ với thanh truyền. Trên đầu to thanh
truyền và nắp đầu to thanh truyền có vạch dấu, khi lắp ghép vạch dấu trên

thanh truyền và nắp phải cùng phía. Trên mỗi chốt khuỷu lắp hai thanh truyền
đồng dạng. Bạc lót đầu nhỏ và bạc lót ở đầu to thanh truyền (gồm 2 nửa bạc
lót) của thanh truyền đợc chế tạo bằng thép trên bề mặt công tác có tráng lớp
hợp kim đồng thanh chì.
*Trục khuỷu_bánh đà:
Trục khuỷu: là loại trục nguyên, có 5 cổ trục chính và 4 chốt khuỷu.
Năm cổ trục chính có đờng kính 95mm, 4 chốt khuỷu có đờng kính 80mm.
Trong các chốt khuỷu có khoang chứa dầu đợc đậy kín bằng các nút tự hãm,
các khoang chứa dầu trong chốt khuỷu thông với các khoang chứa dầu của cổ
trục chính nhờ các lỗ khoan chéo trong má khuỷu. Trục khuỷu đợc chế tạo
bằng thép hợp kim có hàm lợng các bon cao, bằng phơng pháp rèn dập. Cổ
trục và chốt khuỷu đợc tăng bền bằng cách thấm nitơ hoặc tôi bằng dòng cao
tần. Khi trục khuỷu quay, dầu bôi trơn đợc lọc ly tâm, các cặn bẩn sẽ văng ra
11
ngoài còn dầu sạch đi vào bôi trơn chốt khuỷu. ở phần đuôi trục khuỷu có bố
trí bốn nửa vòng thép để chống lực dọc trục.
Hình 1.8 Trục khuỷu
1. Mặt bích khớp nối trích công suất; 2. Vòng đệm hãm đầu trục khuỷu; 3. Đối trọng trớc; 4.
Bánh răng chủ động dẫn động bơm dầu; 5. Nút đậy lỗ khoan chốt khuỷu; 6. Vành hất dầu
phía sau; 7. Bánh răng chủ động dẫn động trục cam; 8. Đối trọng sau; 9. Các nửa vòng bạc
chặn trục khuỷu; 10. Nắp ổ trục chính;11. Bạc cổ trục khuỷu.
12
Hình 1.9 Bánh đà
1. Vành răng khởi động động cơ bằng điện; 2. Chốt định vị bánh đà; 3. Bánh đà; 4. ống
lót; 5. Chốt hãm; 6. Bulông; 7. Vòng hãm; 8. ống lót ở tâm bánh đà; 9. Phớt làm kín.
Bánh đà: đợc đúc bằng gang xám và đợc gắn với đuôi trục khuỷu nhờ
8 bu lông. Mặt ngoài bánh đà đợc ép một vành răng để khởi động động cơ
bằng động cơ điện. Trên bề mặt bánh đà đợc gia công rãnh định vị để phục
cho việc đặt góc phun sớm và điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp.
Lỗ ở tâm bánh đà đợc ép ống lót, trong ống lót có lắp phớt làm kín ổ

bi đỡ đầu chủ động của hộp số. Cơ cấu định vị bánh đà lắp trên nắp đậy bánh
đà ở mặt sau của thân máy.
2.1.2. Cơ cấu phối khí:
Cơ cấu phối khí của động cơ KAMAZ 740 kiểu xupáp treo, cơ cấu
phối khí gồm:
-Bánh răng dẫn động, trục cam, các con đội, các đũa đẩy, đòn gánh,
cơ cấu xupáp, các xupáp.
Trục cam: đợc chế tạo theo hình thức cam liền trục bằng phơng pháp
rèn dập bằng thép cacbon. Số cổ trục là 5, số lợng cam là 16 tơng ứng với số
xupáp của động cơ. Trục cam đợc dẫn động từ trục khuỷu qua bánh răng trung
gian để đảm bảo pha phối khí cho trớc và đặt đúng góc phun sớm, các bánh
răng đợc lắp theo dấu của nhà chế tạo.
Xupáp: đợc chế tạo bằng thép chịu nhiệt bằng phơng pháp rèn dập.
Tán nấm xupáp có dạng phẳng, góc vát của xupáp nạp là 45
0
, xu páp thải là
30
0
. Thân xupáp rỗng chứa Natri để cải thiện điều kiện truyền nhiệt từ phần
đầu đến thân xupáp. Các xupáp dịch chuyển trong ống dẫn hớng bằng kim
loại gốm, các ống này đợc ép vào nắp máy. Trong ống dẫn hớng của xupáp
nạp có lắp vòng đệm chắn dầu để hạn chế dầu rơi vào khe hở giữa thân xupáp
và ống dẫn hớng.
13
Hình 1.10 Cơ cấu phối khí
1.Trục cam; 2.Con đội; 3.ống dẫn hớng con đội; 4.Các đũa đẩy; 5.Vít điều chỉnh;
6.Đòn gánh xupap thải; 7.ốc; 8.Đòn gánh xupap hút; 9.ống lồng hình côn; 10.Lò xo
trong; 11.Lò xo ngoài; 12.Đĩa lò xo; 13.Miếng chặn hình côn; 14.Các xupap; 15.Vỏ
bạc chặn; 16.Bánh răng trục cam.
Việc đóng xupáp kín đợc thực hiện nhờ sức căng của 2 lò xo. Các lò

xo của cùng 1 xupáp có bớc xoắn nh nhau nhng cuốn ngợc chiều nhau. Đầu d-
ới của lò xo tỳ vào nắp máy qua vòng đệm bằng thép, đầu trên tỳ vào đĩa xoay,
đĩa xoay tựa vào ống dẫn hớng nối với thân xu páp bởi 2 nửa móng hãm hình
côn.
ở cơ cấu phối khí xupáp treo, xupáp đợc dẫn động nhờ cơ cấu động
bao gồm : con đội, đũa đẩy, cò mổ.
Con đội : của xupáp đợc đặt trong ống dẫn hớng bằng gang xám và
đợc gắn với thân máy. Có nhiệm vụ truyền lực chiều trục từ trục cam cho đũa
đẩy và tiếp nhận lực ngang khi làm việc. Con đội hình trụ, mặt tiếp xúc của
con đội là mặt cầu có bán kính lớn. Sở dĩ nh vậy là tránh hiện tợng mòn vẹt
khi đờng tâm con đội không thẳng góc với đờng tâm trục cam. Khi mặt tiếp
xúc là mặt cầu, con đội tiếp xúc với mặt cam tốt hơn, nên tránh đợc hiện tợng
cào xớc.
Đũa đẩy: đợc chế tạo kiểu thanh bằng thép hợp kim nhôm hình trụ
rỗng, đầu trên của đũa đẩy có lắp đầu tiếp xúc có mặt cầu lõm để tiếp xúc với
14
vít điều chỉnh khe hở nhiệt, đầu dới của đũa đẩy lắp đầu tiếp xúc có dạng mặt
cầu lồi để tiếp xúc với đáy con đội. Các đầu tiếp xúc của đũa đẩy đều đợc làm
bằng thép và ép chặt vào hai đầu của đũa đẩy.
Cò mổ: là chi tiết truyền lực trung gian, một đầu tiếp xúc với đũa đẩy
đầu kia tiếp xúc với đuôi xupap. Khi trục cam nâng con đội lên, đũa đẩy đẩy một
đầu của đòn bẩy đi lên, đầu kia của đẩy nén lò xo xupáp xuống và mở xupáp.
2.1.3. Cơ cấu dẫn động:
Cơ cấu đẫn động nhờ các bánh răng trụ răng thẳng để truyền mô men
xoắn lên trục cam của cơ cấu phối khí, bơm cao áp, máy nén khí và bơm trợ
lực tay lái của ôtô. Cơ cấu phối khí đợc dẫn động nhờ các bánh răng trục
khuỷu lắp căng trên đuôi của trục khuỷu qua các bánh răng trung gian.
2.2. Các hệ thống:
Hình 1.11 Hệ thống bôi trơn
1.Máy nén khí; 2.Bơm cao áp; 3.Bộ ngắt thuỷ lực; 4.Khớp thuỷ lực; 5.Van an toàn;

6.Van hệ thống bôi trơn; 7.Bơm dầu; 8.Van thông bầu lọc ly tâm; 9.Van xả của bầu lọc ly
tâm; 10.Khóa mở két dầu; 11.Bầu lọc ly tâm; 12.Van an toàn; 13.Đèn báo tắc ở bầu lọc;
14.Van thông bầu lọc; 15.Bầu lọc dầu; 16.Bầu lọc dầu; 17.Cácte; 18.Đờng dầu chính.
2.2.1. Hệ thống bôi trơn:
Hệ thống bôi trơn trên động cơ KAMAZ 740 là hệ thống bôi trơn hỗn
hợp (áp lực kết hợp với vung toé) phần dầu chủ yếu ở đáy dầu. Hệ thống bôi
trơn có nhiệm vụ đa dầu bôi trơn đến các bề mặt công tác của các chi tiết,
nâng cao hiệu suất của động cơ và tuổi thọ của chi tiết trong động cơ.
Hệ thống bôi trơn còn bảo đảm cho hoạt động của khớp nối thuỷ lực
15
dẫn động quạt gió và bôi trơn các vòng bi của khớp nối.
Hệ thống bôi trơn bao gồm: bơm dầu, két dầu, bầu lọc thô dầu nhờn,
bầu lọc tinh kiểu ky tâm, đồng hồ báo áp suất dầu, lỗ thông áp suất đáy dầu,
các dụng cụ đo, kiểm tra và bộ phận lọc gom dầu.
Nguyên lý làm việc của hệ thống nh sau:
-Dầu từ khoang tăng áp của bơm dầu theo đờng dầu khoan trong khối
xilanh tới bầu lọc tinh, sau khi đợc lọc qua bầu lọc tinh dầu đợc đa tới đờng
dầu chính 18 khoan dọc theo khối thân xy lanh. Từ đờng dầu chính dầu theo
các đờng khoan ở các vách ngăn tới các bạc cổ trục khuỷu và các bạc cổ trục
cam, sau đó dầu theo đờng khoan dẫn lên nắp xy lanh để đến bôi trơn cho bạc cò
mổ và đầu tiếp xúc thanh đẩy với vít điều chỉnh khe hở nhiệt. Dầu đến bôi trơn
cho bạc cổ trục khuỷu rồi theo rãnh vòng trên bạc vào lỗ khoan chéo trong má
khuỷu đến khoang dầu ở chốt khuỷu, ngời ta sử dụng hiệu ứng lọc ly tâm để lấy
dầu sạch bôi trơn bạc đầu to thanh truyền. Từ rãnh ở thành vách sau khối xy lanh
dầu theo đờng ống tới bôi trơn cho máy nén khí. Từ rãnh ở thành vách trớc khối
xy lanh, dầu theo đờng ống tới bôi trơn ở bơm cao áp. Dầu sau khi bôi trơn cho
bạc cò mổ theo đờng khoan trong thân cò mổ đến bôi trơn vị trí tiếp xúc giữa vít
điều chỉnh khe hở nhiệt với đũa đẩy, dầu chảy theo lỗ trong đũa đẩy xuống bôi
trơn bề mặt tiếp xúc của đũa đẩy với con đội, theo lỗ khoan trên thân con đội tràn
ra bôi trơn cho con đội và cam phân phối khí.

-Khoang bơm thứ hai đa dầu theo đờng ống khoan trong khối thân xy
lanh tới bầu lọc ly tâm, dầu sau khi lọc ly tâm nếu động cơ còn nguội hay khi
nhiệt độ môi trờng nhỏ hơn 0
0
C ngời ta khoá van 10 để dầu qua van 9 trở về
đáy dầu. Khi nhiệt độ môi trờng lớn hơn 0
0
C hay khi động cơ phải hoạt động
thờng xuyên với công suất lớn ngời ta mở van 10 để dầu sau khi qua lọc ly
tâm qua két làm mát rồi trở về đáy dầu. Van 9 mở khi áp suất dầu đạt 50 đến
70 KPa. Khi tốc độ vòng quay trục khuỷu đạt giá trị định mức (2600 v/ph) thì
áp suất dầu trong hê thống đuợc duy trì khoảng 400 500 Kpa (khi động cơ
nóng) và không nhỏ hơn 100Kpa khi động cơ nguội. Van 6 bố trí trong bơm
dầu có tác dụng hạn chế áp suất trong đờng dầu chính 18. Van 6 mở ở giá trị
400 đến 450 Kpa (gần bằng 4 4,5 KG/cm
2
).
Van 5 và 12 mở ở giá trị 800850 Kpa.
Van 8 khống chế áp suất dầu trớc khi vào bầu lọc ly tâm ở khoảng
600 đến 650 Kpa.Và bầu lọc ly tâm làm việc bình thờng với áp suất dầu nh
vậy. Rôto của bầu lọc quay với = 5000 vg/ph.
16
Ngời ta sử dụng hai bầu lọc tinh làm việc song song với nhau. Khi
bầu lọc tinh bị tắc bẩn thì van 14 mở đa tắt dầu đến đờng dầu chính 18.
Van 14 mở ở 700 800 Kpa và khi van 14 mở thì đèn 13 sáng bao
cho ta biết bầu lọc tinh bi bẩn tắc.Van 3 là van điều khiển tự động quạt gió,
làm việc theo tín hiệu nhiệt độ của động cơ. Khi nhiệt độ chất lỏng làm mát
của động cơ lớn hơn 85
0
C cơ cấu chấp hành dạng ống xếp giãn nở đẩy píttông

van nén lò xo lại nối thông đờng dầu chính trên thân động cơ với khoan dầu
của khớp nối thuỷ lực, làm cho quạt gió quay duy trì nhiệt độ làm việc ổn định
cho đông cơ. Nhiệt độ nớc làm mát càng cao thì van 3 mở càng lớn và dầu đa
vào khớp thủy lực càng nhiều làm cánh quạt quay nhanh hơn.(xấp xỉ tốc độ
quay trục khuỷu động cơ).
Bơm dầu:
Hình 1.12 Bơm dầu
1.Bánh răng dẫn động; 2.Then bán nguyệt; 3.Mặt bích; 4.Nút ren; 5-6.Chốt định vị;
7-33.Cặp bánh răng bơm dầu bôi trơn; 8-10.Bạc lót; 9.Tấm đệm; 11.Trục của bánh
răng bị động; 12-30.Cặp bánh răng bơm dầu lọc ly tâm; 13.Nửa bơm phía sau; 14-
15.Vòng đệm-bulông; 16-34.Piston van tràn; 17-28.Lò xo van tràn; 18-26.Đệm điều
17
chỉnh; 19-25.Vòng đệm phẳng; 20-23.Mũ ốc làm kín; 21.Đầu ren hãm; 22.Piston van
của hệ thống; 24.Đệm điều chỉnh; 27.Lò xo van của hệ thống bôi trơn; 31.Trục chủ
động của bơm dầu; 32.Then bán nguyệt; 29-37.Bạc trợt; 35.Nút ren; 36.Bulông.
Bơm dầu là kiểu bơm bánh răng có hai cặp bánh răng ăn khớp lắp
trong hai khoang bơm để thực hiện hai chức năng khác nhau. Cặp bánh răng
7-33 để bơm dầu bôi trơn động cơ. Cặp bánh răng 12-30 để bơm dầu đi lọc li
tâm và tới két mát dầu. Bơm dầu bắt cố dịnh với mặt bích dới của thân máy.
Dầu đợc hút vào bơm qua phễu lọc thô bố trí ở đấy dầu. Vỏ bơm đợc chia làm
hai nửa tạo thành hai ngăn bơm và hai nửa bắt chặt với nhau thông qua đệm
làm kín bằng các bu lông. Trên vỏ gia công các đờng dầu vào, ra, các vị trí lắp
các van ổn áp (van tràn) và van của hệ thống bôi trơn.
Trục chủ động 31 chung cho cả hai khoang, trên trục có lắp hai bánh
răng chủ động là 30 và 33 bằng then bán nguyệt. Bánh răng dẫn động bơm dầu
lắp trên đầu trục chủ động bằng then bán nguyệt 2 và đợc cố định nhờ đai ốc
vặn trên đầu trục. Trục đợc quay trên vỏ bơm qua hai bạc trợt 29 và 37.
Trục bị động 11 lắp trên vỏ bơm, có hai bánh răng bị động là 7 và 12
của bơm dầu quay trơn trên trục qua bạc 8 và 10. Các van tràn của bơm kiểu
píttông-lò xo: việc điều chỉnh áp suất làm việc của các van này bằng cách thay

đổi các đệm điều chỉnh sức căng lò xo của van.
Van của hệ thống bôi trơn cũng có dạng píttông-lò xo, píttông 22 có
kết cấu kiểu rảnh tiết lu, khi áp suất trên đờng dầu chính vợt quá quy định, dầu
theo đờng ống dẫn tác động vào píttông 22 làm nó dịch chuyển (về phía bánh
răng dẫn động bơm dầu) mở thông đờng ra với đờng của bơm làm cho áp suất
bơm giảm, do vậy giữ cho áp suất dầu trên đờng dầu chính không cao quá quy
định. áp suất làm việc của van này cũng đợc điều chỉnh bằng các đệm để thay
đổi sức căng của lò xo van.
Bầu lọc thấm:
18
Hình 1.13 Bầu lọc thấm
I.Đờng dầu ra; II.Đờng dầu
vào; III.Đèn báo sự bẩn, tắc
bầu lọc; IV.Van tràn.
Hai bầu lọc thấm của hệ thống bôi trơn trên cùng một giá bắt chặt
vào thân động cơ và làm việc song song với nhau. Trên giá bố trí đờng vào (II)
và đờng ra (I) của dầu bôi trơn, van tràn (IV), đồng thời bố trí công tắc tự
động báo hiệu độ tắc bẩn của bầu lọc. Trên giá còn lắp bộ cảm biến để báo áp
suất dầu của hệ thống bôi trơn.
Việc bố trí hai bầu lọc thấm làm việc song song với nhau nhằm giảm
cản trở thuỷ lực, tăng đợc lu lợng dầu đi qua chúng. Lõi của bầu lọc đợc cố
định nhờ lò xo ở bu lông liên kết cốc lọc với giá bầu lọc.
Đờng vào và đờng ra của dầu bôi trơn đợc cách li nhau bởi các đệm
làm kín băng cao su chịu dầu.
c)Bầu lọc li tâm:
Hình 1.14 Bầu lọc ly tâm
1.Nắp; 2.Êcu bắt nắp; 3.Êcu giữ roto;
4.Roto; 5.Thân bầu lọc; 6.Trục của
roto; 7.ổ bi cầu; 8.Lỗ phun.
Động cơ KAMAZ 740 dùng bầu lọc li tâm không toàn phần, bầu lọc

đợc lắp ở nắp trớc của thân máy, nằm ở bên trái động cơ nhìn từ phía quạt gió.
19
Đợc gọi là bầu lọc li tâm không toàn phần nghĩa là trong quá trình làm việc
chỉ có khoảng 10% lợng dầu do bơm cung cấp đợc đi qua bầu lọc này.
Nguyên lý làm việc:
Một phần dầu từ bơm theo rãnh trên thân 5 và rãnh trên trục rôto qua
các lỗ hớng tâm trên trục vào khoan giữa rôto 4 và nắp chụp rôto chảy xuống
ống rỗng và phun ra các lỗ phun 8 theo hớng ngợc nhau để tạo thành phản lực
quay dẫn động cho rôto 4. Khi rôto quay dới tác dụng của lực li tâm, các tạp
chất trong dầu chứa trong khoang nắp chụp sẽ văng ra bám lên thành của nắp
chụp. Dầu sạch sẽ qua ống dẫn vào rãnh trên thân đến hộp phân phối dầu.
d)Két làm mát dầu
Két làm mát dầu đợc chế tạo theo dạng ống-tấm, hai hàng, làm mát bằng
không khí, đợc đặt phía trớc két nớc làm mát của hệ thống làm mát động cơ.
Đờng dầu vào két nối với đờng ra ở bầu lọc li tâm qua khoá két làm
mát dầu.chỉ sử dụng két làm mát dầu khi nhiệt độ môi trờng cao hơn 0
o
C và
khi xe phải hoạt động thờng xuyên trên đờng xấu, địa hình phức tạp.
2.2.2.Hệ thống cung cấp nhiên liệu.
Hình 1.15 Hệ thống cung cấp nhiên liệu
1.Đờng ống cao áp; 2.Bơm tay; 3.Bơm máy; 4-10-16-21.Đờng ống dẫn thấp áp;
5.Bơm cao áp; 6.ống dẫn nhiên liệu cho hệ thống hỗ trợ khởi động; 7.Van điện từ;
8-13-19.Đờng ống dầu hồi; 11.Bầu lọc tinh; 15.Thùng nhiên liệu; 18.Bầu lọc thô;
20.Vòi phun; 17.Khuỷu nối ống 3 nhánh; 9.Nến đốt.

Nguyên lý làm việc của hệ thống:
20
Nhiên liệu từ thùng chứa 15 qua bầu lọc thô 18 đi vào bơm thấp áp.
Từ bơm thấp áp nhiên liệu đợc đẩy qua bầu lọc tinh 11 và theo các đờng thấp

áp vào bơm cao áp 5. Theo thứ tự công tác xilanh bơm cao áp sẽ phân phối
nhiên liệu vào các vòi phun theo các đờng dẫn cao áp.
Nhiên liệu thừa và không khí lọt vào hệ thống nạp sẽ đi qua van ở bơm
cao áp vào và van tách khí ở bầu lọc tinh rồi theo đờng ống về thùng nhiên liệu.
Nhiên liệu thừa lọc ở vòi phun cũng đợc dẫn trở về thùng chứa nhiên liệu.
a) Thùng nhiên liệu.
Xe KAMAZ đợc trang bị 2 thùng nhiên liệu có dung tích là 170 lít và
200 lít bố trí 2 bên. Miệng rót có nắp kín, bố trí ống lọc sơ bộ bằng lới, van xả
cặn đặt ở đáy thùng, mức nhiên liệu kiểm tra nhờ bộ cảm biến và đồng hồ báo.
b)Bầu lọc thô nhiên liệu:
Hình 1.16
Bầu lọc thô nhiên liệu
1.Nút xả cặn; 2.Khoang chứa
nhiên liệu; 3-5.Phễu; 4.Lới lọc; 6.
Lới lỗ chứa lọc; 7.Bulông; 8.Tai
bầu lọc; 9.Đệm cao su; 10.Đế bầu
lọc.
Có chức năng làm sạch sơ bộ nhiên liệu trớc khi vào bơm thấp áp,
bầu lọc bố trí trên đờng hút nhiên liệu là loại lọc lắng.
Thân bầu lọc có 2 tai bầu lọc 8 nhờ vậy mà thân đơc bắt chặt với đế
bằng bu lông 7 và làm kín bằng đệm 9. Trong bầu lọc thô đặt 2 phễu 3 và 5 và
trong phễu 5 có đặt lới lọc 4.
Khi làm việc nhiên liệu đợc đa đến rãnh vòng trên đế qua lới 6 trợt
trên bề mặt ngoài của hai phễu qua lới lọc 4, đến bơm thấp áp. Nớc và cặn bẩn
đợc lắng lại ở đấy bầu lọc. Trong sử dụng phải thờng xuyên xả nớc và cặn bẩn
qua nút 1.
c)Bầu lọc tinh nhiên liệu:
21
Hình 1.17 Bầu lọc tinh nhiên liêu.
1.Vỏ bầu lọc; 2.Bulông; 3.Vòng làm kín;

4-10.Nút; 5-6.Các vòng đệm; 7.Phần tử
lọc; 8.Vỏ bầu lọc; 9.Lò xo.
Bầu lọc tinh có chức năng làm sạch một lần nữa nhiên liệu trớc khi
vào bơm cao áp. Nó đợc bố trí ở điểm cao nhất của hệ thống nhiên liệu, có hai
bầu lọc lắp song song với nhau và làm việc theo phơng pháp lọc thấm. Trên
bầu lọc có bố trí van tách khí để loại trừ không khí lọt vào hệ thông nhiên liệu,
áp suất mở van từ 22,4 KG/cm
2
.
Khi nhiên liệu qua bầu lọc thô tới đấy vào khoang ngoài của phần tử
lọc 7 nhiên liệu thấm qua phần tử lọc vào lõi, sau đó theo đờng ống tới bơm
cao áp. Nh vậy cặn bẩn đợc giữ lại bên ngoài phần tử lọc. Quá trình sử dụng
phải bảo dỡng định kỳ.
Kết cấu của bầu lọc tinh dơn giản, dễ tháo lắp.
d) ống dẫn nhiên liệu
ống dẫn thấp áp chịu áp suất từ 4 20 KG/cm
2
.
ống dẫn cao áp chịu áp suất 250 KG/cm
2
.
ống dẫn cao áp chế tạo bằng thép có đờng kính và chiều dài thích
hợp, đầu ống dập mặt côn và đợc ép chặt bằng êcu thông qua vòng đệm để lắp
nối với bơm cao áp, vòi phun, để tránh gãy do rung động các ống đợc kẹp chặt
vào các vị trí nhờ các miếng kẹp.
e)Bơm nhiên liệu thấp áp:
22
Hình 1.18 Bơm nhiên liệu thấp áp.
1.Van xả; 2.Lò xo van; 3.Piston bơm máy;
4.Piston bơm tay; 5.Lò xo; 6.Van nạp; 7.Lò

xo bơm; 8.Lò xo con đội; 9.Thanh đẩy;
10.Bánh lệch tâm; C: Cửa hút; D: Cửa xả.
Bơm nhiên liệu thấp áp hút nhiên liệu từ thùng chứa đa đến bơm cao
áp để cung cấp cho động cơ làm việc.
áp suất ra (trên đờng ra) của bơm không nhỏ hơn 4KG/cm
2
, ở tốc độ
của trục bơm từ 12901310 vg/ph.
Bơm thấp áp kiểu píttông. Thân bơm đợc đúc bằng gang xám, có mặt
bích lắp chặt với nắp trớc của bơm cao áp nhờ 2 bu lông. Trên thân bơm gia
công xy lanh và bố trí các van nạp, xả. Nắp xilanh bơm dạng mũ ốc bắt ren
vào đầu trên qua đệm làm kín. Thân bơm tay bắt chặt thân bơm máy bằng bu
lông, bu lông này đồng thời là bộ phận của van nạp. Con đội của bơm máy là
con đội con lăn đợc dẫn động nhờ bánh lệch tâm ở đầu trục bơm cao áp, con
đội đợc chống xoay nhờ hai đầu trục con lăn trợt trên rãnh của phần dẫn hớng.
Con đội luôn tì sát bánh lệch tâm nhờ lò xo con đội. Đây là loại bơm tác dụng
hai chiều, bình thờng píttông bị lò xo bơm ép sát xuống đầu thanh đẩy, đầu kia
của thanh đẩy tì vào con đội.
Bơm tay cũng là loại bơm píttông tác dụng hai chiều, píttông liên hệ
với tay cầm qua cần píttông, khi không sử dụng thì tay cầm vặn chặt vào vỏ xy
lanh bơm tay bằng ren.
Chế độ: Khi sử dụng bơm thấp áp.
Khi trục cam bơm cao áp quay, bánh lệch tâm 10 thông qua con đội
và thanh đẩy 9 tác dụng vào píttông. Khi píttông 3 đi từ dới lên thì thể tích
khoang A giảm. Van 6 đóng lại van xả 1 mở ra, nhiên liệu từ khoang A dồn
vào khoang B. Khi píttông 3 đi xuống do lò xo bơm 7 dãn ra thể tích khoang A
tăng, van hút 6 mở hút nhiên liệu vào khoang A. Thể tích khoang B giảm dồn
nhiên liệu ra cửa xả D để cấp cho bơm cao áp.
23
Tuỳ thuộc tốc độ của động cơ và lợng nhiên liệu tiêu thụ ở bơm cao áp,

bơm máy luôn duy trì áp suất nhiên liệu ở đờng ra ổn định theo nguyên lý sau:
Giả sử lợng tiêu thụ nhiên liệu giảm xuống làm cho áp suất dầu ở cửa
D tăng lên, vì cửa ra D ăn thông với khoang dới B của píttông và áp suất của
nhiên liệu của khoang này luôn cân bằng với lực đẩy của lò xo bơm khi áp
suất tăng làm cho lò xo bơm không thể dãn hết hành trình. Nh vậy mặt dù con
đội vẫn chuyễn động tịnh tiến, nhng hành trình tác dụng vào píttông giảm
hoặc có thể không tác dụng, tuỳ thuộc vào áp suất đờng ra, áp suất định mức ở
đờng ra đợc xác định bởi sức nén của lò xo bơm.
Chế độ khi sử dụng bơm tay:
Khi động cơ không hoạt động lâu ngày, muốn khởi động động cơ dễ
dàng ta phải dùng bơm tay điền đầy nhiên liệu vào hệ thống đồng thời xả khí
ra khỏi hệ thống. Thao tác nh sau: xoay tay cầm ngợc chiều kim đồng hồ để
tháo tay cầm ra khỏi vỏ xy lanh và kéo lên, ấn xuống tay cầm hết hành trình
nhiều lần. Khi kéo lên thể tích khoang A tăng, van nạp mở ra và nhiên liệu hút
vào khoang A (van xả 1 đóng lại) khi ấn xuống thể tích khoang A giảm, van
nạp 6 đóng, nhiên liệu đẩy mở van nạp đến đờng ra, khi cần xả khí thì nới
lỏng vít xả khí, không khí lọt vào hệ thống đợc xả qua van tách khí lắp ở trên
đế bầu lọc tinh nhiên liệu.
f)Vòi phun.
24
Hình 1.19 Vòi phun
1.Đầu phun; 2-6.Thân vòi phun; 3.Thớt căn; 4.Chốt
định vị; 5.Định vị lò xo; 7.Đệm làm kín; 8.ống nối;
9.Lới lọc; 10.ống cách; 11-12.Đệm điều chỉnh; 13.Lò
ô5o kim phun; 14.Kim phun.
Vòi phun là loại vòi phun kín có 4 lỗ phun có đờng kính 0,3ữ0,308 (mm).
Vòi phun đợc bắt chặt trên nắp xy lanh nhờ bu lông và mảnh hãm.
Thân gồm hai phần 2 và 6 lắp chặt với nhau bằng mối ghép ren. Phần
đuôi bố trí đờng dầu vào và đờng dầu hồi. Đờng dầu vào theo lỗ khoan dọc
thân đến khoang phun. Khoang rỗng ở đuôi là nơi bố trí lò xo kim phun và các

đệm điều chỉnh áp suất phun, đồng thời khoang rỗng này nối thông với đờng
hồi dầu. Mặt ngoài bố trí vai tựa và đệm làm kín với nắp máy. Thớt căn 3 là bộ
phận định vị chính xác khi lắp phần đầu phun với thân nhờ chốt định vị.
Đầu phun 1 chứa kim phun 14, kim phun và đầu phun đợc chế tạo
theo bộ, không lắp lẫn. Kim phun đợc lò xo 13 ép chặt xuống và mặt côn dới
đậy kín các lỗ phun, mặt côn trên là mặt nâng kim phun.
Khi áp suất nhiên liệu do bơm cao áp cấp đến đạt giá trị đủ lớn tác
động vào mặt côn trên của kim phun thắng sức căng của lò xo 13 kim phun đ-
ợc nâng lên nén lò xo 13 lại, lúc này mặt côn phía dới mở các lỗ phun và
nhiên liệu đợc phun vào buồng đốt của động cơ. Khi bơm cao áp ngừng cấp
nhiên liệu áp suất ở đờng vào vòi phun giảm xuống, lò xo 13 giãn ra và đẩy
kim phun đi xuống đóng kín các lỗ phun ở đầu vòi phun. Việc cấp nhiên liệu
vào buồng đốt kết thúc.
áp suất bắt đầu nâng kim phun: 180ữ185 KG/cm
2
. Với kiểu kết cấu
nh vòi phun kín nên tránh đợc hiện tợng nhỏ giọt khi kết thúc quá trình phun.
Có thể điều chỉnh đợc áp suất phun.
25

×