Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tính toán kiểm nghiệm động cơ утд-20 trên xe chiến đấu bộ binh BMP-1 ở chế độ mô men khi hoạt động mùa đông tại vùng núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 48 trang )

KHOA ĐỘNG LỰC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ MÔN ĐỘNG CƠ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Họ và tên: Nguyễn Văn Lên
Lớp : XT 42
NỘI DUNG
1. Tên đồ án: Tính toán kiểm nghiệm động cơ утд-20 trên xe chiến đấu bộ binh
BMP-1 ở chế độ mô men khi hoạt động mùa đông tại vùng núi phía bắc.
2. Các số liệu ban đầu: S/D = 150/150 mm, ɛ = 16,5, Me
max
= 980 N.m, n
Mmax
=
1600 vòng/phút, t
o
= 15
o
C.
3. Nội dung bản thuyết minh:
- Phân tích đặc điểm kết cấu động cơ;
- Tính toán chu trình công tác động cơ;
- Tính toán động lực học;
4. Bản vẽ:
- Bản vẽ mặt cắt ngang động cơ (khổ A0);
- Bản vẽ đồ thị động lực học (Khổ A0).
Ngày giao: 07/09/2010
Ngày hoàn thành: 31/12/2010
Chủ nhiệm bộ môn Cán bộ hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên, học hàm, học vị)
Đại tá, PGS-TS Đào Trọng Thắng Đại úy,TS Nguyễn Trung Kiên


Môc Lôc
Phần I: Giới thiệu chung về động cơ -20 ...........................Trang 3
1.Giới thiệu chung về động cơ -20 ...Trang 3
Phần II: Phân tích đặc điểm kết cấu của những cơ cấu, cụm cơ cấu và hệ
thống của động cơ -20 ............................................................. Trang 7
2.1. Giới thiệu chung về động cơ -20 ..Trang 7
2.2. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền....Trang 8
2.2.1. Nhóm chi tiết cố định.Trang 9
2.2.2. Nhóm chi tiết chuyển độngTrang 11
2.3. Cơ cấu phối khí.Trang 17
2.3.1. Trục camTrang 18
2.3.2. Lò xo xu páp..Trang 19
2.3.3. ống dẫn hớng xu páp... Trang 19
2.3.4. Xu páp... Trang 20
2.3.5. xu pỏp.. Trang 20
2.3.6. a lò xo xu páp Trang 20
2.4. C c u truy n ng ...... Trang 21
2.5. Hệ thống cung cấp nhiên liệu.... Trang 22
2.6 H thng bụi trn.. Trang 22
2.7. H thng lm mỏt. Trang 23
2.7.1. Bm nc. Trang 24
2.7.2. Kt nc Trang 25
2.7.3. Bỡnh ngng Trang 25
2.7.4. Van x nc.. Trang 26
2.8. H thng khi ng. Trang 26
2
2
Phần III: tính toán chu trình công tác .............................................. Trang 27
I. Chọn các số liệu ban đầu.. Trang 27
II . Tính toán chu trình công tác... Trang 29

2.1. Tính toán quá trình trao đổi khí.... Trang 29
2.2. Tính toán quá trình nén..... Trang 30
2.3. Tính toán quá trình cháy.. Trang 30
2.4. Tính toán quá trình dãn nở.... Trang 33
2.5. Kiểm tra kết quả tính toán. Trang 34
III. Xác định các thông số đánh giá chu trình công tác và sự làm việc của động
cơ...... Trang 34
3.1. Các thông số chỉ thị... Trang 34
3.2. Các thông số có ích.... Trang 36
3.3. Xác định các kích thớc cơ bản của động cơ. Trang 37
3.4. Dựng đồ thị công chỉ thị của chu trình công tác.... Trang 38
IV. Dựng đặc tính ngoài của động cơ... Trang 41
4.1. Thứ tự dựng các đờng đặc tính. Trang 41
4.2. Dựng đồ thị P
k
: Dùng phơng pháp vòng tròn Brích dựng đồ thị
P
k
... Trang 43
V. quy dẫn khối lợng chuyển động. Trang 43
5.1. Khối lợng chuyển động tịnh tiến m
j
. Trang 43
5.2. Lực quán tính và tổng lực, lực tiếp tuyến và pháp tuyến... Trang 43
3
3
PHN I
GII THIU CHUNG V NG C -20
1. Giới thiệu chung về động cơ -20:
Xe -1 là loại xe bọc thép chiến đấu chở bộ binh do Liên Xô cũ sản xuất. Xe đợc

trang bị cho quân đội Liên Xô và cuối những năm 1970 đợc trang bị cho quân đội ta.
Động cơ -20 đợc đăt trên xe chiến đấu bộ binh -1 và -2. Động cơ đó đ-
ợc bố trí ở phía mũi xe nên thuận lợi cho việc bố trí cơ cấu điều khiển,rút ngắn đợc
chiều dài của hệ thống truyền lực. Tuy việc bố trí này khó bảo vệ đợc động cơ trong
chiến đấu nhng bảo vệ đợc bộ binh đỡ bị sát thơng.
Động cơ -20 là loại động cơ 4 kỳ,cao tốc,buồng cháy thống nhất, không tăng áp,
làm mát cỡng bức bằng nớc, có 6 xy lanh bố trí thành 2 dãy kiểu chữ V có góc nhị diện
120
o
, bố trí rút gọn, mỗi dãy 3 xy lanh, nhờ vậy chiều dài và chiều cao động cơ đợc rút
ngắn, tăng độ cứng vững, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ổ lăn cho trục khuỷu.
Các phân bơm cao áp của động cơ đợc bố trí thành 2 dãy nằm ngang, mỗi dãy gồm
3 phân bơm. Mỗi vấu cam của bơm cao áp lần lợt dẫn động cho cả 2 phân bơm thuộc 2
dãy, nh vậy chiều dài trục cam đợc rút ngắn.Bơm đợc bố trí ở khoang giữa 2 xy lanh.
Bên phải động cơ là máy phát điện, động cơ khởi động, đĩa phân phối khí nén.
Động cơ -20 có lắp khớp tự điều chỉnh góc phun sớm nhiên liệu, đây là cơ cấu
cho phép thay đổi góc phun sớm nhiên liệu phù hợp với các chế độ của động cơ, do đó
quá trình cháy đợc hoàn thiện hơn, đảm bảo tăng đợc công suất, tăng tính tiết kiệm
nhiên liệu ở các chế độ làm việc khác nhau.
Để tăng độ tin cậy khởi động và khả năng sẵn sàng chiến đấu, động cơ -20 có
lắp 2 hệ thống khởi động độc lập: đó là hệ thống khởi động bằng khí nén và hệ thống
khởi động bằng điện, trong đó hệ thống khởi động bằng khí nén là chính.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của động cơ:
STT Tên gọi Tính năng kỹ thuật Đơn vị
4
4
Phần chung
1
Kiểu xe -1
Bọc thép,chạy bằng

xích,
Bơi nớc
2 Trọng lợng chiến đấu
13ữ13,3 Tn
3 Kíp xe
03
Ngời
4 Bộ binh
08
Ngời
5 Công suất riêng
21,5ữ23,1
C.V/tấn
6 áp suất trung bình trên dải xích
0,602ữ0,614
KG/cm
2
Kích thớc
7 Chiều dài xe
6735 mm
8 Chiều rộng xe
2940 mm
9 Chiều rộng đến mép xích
2850 mm
10 Chiều cao có kính quan sát
2068 mm
11 Chiều cao không có kính quan sát
1924 mm
12 Chiều rộng cơ sở
2550 mm

13 Chiều dài xích chạm đất
3600 mm
14 Khoảng sáng gầm xe
3700 mm
15 Vận tốc trung bình:
Tốc độ lớn nhất:
Trên cạn:
Dới nớc:
40
65
7
Km/h
Km/h
Km/h
Các thông số về khai thác
16 Khả năng vợt chớng ngại vật
- Dốc đứng:
- Vợt hào rộng:
- Vợt tầng:
- Góc xuống nớc và lên bờ lớn nhất
Khi xuống nớc:
Khi lên bờ:
- Tốc độ dòng chảy lớn nhất khi bơi:
35
2,5
0,7
25ữ30
15
1,2


m
m


m/s
Động cơ
17 Kiểu đông cơ
-20
18 Loại động cơ Điesel
19 Bố trí xi lanh Kiểu chữ V
20 Số xy lanh 6 Chiếc
21 Góc nhị diện 120 độ
22 Thứ tự công tác 1T-1P-2T-2P-3T-3P
23 Đờng kính xi lanh 150 mm
24 Hành trình pit tông 150 mm
25 Thể tích công tác của xy lanh
2,65 lớt
26 Tỷ số nén
16,5
27 Vận tốc trung bình của pítông 8
m/s
28 ống lót xy lanh
Kiu t, ri
5
5
29 Chiều quay trục khuỷu Thuận chiều kim đồng
Hồ(nhìn từ phía đầu
động cơ vào )
30
Công suất lớn nhất(ở 2600 v/ph) 300 ml

31 Moomen xoắn lớn nhất (ở 1500ữ1600 v/ph)
980 Nm
32
Tốc độ quay của trục khuỷu
- ứng với công suất định mức:
- ứng với moomen max:
- lớn nhất khi không có phụ tải:
- ổn định nhỏ nhất khi không có phụ tải:
2600
1500

1600
2850
600

800
v/ph
33
Suất tiêu hao nhiên liệu < 238 g/KWh
34
Suất tiêu hao dầu nhờn ở tốc độ 2200 v/ph 5,888 g/KWh
35
Nhiên liệu sử dụng chính:
- sử dụng trong mùa hè:
- sử dụng tring mùa đông:
-20, 4749-49
,20, 4749-
49
36
Dầu bôi trơn

-16
37
Trọng lợng khô của động cơ 665 5% Kg
Kích thớc động cơ:
- Dài(kể cả trục trích công suất):
- Dài(không kể trục trích công suất):
- Rộng:
- Cao:
791
748
1150
732
mm
Cơ cấu phối khí
38
Xu páp nạp:
- Số lợng:
- Mở trớc ĐCT:
- Đóng sau ĐCD:
2
20 3
48 3
Chiếc
Độ
Độ
39
Xu páp thải:
- Số lợng:
- Mở trớc ĐCT:
- Đóng trớc ĐCD:

2
48 3
20 3
Chiếc
Độ
Độ
40
Khe hở giữa lng cam và bu lông điều chỉnh: 2,34 0,1 mm
Hệ thống cung cấp nhiên liệu
41
Thùng nhiên liệu: 01(thùng chính)
02(thùng phụ)
Chiếc
Bầu lọc tinh nhiên liệu: 01
Kiểu:ruột lọc, phớt
độn
Sợi tổng hợp
Chiếc
42
Bầu lọc thô nhiên liệu: 01 Chiếc
43
Bơm nhiên liệu thấp áp: 01
Kiểu:pít tông- lò xo
nén,
Chiếc
6
6
Bố trí thành một khối
với
bơm cao áp

44
Bơm nhiên liệu cao áp: Cụm 6 phân bơm
Kiểu: ly tâm,đa chế độ
Chiếc
45
Vòi phun: 06
Kiểu: kín với ống lọc

Khe lọc.
áp suất nâng kim
phun:
250 3 KG/cm
2
Chiếc
Hệ thống bôi trơn:
46
Thùng dầu:
- Số lợng:
- Dung tích thing:
- Dung tích dầu bôi trơn toàn bộ hệ
thống:
01
48
58
Chiếc
lít
lít
47
Loại dầu thờng dùng:
-16

48
Bầu lọc dầu nhờn: 01
Kiểu tổ hợp gồm: bầu
lọc thô kiểu lới và bầu
lọc tinh kiểu ly tâm
Chiếc
49
Két làm mát dầu nhờn: 01
Kiểu cánh, ống tản
Chiếc
50
Bơm dầu nhờn:
- Số lợng:
- áp suất dầu ở cửa ra:
- Lu lợng dầu:
- Nhiệt độ dầu:
01, ký hiệu:-
1,05
3000
90
0
C
Chiếc
MPa
l/h
độ
áp suất dầu bôi trơn trong đờng ống chính:
- Trớc bầu lọc:
- Sau bầu lọc ứng với tốc độ không tải:
1,05

0,2
MPa
51
Nhiệt độ dầu bôi trơn khi ra khỏi động cơ:
- Nhỏ nhất:
- Trung bình:
- Cao nhất:
55
80 ữ 100
120
độ
Hệ thống làm mát
52
Dung tích: 52 lít
53
Két làm mát kiểu: Kiểu ống, cánh tản
nhiệt
54
Bơm nớc: Kiểu ly tâm
55
Nhiệt độ chất làm mát ra khỏi động cơ:
- Thấp nhất:
- Trung bình:
- Cao nhất:
55
80 ữ 100
120
độ
7
7

Nhiệt độ cho phép lớn nhất(không quá 10
phút)
125
Hệ thống khởi động
56
Hệ thống khởi động chính: hệ thống khí nén
- Bình chứa khí nén:
- Dung tích:
01
5
Chiếc
lít
57
Hệ thống khởi động phụ: hệ thống khởi động
điên:
- Cờng độ dòng:
- Công suất:
- Điện áp khởi động:
460
15
24
A
KW
V
PHN II:
Phân tích đặc điểm kết cấu của những cơ cấu, cụm cơ cấu và hệ thống
của động cơ -20
8
8
2.1. Giới thiệu chung về động cơ -20:

Động cơ -20 là loại động cơ 4 kỳ,cao tốc,buồng cháy thống nhất, không tăng
áp, làm mát cỡng bức bằng nớc, có 6 xy lanh bố trí thành 2 dãy kiểu chữ V có góc nhị
diện 120
o
, bố trí rút gọn, mỗi dãy 3 xy lanh, nhờ vậy chiều dài và chiều cao động cơ đ-
ợc rút ngắn, tăng độ cứng vững, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ổ lăn cho trục
khuỷu.
Việc nghiên cứu động cơ cho ta thấy đợc những u điểm trong cách bố trí và kết
cấu cụ thể của động cơ -20 từ đó có biện pháp khắc phục cho phù hợp với điều kiện
sử dụng thực tế tại Việt Nam.
Động cơ -20 gồm các hệ thống và cơ cấu chính sau:
+ Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền.
+ Cơ cấu phối khí.
+ Cơ cấu truyền động.
+ Cơ cấu cân bằng.
+ Hệ thống cung cấp nhiên liệu.
+ Hệ thống làm mát.
+ Hệ thống bôi trơn.
+ Hệ thống khởi động.
+ Hệ thống sấy nóng.
*Trong phần sau đây là phần kết cấu của những cơ cấu và hệ thống chính của
động cơ.
9
9
Hình 1: Động cơ
1-gu dông, 2- máy phát điện, 3- hệ thống dẫn dầu từ thùng tới bơm, 4- hệ thống khởi
động, 5- bu lông thanh truyền, 6- bơm nớc làm mát, 7- ống dẫn dầu, 8- thanh truyền
trung tâm, 9- pít tông, 10- lỗ quét khí nén khởi động, 11- van khí nén, 12- vòi phun, 13-
trục cam dẫn động xu páp thải, 14- ống đồng, 15- ống dẫn nhiên liệu cao áp, 16- ống
dẫn dầu đến bầu lọc ly tâm, 17- bơm cao áp, 18- bơm thấp áp, 19- bầu lọc ly tâm, 20-

thanh truyền hình nạng 21 nắp ống thông gió , 22 - đệm kín, 23 - đờng ống xả, 24
xu páp, 25 trục cam dẫn động xu páp nạp .
2.2. Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền:
Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền là cơ cấu chính của động cơ đốt trong kiểu pít
tông, nó có những nhiệm vụ sau:
- Tạo thành hình dáng bên ngoài của động cơ, làm chỗ dựa để lắp các chi tiết và
hệ thống khác.
- Nhận và truyền áp suất của chất khí cháy tác dụng lên đỉnh của pít tông làm
cho pít tông chuyển động tịnh tiến trong xy lanh và chuyển động này đợc biến thành
chuyển động quay của trục khuỷu, từ đây công suất của động cơ đợc truyền ra ngoài.
- Cơ cấu khủy trục thanh truyền còn có nhiệm vụ dẫn động các cơ cấu và hệ
thống khác của động cơ nh: cơ cấu phối khí, bơm nớc, bơm dầu
Cơ cấu khuỷu trục thanh truyền bao gồm các nhóm chi tiết:
+ Nhóm chi tiết cố định: gồm thân máy, các te và nắp máy.
10
10
+ Nhóm chi tiết chuyển động: gồm nhóm pít tông (pít tông, xéc măng, chốt pít
tông, nút hãm), thanh truyền, trục khuỷu, bánh đà.
2.2.1. Nhóm chi tiết cố định:
a. Khối thân máy các te:
Động cơ -20 sử dụng kết cấu kiểu thân xi lanh chịu lực, đúc lion khối với hộp
trục khuỷu. Đây là chi tiết cố định có kích thớc và khối lợng lớn nhất và là chi tiết chịu
lực chính của động cơ. Nó chịu tác dụng của các lực:
- Trọng lợng của tất cả các chi tiết lắp trên nó.
- Các lực rung động, va đập khi động cơ làm việc. Do đó vật liệu chế tạo thân
máy phải bền, cứng, có cơ tính cao, nhẹ, chịu nhiệt và truyền nhiệt tốt.
Thân máy các te của động cơ -20 đợc đúc lion khối bằng hợp kim nhôm
sau đó đợc gia công cơ khí. Khối thân máy các te của động cơ này khác với các loại
động cơ thờng gặp ở chỗ: hộp trục khuỷu liền khối đợc đúc liền với hai dãy thân máy.
Việc sử dụng hộp trục khuỷu với ổ lăn lắp luồn từ một phía vào hộp trục khuỷu tuy có

khó khăn nhng độ cứng vững của toàn khối rất cao.
Các te có nhiệm vụ bao kín các bộ phận chuyển động bên trong, đáy các te tạo
thành nơi gom dầu bôi trơn của động cơ.
Kết cấu đợc gia cố bằng các gân tăng cứng và ngăn thành các vách, ngoài ra kết
cấu này còn giảm đợc số lợng bề mặt lắp ghép nên đơn giản cho việc gia công, khối l-
ợng nhỏ gọn, đỡ tốn vật liệu.
Động cơ đợc bố trí thành hai dãy, mỗi dãy cơ 3 xi lanh, góc nhị diện 120
0
tạo
thành hình chữ V đối xứng qua mặt phẳng thẳng đứng. Cách bố trí này có một số u nh-
ợc điểm sau:
*Ưu điểm:
- Giảm khối lợng tới 25% và rút ngắn chiều dài tới 30% so với động cơ cùng số
xi lanh, đờng kính xi lanh, cùng hành trình pít tông và một hàng.
- Chiều dài động cơ rút ngắn làm tăng diện tích khoang chiến đấu và khoang bộ
binh.
- Rút ngắn chiều dài động cơ sẽ tăng độ cứng vững cho máy, các te, trục khuỷu.
- Góc nhị diện 120
0
sẽ giảm chiều cao động cơ, đảm bảo góc lệch pha công tác
bằng nhau và mô men xoắn sẽ đồng đều.
*Nhợc điểm:
11
11
- Khó đúc, khó gia công.
- Việc cân bằng động cơ phức tạp.
Bên trong thân máy các te đợc chia thành 4 khoang bởi các vách ngăn ngang.
Các vách ngăn này đồng thời là giá đỡ hộp trục khuỷu. Ba khoang đầu để bố trí xi lanh,
khoang cuối bố trí các cơ cấu truyền động.
ổ lăn đầu tiên trên vách ngăn thứ nhất đợc đỡ bởi cốc bằng thép. Cốc đợc lắp với

vách ngăn qua ống lót. Cốc đỡ ổ lăn đợc cố định dọc trục bởi nắp che. Nắp che đợc cố
định với thân máy bằng các bu lông. các ổ lăn còn lại đợc lắp trên các lỗ tiện của các
vách ngăn tơng ứng thông qua các ống bạc lót. Các ống bạc lót này đợc cố định với
thân máy bằng các chốt định vị.
Trên các vách ngăn ở khoang thứ 4 có gia công các lỗ và các ống lót đợc ép vào
để lắp các trục của cơ cấu truyền động. Phía dới các te có gia công các lỗ trên vách
ngăn tạo thành ổ trục để lắp trục của cơ cấu cân bằng.
Phía dới của khoang thứ 2 có nút xả dầu. phía trên nút xả dầu có lắp lới bảo vệ.
Hai phía bên thành của mỗi khoang khối thân máy các te có các cửa sổ để lắp
ráp thanh truyền, các cửa sổ này đợc bố trí ở 3 khoang đầu tiên.
Ngoài ra trên thân máy còn đợc lắp thêm một vài cơ cấu khác.
b. Nắp máy:
Nắp máy đợc lắp với thân máy để làm kín xi lanh,
kết hợp với xi lanh và tạo với pít tông khoang
công tác. ngoài ra còn lắp các chi tiết khác
nh: trục cam, xu páp, vòi phun
Nắp máy đợc cố định với
thân máy bằng các gu dông dài.
Hình 2: nắp máy
1 nắp cửa, 2- nắp che, 3 vít
móc, 4 lỗ lắp ống dẫn nớc, 5
vách ống, 6 - đế đỡ, 7 vít bắt đ-
ờng ống thải, 8 vai tựa, 9 -
đệm làm kín, 10 chốt nối, 11
ống dẫn hớng, 12 vít bắt đờng
ống nạp, 13 ống nạp, 14 - đế
đỡ, 15 nắp máy, 16 - đệm
chống lọt khí.
12
12

Nắp máy đợc đúc bằng hợp kim nhôm. nắp máy có kết cấu thành kép, khoảng
không gian giữa thành trong và thành ngoài tạo thành những khoang rỗng để chứa nớc
làm mát. hai thành bên của nắp máy có gia công bề mặt và cấy các gu dông lắp các ống
nạp và ống xả. vòi phun đợc cố định với mặt phía trên của nắp máy bởi các gu dông
gắn. mặt phẳng phía trên của máy đợc lắp 4 ổ đỡ trục cam. Mặt phía dới có các chi tiết
lắp trên nó để đậy kín.
c. ống lót xi lanh:
ống lót xy lanh nằm trong khối thân máy, có nhiệm vụ dẫn hớng cho các pít tông
chuyển động lên xuống và có tác dụng nâng cao tuổi thọ cho khối thân máy - các te.
Trong quá trình làm việc xi lanh chịu tác dụng của các lực: lực nén của khí cháy
tác dụng vào thành vách, lực ngang trong quá trình chuyển động của pít tông, xéc
măng.
2.2.2. Nhóm chi tiết chuyển động.
a. Nhóm pít tông:
Nhóm pít tông có nhiệm vụ bao kín buồng cháy về phía dới, nhận áp lực khí thể
và truyền xuống trục khuỷu qua thanh truyền. Nhóm pít tông gồm: pít tông,
các xéc măng và nút hãm.
Hình 3: Pít tông
1 xéc măng khí, 2 xéc măng dầu tổ hợp, 3 - xéc măng dầu,
4 bệ chốt pít tông, 5 lỗ hồi dầu.
*Pít tông:
Pít tông của động cơ -20 đợc rèn rập bằng hợp kim nhôm với hàm lợng silic
cao và chia làm 3 phần: đỉnh, đầu, thân.
Đỉnh pít tông bao kín buồng cháy về phía dới và chịu tác dụng trực tiếp từ khí
cháy. đỉnh pít tông có cấu tạo đặc biệt nhằm tạo điều kiện tốt cho quá trình trộn đều
nhiên liệu và không khí.
Đầu và thân pít tông có 4 dãnh xéc măng, 3 rãnh phía trên lỗ chốt và một rãnh
phía dới lỗ chốt. Rãnh thứ 3 và thứ 4 có lỗ khoan dầu. Vùng gần lỗ chốt đợc tiện vát
vào. hai bên bệ chốt có hai hõm nhằm phân bố đều vật liệu để hạn chế sự giãn nở không
đều của pít tông khi làm việc và góp phần giảm trọng lợng của pít tông. bên trong thân

pít tông có 2 bệ chốt dùng để lắp chốt pít tông với đầu nhỏ thanh truyền, phía dới bệ
chốt có khoan 2 lỗ để hứng dầu bôi trơn.
13
13
*Chốt pít tông:
Dùng để nối pít tông và đầu nhỏ thanh truyền. Khi làm việc, chốt pít tông chịu
lực va đập và mài mòn lớn nên vật liệu chế tạo phải đảm bảo độ bền cao, bề mặt phải
cứng nhng bên trong phải dẻo. Chốt pít tông đợc chế tạo bằng thép hợp kim, bề mặt
ngoài đợc them các bon và mài bóng. Chốt pít tông dạng hình trụ rỗng nhằm giảm khối
lợng chuyển động tịnh tiến. Chốt pít tông của động cơ -20 đợc lắp theo kiểu bơi, với
kiểu lắp này khi làm việc thì chốt pít tông chuyển động tơng đối với bệ chốt và đầu nhỏ
thanh truyền. Chốt kiểu bơi so với chốt lắp chặt có u điểm sau: mòn đều và tốc độ mài
mòn nhỏ hơn. chốt đợc giới hạn chuyển dịch dọc bằng 2 nút hãm. các nút hãm đợc chế
tạo bằng đồng, đầu nút có dạng chỏm cầu và có lỗ thoát khí nhằm giảm ma sát giữa nút
và thành xi lanh khi động cơ làm việc.
*Xéc măng:
Xéc măng khí có nhiệm vụ bao kín buồng cháy và truyền nhiệt từ pít tông ra
thành xi lanh.
Xéc măng dầu có nhiệm vụ gạt dầu trên thành xi lanh tránh lọt dầu lên buồng
cháy và tạo thành màng dầu mỏng, đủ để bôi trơn cho bề mặt làm việc của xéc măng.
Xéc măng khí thứ 1 và thứ 2 có tiết diện hình thang đợc chế tạo bằng thép. Bề
mặt đợc mạ lớp crom xốp nhằm tăng tuổi thọ. để tăng chất lợng quá trình già trơn, trên
mặt lớp mạ còn có phủ một lớp mỏng hợp kim đồng disulfitmolipden.
Xéc măng thứ 3 và thứ 4 có tiết diện hình chêm với góc nghiêng và đợc chế tạo
bằng gang đặc biệt,trên mặt có mạ một lớp crom mỏng nhằm tăng bao kín và gạt dầu.
Xéc măng thứ 5 đợc chế tạo đặc biệt nhằm gạt dầu
trên thành xi lanh.
b. Thanh truyền:
Hình 4: Thanh truyền và
pít tông.

1,12 chốt bạc, 2 nắp đầu to thanh
truyền, 3,14 bạc, 4 ống bạc, 5
thân thanh truyền hình nạng, 6
ống lót, 7 chốt pít tông, 8 khóa
hãm, 9,16 bu lông, 10,20 - đai
ốc, 11 chốt hãm, 13 nắp
thanh truyền trung tâm, 15
thân thanh truyền trung tâm,
14
14
17,18 xéc măng khí, 19 lò xo vòng, 21 pít tông, a lỗ bù trừ sự giãn nở nhiệt
và giảm khối lợng.
Thanh truyền là chi tiết nối pít tông với trục khuỷu, nó có tác dụng truyền lực tác
dụng từ pít tông xuống để làm quay trục khuỷu và ngợc lại.
Trong quá trình làm việc của động cơ, thanh truyền chịu tác dụng của hai lực: lực
khí thể trong xi lanh, lực quán tính chuyển động của pít tông, lực quán tính của thanh
truyền.
Đầu nhỏ của thanh truyền đợc lắp với chốt pít tông và bị biến dạng dới tác dụng
của các lực. đầu to thanh truyền đợc lắp với cổ khuỷu, chịu tác dụng của các lực quán
tính cũng nh lực khí thể.
Động cơ -20 sử dụng thanh truyền trung tâm và thanh truyền hình nạng. việc
sử dụng kết cấu thanh truyền hình nạng trung tâm cải thiện đợc điều kiện chịu lực của
cổ khuỷu và cổ trục vì nó không gây nên mô men phụ. Hai thanh truyền này đều nằm
trong cùng mặt phẳng vuông góc với trục khuỷu và đi qua đờng tâm cặp xi lanh tơng
ứng. Thanh truyền hình nạng đợc lắp với cổ khuỷu thông qua bạc lót. Bạc đầu to thanh
truyền hình nạng là một ống trụ rỗng bằng thép xẻ làm 2 nửa theo đờng sinh. Bề mặt
tiếp xúc với cổ khuỷu đợc tráng hai lớp hợp kim chống mòn, bề mặt ngoài gia công
thành bậc trụ.hai phía đầu đợc cố dịnh với thanh truyền hình nạng bởi 4 bu lông. nh vậy
nửa ống bạc dới đóng vai trò nắp đầu to thanh truyền hình nạng.
Thân thanh truyền hình nạng và hai nửa ống bạc lắp với nhau bằng 4 bu lông 9

và đai ốc 10, các đai ốc này đợc hãm bằng chốt chẻ.
Nửa trên và nửa dới thanh truyền trung tâm đợc lắp ghép bằng bu lông 16 và đai
ốc 20, để chống sự t tháo của đai ốc ngời ta dùng các chôt chẻ. để đảm bảo quá trình
tháo lắp đợc chính xác, tại bề mặt lắp ghép của hai nửa thanh truyền trung tâm có xẻ
các rãnh răng ca.
Đầu nhỏ đợc lắp với chốt pít tông, phía trên có khoan lỗ để hứng dầu bôI trơn
cho chốt. Bên trong lỗ đầu nhỏ có bạc lót bằng đồng nhằm hạn chế sự mài mòn.
Ưu điểm: động học và động lực học của hai thanh truyền và pít tông hai hàng xi
lanh hoàn toàn giống nhau và không gây nên mô men phụ. đặc biệt với kết cấu bạc đầu
to nh ở đông cơ -20 nên bề mặt cổ khuỷu mòn đều.
15
15
Nhợc điểm: chế tạo phức tạp, độ cứng vững của thanh truyền hình nạng thấp, dễ
biến dạng.
c. Trục khuỷu:
Hình 5: Đầu trục khuỷu
1 rãnh dẫn dầu bôi trơn cổ khuỷu, 2
nút ren, 3 vòng hãm, 4 ổ bi đỡ,
5 cốc đỡ vòng bi, 6 mặt bích đầu
trục, 7 ống lót, 8 bu lông cố định đối
trọng, 9 - đối trọng, 10 ống nối, 11 - đệm
lót.
Hình 6: Đuôi trục khuỷu.
1 nút ren, 2 then, 3 bánh
răng dẫn động, 4 nắp đuôi trục, 5
ống làm kín, 6 bu lông cố
định bánh đà, 7 chốt định vị, 8
bu lông, 9 ổ bi, 10,11 lò xo,
12 vòng giữ, 13 bánh đà.
Trục khuỷu là một trong

những chi tiết quan trọng nhất, nó có
cờng độ làm việc cao, chế độ chịu lực
phức tạp và giá thành cao nhất trong
động cơ.
Trong quá trình làm việc trục khuỷu chịu sự tác động của lực thể khí, lực quán
tính chuyển động tịnh tiến, lực quán tính chuyển động quay. Những lực này có trị số
cực đại rất lớn và thay đổi theo chu kỳ nên tính chất va đập mạnh. Các lực tác động
mạnh gây ra ứng suất xoắn, đồng thời cũng gây ra hiện tợng dao động dọc và dao động
xoắn làm cho động cơ rung động, mất cân bằng. ngoài ra còn gây nên hiện tợng mại
mòn lớn trên các cặp bề mặt ma sát của cổ khuỷu và cổ trục.
Trên động cơ -20 sử dụng loại trục khuỷu liền, đợc rèn dập bằng thép hợp
kim chất lợng cao. Sau khi gia công, đợc tôi cao tần các bề mặt làm việc của cổ trục và
cổ khuỷu.
16
16
Trục khuỷu gồm: cổ trục, cổ khuỷu, má khuỷu, đầu trục và đuôi trục.
*Cổ trục:
4 cổ trục đợc đặt trên bốn ổ lăn trong bốn vách ngăn của thân máy. bề mặt cổ
trục thứ nhất đợc lắp vòng bi trụ ngắn, vòng ngoài của bi đợc đặt trong cốc kim loại 3
và chặn bằng vòng bi hãm 4. đầu trục có bích chặn 2 đợc cố định bằng các bu lông,
bích chặn chống dịch chuyển dọc trục của vòng bi. Giữa nắp che và trục trích công suất
có gioăng bao kín và ống lắp kiểu bơi để chống dò dầu bôi trơn.
Cổ trục thứ 2, 3, 4 có cùng đờng kính và đợc gia công chính xác để đóng vai trò
vòng trong của ổ lăn. vòng ngoài của ổ lăn đợc lồng vào ống lót, hạn chế dịch chuyển
nhờ hai vòng hãm.
*Cổ khuỷu:
Trục có 3 khuỷu lệch nhau 120
0
, các cổ khuỷu có đờng kính giống nhau, trên cổ
khuỷu có khoan lỗ 6 và ép ống đồng để dẫn dầu bôi trơn bạc lót đầu to thanh truyền.

Trong cổ khuỷu có những lỗ khoan nghiêng để dẫn dầu bôi trơn. Việc ép ống đồng 6
nhằm tận dụng hiệu ứng lọc ly tâm.
*Má khuỷu:
Là bộ phận nối liền cổ trục với cổ khuỷu, má khuỷu có dạng hình ô van với chiều
rộng đủ đảm bảo luồn qua các vòng lăn ngoài của bạc ổ trục. Kết cấu má khuỷu có u
điểm phân bố ứng suất đồng đều, giảm đợc tải trọng do lực quán tính, tăng chiều dài cổ
khuỷu và cổ trục.
*Đuôi cổ khuỷu:
Là một đoạn hình trụ liền với cổ trục thứ 4 và có đờng kính nhỏ hơn đờng kính
cổ trục đó, đợc lắp bánh đà và bánh răng 7 để dẫn động hệ thống truyền động của động
cơ. Để chống rò dầu bôi trơn, phần đuôi trục khuỷu đợc làm kín bằng gioăng bao kín 3.
Bánh đà đợc định vị với trục khuỷu bằng các chốt định vị 10 và các bu lông 9.
d. Bánh đà:
Bánh đà trong động cơ có công dụng chủ yếu là bảo đảm cho tốc độ quay của
trục khuỷu đợc đồng đều. Do mô men chính của động cơ biến thiện theo góc quay của
trục khuỷu nên tốc độ của trục khuỷu trong thực tế không phải là hằng số, nghĩa là trục
khuỷu quay có gia tốc, hiện tợng này gây nên các tải trọng phụ có tính va đập trong các
cơ cấu của động cơ. Để giảm tác hại ấy của động cơ phải có bánh đà, trong quá trình
làm việc bánh đà tích trữ năng lợng thiếu hụt để bù hao cho thành phần tiêu hao công,
khiến cho trục khuỷu quay đều hơn, đảm bảo dễ dàng khởi động cũng nh khởi động xe
từ vị trí đứng yên. trên bánh đà có ghi các chỉ dẫn: chiều quay của động cơ, góc phun
sớm nhiên liệu để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra sửa chữa.
17
17
Bánh đà đợc chế tạo bằng thép dạng đĩa tròn đợc cân bằng tĩnh và cân bằng
động. Trên bánh đà có lắp vành răng khởi động.
e. trục trích công suất:
trục trích công suất thay cho choc năng của đầu trục khuỷu nhằm trích một phần
công suất của động cơ để dẫn động các cơ cấu nh: bơm nớc, máy nén khí.
trục trích công suất đợc lắp ở phía trớc của động cơ, nó nhận mô men qua mối

ghép then hoa bên trong lòng cổ trục thứ nhất.
Phía trong trục trích công suất có gia công then hoa để dẫn động máy nén khí.
trục trích công suất đợc tựa trên một vòng bi cầu. để cố định vòng bi và chống dịch
chuyển dọc trục ngời ta sử dụng các bu lông cố định đầu trục.
Hình 7: Trục trích công suất.
1 mặt bích, 2 bu lông, 3 - đệm
vênh, 4 nắp, 5 ổ bi đỡ, 6 vòng
chăn, 7 - trục trích công suất, 8,13
ống lót, 9 - , 10,12 - đệm làm kín, 11
khe dẫn dầu, 14 trục cân bằng.
2.3. Cơ cấu phối khí:
Cơ cấu phối khí ding để thực hiện
quá trình trao đổi khí: dùng để thải sạch sản
vất cháy ra khỏi buồng cháy và nạp đầy nhiên
liệu mới vào xi lanh thông qua các cửa thải
và cửa nạp và đảm bảo việc đóng kín, phân phối kịp thời, đều đặn cho các động cơ làm
việc.
Hình 8: Cơ cấu phối khí và nắp máy.
1 trục cam, 2 vấu cam, 3 vòng hãm, 4 xu páp, 5 lò xo,
6 nửa trên gối đỡ trục cam, 7 đế xu páp, 8 vỏ bảo vệ nắp máy, 9 bu lông
gối đỡ,10 nửa dới gối đỡ.
Trên động cơ -20 dùng cơ cấu phối khí kiểu xu páp treo. Loại cơ cấu phối khí
này đợc sử dụng rộng rãi trong động cơ bốn kỳ vì có một vài u điểm sau: Buồng cháy
rất gọn, diện tích mặt truyền nhiệt nhỏ tuy nhiên cũng có một vài nhợc điểm sau: việc
dẫn động xu páp phức tạp, làm tăng chiều cao động cơ, kết cấu máy phức tạp, khó đúc,
nhiều chi tiết.
2.3.1. Trục cam:
18
18
Trục cam có nhiệm vụ đóng mở xu páp theo quy luật nhất định. Trục cam bị mòn

chủ yếu ở bề mặt: cổ trục và cổ khuỷu, mặt cam. Do điều kiện làm việc và đặc tính của
nó nên trục cam đợc chế tạo bằng thép các bon, cổ trục cam và các vấu cam đợc tôi
cứng.
Hình 9: Trục cam.
1 gối đỡ trục cam, 2 trục cam thải, 3 trục cam nạp, 4
bánh răng dẫn động trục cam, 5 bánh răng dẫn động cơ cấu
phối khí, 6 ổ bi đỡ, 7 - đệm điều chỉnh, 8 trục của bánh răng
dẫn động cơ cấu phối khí, 9 nắp chống tháo, 10 vònghãm,
11 khóa hãm trục cam thải, 12 khóa hãm trục cam nạp, 13 khóa hãm, 14
ống điều chỉnh, 15 nắp đỡ trục phân phối, 16 gối đỡ trục, 17 nút ren, 18
khóa hãm, 19 bu lông.
Trên mỗi nắp máy có hai trục cam: trục cam nạp và trục cam thải. Hai trục cam
này có kết cấu tơng tự nhau. Mỗi vấu cam, tong đôi vấu cam một lần lợt đặt lệch nhau
120
0
. Trục cam đợc khoan rỗng tạo khoang chứa dầu bôi trơn cho bề mặt vấu cam. Mặt
đầu của của trục cam đợc bịt kín bằng nút ren. Để chống sự tự tháo của ren trong quá
trình làm việc có các vòng hãm kiểu lò xo. Dầu bôi trơn đợc dẫn đến trục cam theo rãnh
khoan thẳng đứng trong nắp máy tới rãnh khoan của gối đỡ trục và lỗ khoan trên cổ trục
cam thứ nhất.
Trục cam đợc đặt trên 4 gối đỡ trục lắp trên mặt phảng phía trên của nắp máy.
Hình 10: sơ đồ đờng dầu bôi
trơn trong lòng trục cam.
1 nút ren của trục cam,
2 ổ đỡ chặn,
a - đờng dẫn dầu đến giữa đuôi
xu páp.
b - đờng dầu dẫn đến trục cam.
2.3.2. Lò xo xu páp:
Lò xo xu páp dùng để đóng kín xu páp trên đế xu páp, đảm bảo cho xu páp

chuyển động theo đúng quy luật chuyển đông của cam, do đó trong quá trình mở xu
páp không có hiện tợng va đập trên bề mặt cam.
19
19
Lò xo xu páp làm việc trong điều kiện tải trọng thay đổi đột ngột nên vật liệu chế
tạo là dây thép lò xo hình tròn, đờng kính hai lò xo khác nhau, sau khi cuốn đợc tôi ram
để tăng độ cứng nh mong muốn.
Xu páp đợc lắp hai lò xo xoắn hình trụ lồng vào nhau. Tiết diện dây hình tròn có
đờng kính khác nhau và việc dùng nh vậy có một số u nhợc điểm sau:
- ứng suất xoắn trên từng lò xo nhỏ hơn khi dùng một lò xo vì vậy ít gãy hơn.
- tránh đợc sự cộng hởng dao động.
- Khi gãy một lò xo thì lò xo còn lại vẫn làm việc trong một thời gian ngắn.

Hình 11: cụm xu páp.
1 bu lông điều chỉnh, 2 - đĩa lò xo, 3 lò xo
xoắn hình trụ, 4 lò xo xoắn hình trụ, 5 thân
xu páp.
Dới sức nén của lò xo sẽ ép các răng của đĩa
lò xo 2 với răng của bu lông điều chỉnh 1, nh vậy sẽ
hạn chế đợc sự xoay tơng đối của đĩa lò xo xu páp và
khe hở nhiệt xu páp không thay đổi bởi hiện tợng tự
tháo.
2.3.3. ống dẫn hớng xu páp:
Để dễ sửa chữa, tăng tuổi thọ cho nắp máy ở
lỗ nắp xu páp ngời ta đặt ống dẫn hớng xu páp. ống
dẫn hớng xu páp và xu páp đợc lắp với nhau theo
chế độ lắp lỏng. ẩng dẫn hớng đợc chế tạo bằng
gang hợp kim và có dạng hình ống, mặt trong là bề
mặt làm việc chính của ống dẫn hớng cho thân xu
páp. Mặt trụ ngoài đợc ép căng vào nắp máy. Để

chống dịch chuyển của ống dẫn hớng xu páp ngời ta
chế tạo mặt trụ có thành vai tỳ sát vào mặt phẳng phía trên của nắp máy.
2.3.4. Xu páp:
Động cơ -20 sử dụng 4 xu páp (2 xu páp nạp và 2 xu páp xả cho mỗi xi lanh)
để tăng hệ số nạp và giảm hệ số khí sót.
20
20
Trong quá trình làm việc, mặt nấm xu páp chịu phụ tải động và phụ tải nhiệt lớn.
Lực khí thể tác dụng lên tấm có thể đạt tới 10000 ữ 20000 N, hơn nữa mặt côn của nấm
xu páp luôn va đạp với đế xu páp nên dễ bi biến dạng. Do xu páp phải tiếp xúc trực tiếp
với khí cháy nên chịu nhiệt cao. Trong thời kỳ thảI nấm và thân xu páp phảI tiếp xúc
với khí thảI có nhiệt độ lên tới 973 ữ 1137
0
K và tốc độ dòng khí lớn nên xu páp thải th-
ờng bi quá nóng và chịu ăn mờn nhiệt rất nhiều do trong nhiên liệu có lu huỳnh.
Do điều kiện làm việc nh trên nên xu páp đợc chế tạo từ thép hợp kim chịu nhiệt
và đợc tôi cứng. Đặc biệt là bề mạt nấm đợc phủ một lớp hợp kim tốt.
Nấm xu páp: mặt làm việc quan trọng là mặt côn với góc vát = 45
0
, mặt này đ-
ợc gia công chính xác để rà khít với mặt côn trong của đế xu páp. Mặt đầu của nấm xu
páp có dạng hình phẳng.
Thân xu páp: có dạng trụ rỗng, làm nhiệm vụ dẫn hớng cho xu páp, phần trong
của thân xu páp đợc gia công ren và lắp ghép với bu lông điều chỉnh khe hở nhiệt.
Đuôi xu páp: có ba mặt vát để ăn khớp với đĩa lò xo nhằm chống sự xoay tơng
đối của lò xo và xu páp.
Bu lông điều chỉnh: mặt trên đợc gia công phẳng để tiếp xúc với cam, mặt dới
của đĩa bu lông điều chỉnh có xẻ rãnh dẫn hớng kính để ăn khớp với các rãnh răng tơng
ứng của đĩa lò xo nhằm chống sự xoay.
2.3.5. Đế xu páp:

xu pỏp lp vo ming l ca np v ca thi trờn np mỏy, gúp phn nõng
cao tui th ca np mỏy. xu pỏp cú cu to dng nún ct, mt cụn ngoi c gia
cụng v tin rónh theo chu vi khi ộp vo np mỏy phn kim loi ca np mỏy s
in y vo ú to thnh mt khi chc chn. Mt trong phớa ỏy ln ca nún ct
c gia cụng mt vỏt v c mi r khớt vi mt vỏt ca nm xu pỏp. xu pỏp
c ch to t gang hp kim chu nhit.
2.3.6. Đĩa lò xo xu páp:
a lũ xo dp t lỏ thộp, b mt trờn cú rng hng kinh, b mt tr ngoi cú
cỏc l lp kỡm nộn lũ xo khi iu chnh, ngoi ra cũn cú mt rónh lp vi vu
ca lũ xo ln. B mt tr trong cú 3 mt vỏt nhm chng s xoay tng i gia a
vi than xu pỏp nhng vn cho phộp s dch chuyn dc trc tng chỳng.
2.4. C c u truy n ng.
C cu truyn ng dung bỏnh rng truyn mụ men xon t trc khuu ti
trc cam ca c cu phi khớ v n tt c cỏc cm khỏc trờn ng c nh: bm nc,
bm du, bm cao ỏp, mỏy phỏt in .
21
21
Tất cả các bánh răng của cơ cấu đều là bánh rang thẳng, được chế tạo từ thếp
hợp kim và được tôi cúng bề mặt bằng dòng điện cao tần. Các bánh răng được lắp
trên các trục. Các trục này được lắp trên các ổ đỡ có vòng đệm điều chỉnh để đảm bảo
sự ăn khớp trong của bộ truyền và độ tin cậy làm việc của chúng.
Cơ cấu truyền động ( Hình 13 ) bao gồm các bộ phận sau:
-Bánh răng Z48(bánh răng trục khuỷu) lắp ở phía đuôi trục khuỷu sát với bánh
đà, có nhiệm vụ truyền mô men xoắn từ trục khuỷu đến cặp bánh răng trung gian của
các cụm trên động cơ.
- Bánh răng Z48 trên trục cân bằng được đặt phía trong hộp trục khuỷu. Bánh
răng này ăn khớp với bánh răng trên trục khuỷu, làm quay trục đối trọng, cân bằng
mô men lực quán tính
Hình 13: Sơ đồ cơ cấu bánh răng truyền động
- Bánh răng trung gian Z38 được bố trí về phía dưới, bên phải của các te, có

nhiệm vụ dẫn đọng bơm dầu nhờn qua bánh răng Z40 trên trục bơm.
- Bánh răng Z24 ăn khớp với bánh răng Z62 để dẫn động cụm máy ăn khớp
với xy lanh bên phải động cơ.
- Bánh răng Z62 ăn khớp với bánh răng Z48. Trục trung gian ở phía bên trái
đọng cơ. Trên trục của bánh răng Z22 ăn khớp với bánh răng Z54 để dẫn động bánh
răng Z22 của trục cam nạp.
- Bánh răng Z62 ăn khớp với bánh răng Z48 dẫn đọng BCA. Bánh răng Z48 ăn
khớp với X62 để dẫn động đến bánh răng Z48 của đồng hồ đo tốc độ.
22
22
- Bánh răng Z22 lắp trên trục của bánh Z48 và ăn khớp với bánh răng Z54 trên
trục trung gian, dẫn động Z22 của trục cam nạp và cam thải của khối xy lanh bên
phải.
2.5. HÖ thèng cung cÊp nhiªn liÖu:
- Thùng nhiên liệu: Số lượng thùng:
01 thùng chính; 02 thùng phụ.
- Bầu lọc tinh nhiên liệu:
Số lượng 01 chiếc; Kiểu ruột lọc, phớt
độn sợi tông hợp.
-Bầu lọc thô nhiên liệu: Số lượng : 01 chiếc.
- Bơm nhiên liệu thấp áp:
Kiểu bơm pít tông – lò xonens, bố trí thành một khối cùng với bơm cao áp.
-Bơm nhiên liệu cao áp: Cụm 6 phân bơm, bố trí thành 2 dãy nằm ngang đối
xứng qua trục cam.
Bộ điều tốc: Kiểu ly tâm, tác đọng trực tiếp, đa
chế độ. Có bộ tự động điều chỉnh góc phun sớm nhiên
liệu.
-Vòi phun:
Số lượng: 06 chiếc, kiểu kín với ống lọc có khe
lọc, áp suất bắt đầu năng kim phun 250 -300 kG/cm

2
,
góc phun sớm nhiên liệu : 24
0
– 27
0
trước ĐCT ở cuối
kỳ nén.
2.6 Hệ thống bôi trơn.
Kiểu hỗn hợp(áp lực và vung té), các te khô.
- Thùng dầu:
+ Số lượng : 01 chiếc.
+ Dung tích thùng: 48 lít.
+ Dung tích dầu bôi trơn toàn bộ trong hệ thống : 58 lít
- Loại dàu thường dung : МТ-16П-ГОСТ6306-59
- Bầu lọc dầu nhờn: 01 chiếc, kiểu tổ hợp gồm bầu lọc thô dung lưới và bầu lọc
tinh kiểu lọc ly tâm.
- Kết làm mát dầu nhờn: 01 chiếc, kiểu cánh, ống tản nhiệt.
23
23
- Bơm dầu nhờn:
+ Số lượng: 01 chiếc, ký hiệu МЗН-3, kiểu bơm bánh răng, 2 phân bơm, 1
phân bơm hút, 1 phân bơm đẩy.
+Áp suất dầu ở cửa ra: 1,05 MPa.
+ Lưu lượng dầu: 3000 lít/giờ ở 2500 v/ph.
+ Nhiệt độ dầu: 90
0
C.
- Áp suất dầu bôi trơn trong đường dầu chính:
+ Trước bầu lọc :1,05 MPa.

+Sau bầu lọc úng với tần số quay nhỏ nhất không tải: 0,2 MPa
- Nhiệt độ dầu bôi trơn khi ra khỏi động cơ:
+ Nhỏ nhất : 55
0
C.
+ Trung bình : 80
0
C – 100
0
C.
+ Lớn nhất : 120
0
C.
Nhiệt độ lớn nhất cho phép ( trong 10 phút ) : 125
0
C.
2.7. Hệ thống làm mát.
Trong quá trình làm việc của động cơ nhiệt độ của khí chay trong xy lanh rất
cao, có thể lên tới hang nghìn độ, sự truyền nhiệt từ buồng cháy ra ngoài chủ yếu
bằng các chi tiết tiếp xúc với khí cháy như pít tông, xéc măng, xu páp, nắp máy, nắp
xy lanh, thành xy lanh. Nhiệt lượng truyền ra ngoai chiếm khoảng 25 – 35% tổng
nhiệt lượng của khí cháy tỏa ra trong xy lanh.
Các chi tiết tiếp xúc với khí cháy bị đốt nóng một cách mãnh liệt. Nếu không
được làm mát thì nhiệt độ ở đỉnh pít tông có thể lên đến 500 – 600
0
C, nhiệt độ nấm
xu páp có thể lên đến 800 – 900
0
C và nhiệt độ các chi tiết khác rất lớn. Nhiệt độ cao
sẽ gây ra các tác hại:

+ Sức bền, độ cứng, tuổi thọ của các chi tiết đều giảm.
+ Độ nhớt của dầu bôi trơn giảm làm giảm tính năng bôi trơn, tăng tổn thất ma
sát, tăng độ mài mòn …
+ Hiện tượng giãn nở nhiệt gây bó kẹt pít tông, xy lanh.
+ Giảm hệ số nạp, giảm công suất của động cơ.
Tuy vậy nếu động cơ được làm mát quá nhiều, nhiệt độ các chi tiết quá thấp thì
cũng không tốt, khi đó động cơ quá nguội sẽ gây tổn thất nhiệt lớn, nhiệt lượng dung
để sinh công cơ học giảm, hieuj suất nhiệt của động cơ thấp, độ nhơt của đàu bôi trơn
tăng lên sẽ tăng tổn thất cơ khí vá ma sát. Khi nhiệt độ ở thành xy lanh quá thấp nhiên
24
24
liệu có thể sẽ ngưng tụ trên mặt gương xy lanh làm cho màng dầu bôi trơn bị nhiên
liệu rửa sạch làm tăng ma sát, hơi nước ngưng tụ ở thành xy lanh làm tăng sự mài
mòn.Hệ thống làm mát của động cơ УТД-20 được tính toán để động cơ vẫn hoạt
động được khi nhiệt độ môi chất làm mát lên tới 120
0
C. Hệ thống làm mát trên động
cơ là hệ thống làm mát dung chất lỏng kiểu kín, tuần hoàn cưỡng bức. Nhiệt độ làm
mát khi động cơ làm việc lớn nhất cho phép là 125
0
C trong một thời gian ngắn.
Hệ thống làm mát động cơ УТД-20 có những ưu nhược điểm sau:
• Ưu điểm
+ Hiệu suất làm mát cao.
+ Giảm được lượng tiêu hao nước làm mát nên rút ngắn được kích thước chung của
hệ thống làm mát.
+ Tạo điều kiện đốt cháy được lưu huỳnh trong nhiên liệu nặng giảm sự ăn mòn cho
các chi tiết.
• Nhược điểm
+ Nhiệt độ các chi tiết tương đối cao nên phải chú ý khe hở công tác của chi tiết cũng

như phải dung loại dầu bôi trơn có tính chịu nhiệt cao.
+ Áp suất trong hệ thống tương đối cao nên cần đảm bảo độ kind của mối ghép hệ
thống.
Hệ thống làm mát gồm các bộ phận chính sau:
2.7.1. Bơm nước.
Hình 14: Bơm nước.
1-Trục bơm; 2- Cửa ra; 3- Cánh quạt; 4,7- Vòng đệm; 5- Thân
bơm; 8- Vòng phớt; 9- Vòng cao su; 10- Vòng bít; 11- Phớt
chắn dầu; 12,15- Vòng đệm; 13- Vòng bi; 14- Ống then hoa; 16-
Đai ốc hãm; 17- Vòng khóa; 18- Gu dông; 19- Lò xo; 20-
Gioăng; 21- Van xả.
Bơm nước kiểu ly tâm lắp ở phía trên bên phải các te, được cố định với mạt
bích của bơm dầu nhờn bằng 4 gu dông. Vỏ bơm được chế tạo bằng hợp kim nhôm
đúc. Trục bơm 1 được lắp trên 2 ổ bi cầu 13, ống then hoa 24 lắp trên mặt đầu trục có
nhiệm vụ truyền mô men xoắn từ trụ khuỷu tới bơm qua cặp bánh răng.
25
25

×