Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu chế tạo màng mỏng lanthanum lithium titanate

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.79 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN

Sau khoảng thời gian khá dài nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm, cuối
cùng tôi cũng hoàn thành luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu chế tạo màng mỏng
Lanthanum Lithium Titanate”
Trong suốt quá trình thực nghiệm, tôi đã nhận được sự giúp đỡ được rất
nhiều người. Vì thế, nay tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ba Mẹ là người đã động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu.
- PGS.TS. Lê Văn Hiếu: người Thầy hướng dẫn đã theo tôi suốt thời gian
làm đề tài, đã giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành được luận văn.
- Nguyễn Đức Hảo: người đã trực tiếp giúp đỡ tôi giải quyết rất nhiều
vướng mắc trong thực nghiệm.
- Quang, Trường, Phong và các bạn trong lớp Cao Học …
- Phòng Công nghệ nano trường Đại Học Quốc Gia.
- Phòng Vật liệu kỹ thuật cao trường Đại Học Khoa học Tự Nhiên.


Tp Hồ Chí Minh, ngày 15/12/2010
Học viên


Nguyễn Thị Cát Uyên



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT……………………………………………… …1
DANH MỤC BẢNG
BIỂU…………………………………………….…… …2


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ
THỊ……………………………………………… 3
MỞ
ĐẦU……………………………………………………………………….…5
PHẦN 1: TỔNG
QUAN…………………………… …………….………… 6
CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT TỔNG
QUAN……………….……………………6
1.1. QUY TRÌNH CHẾ TẠO BIA GỐM [3,4]
………………………… 6
1.1.1. Khái niệm gốm sứ
:………………….……………………………6
1.1.2. Sơ đồ công nghệ
:…………………………………………………6
1.1.3. Các công đoạn trong quy trình chế tạo bia gốm :
……………… 6
1.1.4. Công đoạn tạo hình
:…………………………………………….10
1.2. QUY TRÌNH TẠO
MÀNG[7,17]……… …… … …….………… 17
1.2.1. Tổng quan về phương pháp bốc
bay….…… ……………… … 17
1.2.2. Sự hấp phụ và ngưng
tụ………………………… …………… 18
1.2.3. Cấu tạo hệ bốc
bay………… ……………….….….…….…… 20
1.3. TỔNG QUAN VỀ CHẤT ĐIỆN LY RẮN [1]:
…………… ………26
1.3.1. Sự khuếch tán ion trong các tinh thể điển hình :
……………….27

1.3.2. Chất điện ly
rắn:…………………………………………………29
1.4. TỔNG QUAN VỂ VẬT LIỆU LANTHANUM LITHIUM
TITANATE [1,8]
…………………………………………………… …………30
1.4.1. Cấu trúc tinh thể
Perovskite:…………………………………….30
1.4.2. Cấu trúc tinh thể Lanthanum lithium titante
(LLTO)……… ….31
1.4.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về vật liệu
LLTO………….….35
1.5. PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ TỔNG TRỞ ĐIỆN HOÁ
(EIS):[2,11]….36
1.5.1. Giới
thiệu…………………………………………………….….36
1.5.2. Sơ lược về lý thuyết phép đo tổng trở điện
hóa…………………36
1.5.3. Kỹ thuật
đo:………………………………………………… …40
PHẦN THỰC
NGHIỆM…………………………………………………….… 43
CHƯƠNG 2 THỰC NGHIỆM CHẾ TẠO BIA GỐM VÀ MÀNG
LLTO …43
2.1. SƠ LƯỢC VỀ QUY TRÌNH CHẾ TẠO BIA GỐM
LLTO:…… …43
2.1.1. Chọn nguyên liệu đầu
vào:………………………………… …43
2.1.2. Quy trình thực nghiệm chế tạo bia gốm
LLTO:….………… …43
2.2. QUÁ TRÌNH NGHIỀN:

………………………………….…………45
2.2.1. Thiết
bị:…………………………………………………………45
2.2.2. Quy trình
nghiền:…………………………………………… …45
2.2.3. Kết
quả:…………………………………………………………46
2.3. TẠO HÌNH SẢN
PHẨM:…………………………….………………46
2.3.1. Thiết
bị:…………………………………………………………46
2.3.2. Quá trình
ép:…………………………………………………….47
2.3.3. Kết quả
ép:………………………………………………………47
2.4. QUÁ TRÌNH
NUNG:……………………….………………………. 47
2.4.1. Giản đồ nhiệt vi
sai:…………………………………………… 48
2.4.2. Giản đồ
nung:……………………………………………………50
2.4.3. Tiến hành
nung:…………………………………………………51
2.4.4. Kết quả nung
……………………………………………………51
2.5. QUÁ TRÌNH PHỦ
MÀNG:………………………………………… 51
2.5.1. Chuẩn
bị 52
2.5.2. Tiến hành bốc

bay…………………….………………….… …52
2.5.3. Quá trình ủ
nhiệt……….……….……………………….………52
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO
LUẬN.………………………………… 53
3.1. CÁC KẾT QUẢ TỪ QUÁ TRÌNH TẠO BIA
GỐM……….……… 53
3.1.1. Phân tích khối lượng riêng bằng phương pháp
archimede… 53
3.1.2 Kết quả phổ nhiểu xạ tia X
: ………………………………… 54
3.1.3. Kết quả phân tích phổ
raman……… …………………….…….57
3.1.4. Kết quả đo phổ tổng trở điện
hóa:.………………………… 59
3.1.5. Kết quả đo
SEM…………………………………………… 61
1
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Độ dẫn điện riêng của một số loại vật liệu
Bảng 1.2: Tọa độ các nguyên tử trong ô nguyên tố LLTO
Bảng 1.3: Một số kết quả nghiên cứu về vật liệu LLTO trên thế giới




















DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
2
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Hình 1.1: Phác thảo sơ đồ chế tạo công nghệ gốm sứ
Hình 1.2: Phương pháp tung hứng bi nghiền
Hình 1.3: Phương pháp cọ xát bi nghiền
Hình 1.4: Phương pháp nghiền kiểu hành tinh
Hình 1.5: Phương pháp ép cố định
Hình 1.6: Ví dụ về lớp áp suất trong mẫu ép
Hình 1.7: Sản phẩm có độ co không đồng đều dẫn đến cong vênh
Hình 1.8: Sơ đồ nước liên kết với các hạt vật liệu khi sấy
Hình 1.9: Hiện tượng kết khối
Hình 1.10: Ảnh nguồn bốc bay chùm tia điện tử
Hình 1.11: Cấu tạo hệ bốc bay
Hình 1.12: Cấu tạo súng điện tử
Hình 1.13: Súng điện tử dùng anot là vật liệu bốc bay
Hình 1.14: Súng điện tử với anot độc lập
Hình 1.15: Sự dịch chuyển của lỗ trống cation trong tinh thể NaCl

Hình 1.16: Tinh thể AgCl
Hình 1.17: Tinh thể CaTiO
3

Hình 1.18: Tinh thể SrTiO
3

Hình 1.19: Ô nguyên tố của tinh thể LLTO
Hình 1.20: Cấu trúc mạng LLTO
Hình 1.21: Mạng tinh thể LLTO
Hình 1.22: Mạch tương đương của một tế bào điện hóa đơn giản
Hình 1.23: Đồ thị của tế bào điện hóa đơn giản
Hình 1.24: Đồ thị tổng trở và đồthị Bode của mạch gồm điện trở nối tiếp với tụ
3
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Hình 1.25: Mạch tương đương của một tế bào điện hóa đơn giản gồm R
sol
, C
dl
,
R
ct

Hình 1.26: Đồ thị của tế bào điện hóa đơn giản gồm R
sol
, C
dl
, R
ct


Hình 1.27: Mạch Randles
Hình 1.28: Phổ tổng trở của mạch Randles
Hình 1.29: Hệ đo EIS
Hình 1.30: Sơ đồ nguyên tắc đo hệ EIS
Hình 2.1: Bột Lanthan oxit do Merk sản xuất
Hình 2.2: Ảnh SEM của hỗn hợp bột
Hình 2.3: Ảnh SEM của mẫu trước và sau khi nghiền
Hình 2.4: Phổ DTA của mẫu chưa nung
Hình 2.5: Phổ DTA của mẫu đã nung
Hình 2.6: Giản đồ nung lần thứ nhất
Hình 2.7: Giản đồ nung lần thứ hai
Hình 2.8: Thuyền bốc bay trong hệ bốc bay chùm điện tử
Hình 3.1: Phổ X-ray của các mẫu có thời gian lưu nhiệt 10 giờ
Hình 3.2: Phổ X-ray của các mẫu có thời gian lưu nhiệt 10 giờ
Hình 3.3: Phổ X-ray của các mẫu có nhiệt độ ủ 1200
0
C
Hình 3.4: Phổ Raman của mẫu ủ ở 1200
0
C trong 10 giờ
Hình 3.5: Phổ Raman trích dẫn từ tài liệu [27]
Hình 3.6: Sơ đồ tế bào điện hóa
Hình 3.7: Phổ tổng trở của tế bào điện hóa

Hình 3.8: Phổ tổng trở điện hóa theo tài liệu [18]
Hình 3.9: Ảnh SEM của mẫu ủ ở 1200
0
C trong 10 giờ
4
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu

Hình 3.10: Phổ X-ray của màng mỏng LLTO trên đế Si
Hình 3.11: Phổ Raman của màng mỏng LLTO trên đế Si
Hình 3.12: Phổ Raman trích dẫn từ liệu [16]
Hình 3.13: Phổ truyền qua của màng trên đế thủy tinh
Hỉnh 3.14: Phổ truyền qua của màng LLTO





6
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
tạo hình
Vật liệu dạng bột Sản phẩm sau khi nung Sản phẩm sau khi tạo hình
nung
Hình 1.1:
Phác thảo sơ đồ công nghệ chế tạo gốm sứ
CHƯƠNG 1 LÝ THUYẾT TỔNG QUAN
1.1. QUY TRÌNH CHẾ TẠO BIA GỐM [3,4] :
1.1.1. Khái niệm gốm sứ :
Gốm sứ (ceramic) là những sản phẩm được tạo hình từ những nguyên liệu
dạng bột khi nung ở nhiệt độ cao, chúng kết khối, rắn như đá và có nhiều đặc
tính tốt: cường độ cơ học cao, bền nhiệt, bền hóa, bền điện. Một số loại gốm kĩ
thuật còn có các tính chất đặc biệt như tính áp điện, tính bán dẫn hoặc có độ
cứng rất cao (ngang kim cương).
1.1.2. Sơ đồ công nghệ :
Về cơ bản, sơ đồ công nghệ để tạo nên gốm sứ gồm :
- Nguyên liệu ở dạng tự nhiên hoặc được phối liệu theo những tỉ lệ
thành phần và cỡ hạt cần thiết theo đơn phối liệu.
- Nghiền đủ mịn

- Tạo hình bằng những phương pháp khác nhau.
- Đem nung.







1.1.3. Các công đoạn trong quy trình chế tạo bia gốm :
1.1.3.1. Công đoạn nghiền :
Mục đích của công đoạn nghiền là làm giảm kích thước hạt bột. Thời gian
nghiền dài hay ngắn là tùy thuộc vào vật liệu, có khi cần nghiền đến 100 giờ
hoặc hơn nữa. Tuy nhiên, thực nghiệm cho thấy rằng thường có một giới hạn
cho thời gian nghiền. Nếu kéo dài thời gian nghiền vượt quá giới hạn thì hiệu
7
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Cánh tay quay
Trục quay
quả nghiền vẫn không tăng thêm lên. Nhược điểm chính của nhóm phương
pháp này là bột nghiền dễ bị nhiễm bẩn từ chính vật liệu của thiết bị nghiền.
Quá trình nghiền, ngoài tác dụng làm mịn vật liệu đến cỡ hạt cần thiết, nó
còn làm tăng mức hoạt hóa bề mặt hạt vật liệu và làm đồng nhất phối liệu do
kết hợp trộn nghiền đồng thời trong máy nghiền. Thường phải tiến hành nghiền
theo nhiều giai đoạn: nghiền thô, nghiền nhỏ và nghiền mịn. Ở đây chúng ta chỉ
quan tâm đến giai đoạn nghiền mịn. Các máy nghiền mịn trong công nghệ gốm
sứ thường có cả chức năng trộn đều phối liệu.
Các phương pháp trong nhóm nghiền cơ học gồm:
- Phương pháp tung hứng bi nghiền (tumbler ball mill):
Thiết bị gồm một hình trụ rỗng quay quanh trục, bên trong có chứa bi

nghiền và bột cần nghiền. Thể tích của hình trụ có thể từ một lít đến vài mét
khối. Tỷ lệ giữa khối lượng bi nghiền và khối lượng bột có thể là 5 đến 10. Bi
nghiền được làm từ gốm sứ, thép cứng hoặc các loại kim loại cứng. Bột nghiền
có thể ở dạng ướt hay dạng khô.







- Phương pháp cạ sát bi nghiền (attritor mills):
Thiết bị gồm một hình trụ rỗng đứng yên, một trục quay thẳng đứng với
các cánh tay được sắp xếp lệch nhau. Hoạt động nghiền diễn ra nhờ các cánh
tay quay tác động vào bi nghiền. Tốc độ trục quay có thể lên đến 250 vòng/phút.
Trong nhiều trường hợp, hạt bột sau khi nghiền bằng phương pháp này có kích
thước nhỏ hơn phương pháp tung hứng bi nghiền.



Bi nghi

n

C

i nghi

n


Con lăn

Hình 1.2:
Phương pháp tung hứng bi nghiền
B

t

8
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Hình 1.4: Phương pháp nghiền kiểu hành tinh






- Phương pháp nghiền rung/lắc (vibratory/shaker mills):
Đây là phương pháp được dùng nhiều trong phòng thí nghiệm. Một ống
hình trụ rỗng được cho rung theo chiều dọc hoặc cho lắc với tần số khoảng
20Hz theo ba phương vuông góc nhau. Với tác dụng rung/lắc của ống, bi
nghiền có thể đạt vận tốc lên đến 2,3 m/s. Thường thì ta chỉ sử dụng các loại bi
nghiền có kích thước lớn. Hiệu suất nghiền tùy thuộc vào tần số dao động và
biên độ dao động.
- Phương pháp nghiền kiểu hành tinh (planetary ball mills):
Trong phương pháp này, các bi nghiền chuyển động theo một quỹ đạo
phức tạp do vừa chịu tác dụng quay của cối nghiền, vừa chịu tác dụng quay của
đĩa đệm. Phương pháp này chỉ dùng để nghiền một lượng bột nhỏ trong phòng
thí nghiệm.









Quá trình nghiền ngoài tác dụng nghiền mịn vật liệu tới cỡ hạt cần thiết,
nó còn làm tăng mức hoạt hoá bề mặt hạt vật liệu và làm đồng nhất phối liệu do
kết hợp trộn nghiền đồng thời trong máy nghiền.
Phương thức nghiền: có thể tiến hành nghiền riêng hay nghiền chung.
Phương pháp nghiền: có thể nghiền ướt hay nghiền khô, nghiền liên tục hay
9
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
nghiền gián đoạn. Trong công nghệ gốm sứ, người ta thường dùng phương
pháp nghiền ướt, gián đoạn để nghiền mịn nguyên liệu.
Các ưu điểm của nghiền bi ướt so với nghiền khô:
- Khi nghiền ướt, sức căng bề mặt nước sẽ giúp tăng cường quá trình
nghiền.
- Đạt được độ đồng nhất cao vì vừa có tác dụng nghiền và vừa có tác
dụng trộn đều. Nghiền khô đạt độ đồng nhất kém do phối liệu nằm ở các
góc cạnh, phần hạt mịn thường dính vào máy, bi nghiền ít tham gia vào
quá trình trộn.
- Tiêu tốn năng lượng để nghiền ít hơn nhiều so với nghiền khô.
Các phối liệu có thể được nghiền riêng biệt tới cỡ hạt cần thiết rồi mới
nghiền trộn với nhau. Thời gian nghiền luôn được xác định bằng thực nghiệm,
lấy độ mịn cần đạt được làm thang đo.
Để đảm bảo tính chất của sản phẩm đạt yêu cầu mong muốn, điều quan
trọng là trong quá trình nghiền không được làm thay đổi thành phần của
nguyên liệu (nhất là gốm sứ kỹ thuật), nghĩa là lượng hao mòn bi nghiền lúc

nghiền phải ít nhất. Muốn vậy cần phải chọn bi nghiền, lớp lót cùng tính chất
với nguyên liệu đồng thời chúng phải có độ chống va đập cao. Bi nghiền trong
công nghệ gốm sứ thường được làm bằng sứ, đá cuội.
Vai trò của độ mịn của nguyên liệu trong công nghệ chế tạo gốm sứ:
Phối liệu gốm sứ được tạo hình từ nguyên liệu dạng bột. Độ mịn càng cao
thì bề mặt riêng của nguyên liệu càng lớn, khi nung phản ứng giữa các hạt xảy
ra dễ dàng hơn. Khả năng phản ứng giữa các hạt vật chất có độ mịn cao cũng
tốt hơn vì một số điểm và diện tích tiếp xúc các hạt lớn. Mặt khác quá trình
nghiền mịn cũng góp phần tạo ra khuyết tật trên bề mặt các tinh thể vật chất
nhiều hơn làm quá trình kết tinh tăng (do tăng khả năng khuếch tán).
1.1.4. Công đoạn tạo hình :
Để có được sản phẩm với hình dạng và tính chất cần thiết, ta cần tiến
hành quá trình tạo hình. Thường thì sản phẩm sau cùng đã có hình dạng ngay ở
Bột
10
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
công đoạn tạo hình. Trong một số trường hợp đặc biệt, công đoạn tạo hình và
công đoạn nung được tiến hành đồng thời.







Trong việc tạo hình cho sản phẩm gốm sứ, phương pháp được sử dụng
nhiều nhất là phương pháp ép cố định. Tạo hình ép cố định thường dùng với
sản phẩm có dạng phẳng, đều. Đây là phương pháp dễ dàng tự động hoá.
Khuôn ép bằng thép hoặc các hợp kim đặc biệt có độ bền cơ cao. Trước khi ép,
bột được trộn chung với một chất kết dính hữu cơ rồi cho vào khuôn. Lực ép có

thể lên đến 400 MPa.
Các gốm sứ kỹ thuật có thể ép ở áp suất cao. Về nguyên tắc, khi ép người
ta cố gắng ép ở áp suất cao nhất có thể, nhưng áp suất ép cao cũng làm mất độ
đồng nhất, tạo sự phân lớp trong mẫu ép.







Do ma sát giữa các hạt bột với thành khuôn ép và giữa chúng với nhau
nên mật độ của sản phẩm sau khi ép là không đồng đều, đặc biệt là ở các góc,
cạnh. Với mật độ không đồng đều thì khi nung ta sẽ nhận được sản phẩm sau
cùng có độ co rút không đồng đều.
Khi ép, ngoài lực ma sát giữa các hạt vật liệu với nhau, lực ma sát giữa
vật liệu và khuôn ép ảnh hưởng đến lực ép, thì lượng không khí lẫn trong mẫu
Hình 1.6: Ví dụ về lớp áp suất trong mẫu ép.
11
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
ép cũng làm cho mẫu ép không đồng nhất, thậm chí tạo lỗ bọng trong mẫu ép.
Để làm lực ép lên mẫu đồng đều hơn, người ta dùng phương pháp ép hai cấp.
Cấp đầu tiên ép chậm với áp suất nhỏ để loại bớt không khí ra ngoài, sau đó
mới ép ở áp lực cao dần.
Ảnh hưởng của quá trình tạo hình:
Dù tạo hình bằng phương pháp nào sản phẩm lúc mới tạo hình cũng đòi
hỏi phải đạt yêu cầu về hình dáng, kích thước mật độ đồng đều, không cong
vênh, rạn nứt, có vết xước hay rỗ mặt. Ngoài nguyên nhân khách quan do cơ
cấu máy móc thiết bị, các khuyết tật này còn có nguyên nhân là do phối liệu
gây ra (độ ẩm không đồng đều ). Các khuyết tật này ảnh hưởng rất lớn đến tính

chất sản phẩm, thậm chí xếp vào phế liệu và như vậy khâu tạo hình không đạt
năng suất cao.













1.1.4.1. Công đoạn sấy sản phẩm:
Mục đích của quá trình sấy là loại bỏ nước liên kết lý học. Có thể sấy tự
nhiên hoặc sấy cưỡng bức. Trong công nghệ có thể thực hiện :
- Hoặc sấy và nung trong cùng một thiết bị, cùng một công đoạn.
- Hoặc phân làm công đoạn sấy và nung riêng biệt.
Hình 1.7:
Sản phẩm có độ co không đồng đền dẫn đến cong vênh
(a) Cong vênh theo chiều dọc.
(b) Cong vênh theo bề mặt
Sản phẩm sau khi tạo hình

Sản phẩm sau khi nung
(a)



Sản phẩm sau khi tạo hình Sản phẩm sau khi nung
(b)
12
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Khi sấy, hơi ẩm sẽ thoát ra. Nếu chúng thoát ra đột ngột, phần nước ở trên
bề mặt hay sát bề mặt thoát ra dễ dàng nhưng hơi ẩm bên trong lòng sản phẩm
thoát ra rất khó, do đó áp suất riêng phần của nó ở những vị trí nước tập trung
sẽ tăng đột ngột. Nếu áp suất đó vượt quá lực liên kết của các hạt sẽ gây ra hiện
tượng nổ sản phẩm ngay lúc sấy (hay lúc nung). Về nguyên tắc, mục đích sấy
là loại nước sao cho nhanh nhất mà không làm biến dạng hay nứt vỡ sản phẩm.
Nước liên kết có thể phân làm 2 loại:
- Nước liên kết hoá học, không thể tách được khi sấy.
- Nước liên kết lý học.







Nước trong hình được mô tả là nước liên kết lý học, chưa xét tới nước
trong cấu trúc, tức là nước liên kết hoá học. Người ta chia quá trình tách nước
khi sấy làm 3 giai đoạn, tương ứng với các giai đoạn trong công nghệ sấy (hình
1.8).
Nước liên kết với nhau, tạo lớp vỏ dày (hình 1.8a) quanh các hạt vật liệu;
khi lớp này bay hơi, các hạt vật liệu dịch chuyển sát dần vào nhau, vật thể co
dần.
Vỏ nước liên kết đủ dày, tới mức các hạt vật liệu rất sát, tiếp xúc điểm
hoặc tiếp xúc mặt với nhau. Nước lấp đầy không gian giữa chúng, vật liệu
không co thêm khi nước bay hơi (hình 1.8b).

Nước liên kết thành màng phim mỏng, liên kết các hạt vật liệu bởi các hạt
hấp thụ, nước liên kết dạng này chỉ bị loại ở cuối giai đoạn sấy, do liên kết rất
bền (hình 1.8.c, d).
Trong kỹ thuật sấy, hiện tượng sản phẩm bị biến dạng khi co, bị nứt vỡ
còn do nhiều nguyên nhân khác. Ví dụ: quá trình thoát nước ra khỏi vật liệu

(d)
Hình 1.8:
Sơ đồ nước liên kết với các hạt vật liệu khi sấy
(c) (b) (a)
13
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
không đồng đều (do truyền nhiệt từ tác nhân sấy, do bề mặt bị che khuất phần
tựa trên giá đỡ, do ứng suất cơ còn dư trong quá trình ép tạo phân lớp mộc…),
gây ứng lực cơ học làm sản phẩm nứt hoặc biến dạng.
Tương ứng với ba dạng nước liên kết trên là ba giai đoạn sấy:
- Giai đoạn gia nhiệt.
- Giai đoạn ủ nhiệt.
- Giai đoạn giảm nhiệt.
Ảnh hưởng của quá trình sấy:
Khi sấy tuy chưa khử hết toàn bộ nước, nhưng sản phẩm đã có một cường
độ nhất định, giúp nó không bị biến dạng trong khi nung.
1.1.4.2. Công đoạn nung sản phẩm :
Nung là toàn bộ quá trình gia nhiệt sản phẩm gốm sứ với chế độ thích
hợp: từ nhiệt độ thường cho đến nhiệt độ cao nhất và sau đó làm nguội trong
môi trường nung cần thiết. Nhờ đó, vật liệu trở nên rắn chắc, không bị biến
dạng và có những tính chất cần thiết khác phù hợp yêu cầu sử dụng. Các biến
đổi hoá lý quan trọng nhất xảy ra khi nung chủ yếu ở trạng thái rắn (có thể có
pha lỏng), đồng thời với quá trình kết khối.
Khi nung nóng, trong các phối liệu sẽ xảy ra một chuỗi phức tạp bao gồm

các quá trình lý hóa, thường xảy ra kế tiếp nhau hay xảy ra cùng lúc và chúng
lại có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. Có thể xảy ra các hiện tượng chính dưới
đây :
- Biến đổi thể tích kèm theo mất nước liên kết lý học.
- Biến đổi thành phần khoáng bao gồm mất nước liên kết hóa học,
biến đổi cấu trúc tinh thể khoáng cũ (kể cả biến đổi dạng thù hình).
- Các cấu tử phản ứng với nhau để tạo ra pha mới.
- Hiện tượng kết khối.






14
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu




Một số khái niệm quan trọng trong công đoạn nung:
Hiện tượng kết khối:
Là quá trình sít đặc và rắn chắc lại của các phần tử khoáng vật (sản phẩm)
dạng bột tơi dưới tác dụng của nhiệt độ hay áp suất, hoặc tác dụng đồng thời
của cả hai yếu tố đó. Vật thể đã kết khối có cường độ cơ học cao, độ xốp thấp
và khả năng hút nước nhỏ, mật độ hay khối lượng thể tích sẽ lớn nhất.
Khoảng kết khối:
Là hiệu số giữa nhiệt độ kết thúc quá trình và nhiệt độ bắt đầu kết khối
(xác định được bằng cách theo dõi diễn biến các tính chất của mẫu nung theo
nhiệt độ). Nhiệt độ bắt đầu kết khối là nhiệt độ mà tại đó các tính chất bắt đầu

thay đổi đột ngột. Nhiệt độ kết thúc quá trình kết khối là nhiệt độ mà ở đó các
tính chất của sản phẩm nung đạt được giá trị cực đại hay cực tiểu.
Thành phần hóa học của mỗi loại nguyên liệu hay sản phẩm là hoàn toàn
khác nhau nên diễn biến các phản ứng bên trong cũng khác nhau.
Thực ra các tính chất của sản phẩm nung khi đã đạt đến trị số cực đại hay
cực tiểu sẽ ổn định (hay thay đổi rất ít) trong khoảng nhiệt độ nhất định (cao
hơn nhiệt độ kết thúc kết khối). Thí dụ sản phẩm đi từ đơn oxyt (Al
2
O
3
…).
Trong kỹ thuật nung khoảng kết khối có ý nghĩa đặc biệt. Khoảng kết
khối rộng (đối với đất sét hay cao lanh có thể hàng trăm độ) thì quá trình nung
càng dễ dàng, ngược lại khoảng kết khối hẹp sẽ rất khó nung (sứ corđierit hay
sản phẩm chứa Si
2
O khoảng kết khối chỉ 10 – 15
0
C).
Chế độ nung:
Bao gồm các khái niệm về nhiệt độ nung, tốc độ nung, thời gian nung và
môi trường nung.
- Nhiệt độ nung: là nhiệt độ cao nhất cần cung cấp cho quá trình phản
ứng và kết khối đạt mức cần thiết mà sản phẩm không bị biến dạng.
15
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
- Thời gian nung (hoặc chu kỳ nung): là toàn bộ thời gian cần thiết của
một chu trình nung, kể từ lúc bắt đầu nâng nhiệt độ cho tới khi lấy được thành
phẩm. Thời gian nung rất khác nhau, từ một vài giờ tới hàng chục giờ, thậm chí
nhiều ngày.

- Tốc độ nung: tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ trong một đơn vị thời
gian.
Xét về hiệu quả kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, tăng năng suất, chu kỳ
nung càng ngắn càng tốt. Tuy nhiên, do các điều kiện kỹ thuật khác (thời gian
biến đổi hoá lý cần thiết trong phối liệu, độ bền cơ của vật nung, độ bền của lò
nung, kết cấu lò,…), không thể nung quá nhanh được. Trong kỹ thuật nung,
phải tính đến tốc độ tăng hoặc giảm nhiệt độ một cách thích hợp.
- Môi trường nung: tùy yêu cầu kĩ thuật cụ thể, môi trường khí trong
lò cần duy trì ở chế độ oxyt hoá (dư không khí), môi trường khử (thiếu
không khí) hoặc trung tính (cháy vừa hết). Ngoài ra, còn có thể có những
yêu cầu đặc biệt khác như nung trong môi trường khí nitơ, nung chân
không.
Chế độ nung bao gồm các quá trình:
- Nâng nhiệt độ với tốc độ cần thiết.
- Thời gian duy trì ở nhiệt độ cao.
- Quá trình giảm nhiệt với tốc độ cần thiết.
Tốc độ nâng nhiệt độ lúc nung sản phẩm gốm sứ phụ thuộc chủ yếu vào
quá trình biến đổi các cấu tử trong phối liệu theo nhiệt độ và đặc tính theo từng
loại sản phẩm nhất định, trong đó có xảy ra quá trình biến đổi thù hình, hiệu
ứng thu toả nhiệt, phản ứng hoá học, kết khối ….
Ứng với quá trình trên trong sản phẩm vật chất có trạng thái khác nhau:
cấu trúc thay đổi, lực liên kết giữa chúng cũng khác nhau. Do đó nếu tốc độ
nâng nhiệt không hợp lý sẽ dẫn đến các khuyết tật, thậm chí sản phẩm bị phá
huỷ hoàn toàn.
Nói chung đối với sản phẩm lớn, thành dày, hình dáng phức tạp thì phải
nâng nhiệt độ từ từ; còn đối với loại sản phẩm bé, mỏng, đơn giản thì cho phép
nâng nhanh nhiệt độ.
16
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Nhiệt độ nung hợp lý (lý thuyết) có thể tính toán được khi biết thành phần

hoá học nhưng tốt nhất là xác định bằng thực nghiệm khi nghiên cứu mẫu nhỏ.
Nhiệt độ thấp hoặc thời gian lưu không phù hợp làm sản phẩm kết khối không
tốt.
Với phối liệu có khoảng kết khối hẹp nên nung ở nhiệt độ nung thực tế
thấp hơn nhiệt độ nung lý thuyết từ 20÷30
0
C và kéo thời gian lưu ở nhiệt độ đó
lâu hơn. Phối liệu có khoảng kết nối rộng cho phép nung ở nhiệt độ cao hơn
nhiệt độ lý thuyết 20÷30
0
C song rút ngắn thời gian lưu ở nhiệt độ đó một ít
vẫn thu được sản phẩm tốt đồng thời giảm được năng lượng tiêu tốn.
Tốc độ làm lạnh cũng bị giới hạn bởi sự tạo ứng suất nhiệt nhưng lúc này
sản phẩm đã kết khối, có độ bền cơ học cao nên không dễ bị phá huỷ như ở giai
đoạn trước.
Do quá trình phức tạp nên mọi thông số, cho tới nay, vẫn luôn được xác
định bằng thực nghiệm.
Chỉ số dùng để đánh giá chất lượng nung (xác định mức kết khối) thường
là độ co, độ xốp, độ hút nước và đôi khi là độ bền cơ học. Cũng có thể dùng các
chỉ số khác, tùy thuộc vào mục đích sử dụng sản phẩm. Trong các tính chất này,
khả năng hút nước thường được coi như tiêu chuẩn đầu tiên để so sánh mức độ
kết khối của sản phẩm nung.
Đối với gốm mịn, sản phẩm được coi là đạt độ kết khối tốt khi độ hút
nước của chúng xấp xỉ bằng 0%.
Tuyệt đại đa số sản phẩm nhóm gốm xốp (kể cả vật liệu chịu lửa) có độ
hút nước lớn hơn 6%. Sản phẩm có độ hút nước nằm trong giới hạn 0 – 1%
được coi là kết khối khá tốt.
Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến chất lượng sản phẩm:
Nhiệt độ nung hợp lý và thời gian lưu là yếu tố rất cơ bản, có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng sản phẩm nung. Thường sản phẩm muốn kết khối tốt

trong điều kiện thông thường phải nung đến nhiệt độ không nhỏ hơn 0,8T
nc
(T
nc
: nhiệt độ nóng chảy của cấu tử chính). Tất nhiên nhiệt độ này không hoàn toàn
chính xác mà phải được xác định bằng thực nghiệm trong vùng lân cận. Ngoài
ra chế độ làm nguội sau khi nung cũng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sản
17
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
phẩm. Làm nguội không đúng quy cách có thể làm xuất hiện những vết nứt trên
sản phẩm. Do đó cần làm nguội từ từ để nhiệt độ trong xương đồng đều, giảm
bớt ứng suất lực sinh ra trong quá trình chuyển tiếp.

1.2. QUY TRÌNH TẠO MÀNG LLTO [7,8,17]:
1.2.1.
Tổng quan về phương pháp bốc bay
Trong

khoa

học

kỹ

thuật, màng mỏng



l
ớp


chất

rắn

phủ

lên

bề

mặt

của

vật

rắn

khác

(đế)

với

chiều

dày

t

ới

hạn

khi



các

hiệu

ứng

vật






nh

chất

của nó

t
hể


hiện

không

giống

nh

ư

trong

vật

liệu

khối.

Nh
ì
n

chung,

chiều

dày

của màng


mỏng

được

đề

cập

trong

các

công

nghệ

vật

liệu



li
nh

k
i
ện

điện


tử, quang

điện

t
ử,

nằm

trong

khoảng

10-1000nm.

Ngày

nay,

công

nghệ

chế
t
ạo

màng


mỏng
phát triển


cùng

đa

dạng,

gồm

nhiều
phương

pháp

khác

nhau, có thể

chia

các

phương

pháp

đó


ra

thà

nh

ba
nhóm

ch
í
nh
:

-Phương

pháp

lắng

đọng

pha

hơi

hóa

học (


CVD)

- Phương

pháp

lắng

đọng

pha

hơi

vật

lý ( PVD)

-

Phương

pháp

hóa



hóa


l

ý

kết

hợp.

Lắng

đọng

pha

hơi

vật





sản

phẩm

của

pha


h

ơi

ngưng

tụ

tạo

ra

bằng phương

pháp

vật

lý,

sau

đó

hơi

này

lắng


đọng

lên

trên

đế

tạo

thành

màng mỏng.
Đ
ầu

tiên, phải

t
ạo

ra

pha

hơi

bằng cách


đốt

nóng

vật

liệu

cần

bốc

bay (hay

còn

gọi



vật

liệu

gốc)

bằng

thuyền


điện

t
rở

hay

chén

bốc

bay. Chúng được

gọi



“nguồn

nhiệt”

hay nguồn

bốc

bay.

Ngày nay

đã




nhiều

cách

hoá

hơi

vật
l
ý

khác

như

hoá

hơi

bằng

chùm

tia

điện


tử

hội

tụ, nguồn laze cộng

hưởng

với

chùm

photon mạnh,

bắn

phá

bia

bằng
nguồn

ion



năng


l

ượng

cao (phún

xạ
).
18
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu


Để

nhận

được

màng

mỏng

tinh

khiết

nh

ư


mong

muốn,

các

kỹ
t
huật

bốc

bay chân

không

hay

l
ắng

đọng

pha

hơi

vật




nói

chung

đều

cần được

thực

hiện trong chân không cao (10
-6
– 10
-4
torr) hoặc siêu cao ( 10
-9
torr)
.
Khi
áp suất cao, nếu
dòng

va

chạm

của phân

t



hóa

hơi

trên

đế

cũng



giá

trị

vào

khoảng

này

t


màng

mỏng


h
ì
nh
t
hành



t
hể

bị

nhiễm

tạp

chấ

t

t


phân

tử

khí




với

một

lượng

phân

tử chiếm

khoảng

50%

số

phân

tử

khí

còn

l
ại


trong

buồng.
Trong

t
hực

nghiệm
,
n
gười

ta

dùng

che

t
huyền

(che

nguồn

bốc

bay)


để

loại

bỏ phần

bốc

bay



giai

đoạn

đầu. Sau

đó

khi

bề

mặt

đã

t
rở


nên

sạch

tinh

khiết,

che

thuyền

được

mở ra

để

hơi
từ nguồn
bốc

bay

lên

đế

.


1.2.1. Sự hấp

phụ



ngưng

tụ.

Trong

công

nghệ

màng

mỏng,

hiện

tượng

hấp

phụ

và ngưng


tụ



sự

tích

t


màng

mỏng

trên

đế

(mọc

màng).

Khoa

học




bản

về

sự

lắng

đọng

bao

gồm những

tính

toán

áp

suất

hơi cân

bằng

nhiệt

của


vật

chất



xác

định

điều

kiện

quá

bão

hoà

t
rên

đế.

Trong

l
ắng


đọng

pha

hơi

vật

lý,



hai

nhân

tố

đóng

vai

trò

chủ

chốt




hơi

và khí.

Sự

h
ì
nh

t
hành

hơi,

nếu

như

nguồn

tạo

ra





pha


l
ỏng,

được

gọi



bay

hơi
, nếu

như

nguồn

ấy



chất

rắn

(tinh

thể),


th
ì

gọi



thăng

hoa.

Cả

hai

quá
t
r
ì
nh

đều



sự

hóa


hơi,

còn

quá

t
r
ì
nh

ngược

lại

gọi



ngưng

tụ.

Quá

tr

ì
nh


bốc

bay

nhiều

khi

lại



rất bất

lợi

cho

công

nghệ

chế

tạo

màng.


Hình


1.10.

Ảnh

nguồn

bốc

bay

bằng

chùm

tia

điện
t


19
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
Khi

bốc

bay,

hợp


thức

hóa

học

thường bị

phá

hủy

rất

nhanh,

cho

nên

rất

khó

h
ì
nh

t

hành

màng

với

hợp

thức

hóa

học mong

muốn.

Thí

dụ,

khi

thăng

hoa

GaAs,

hơi


As



áp

suất

thấp

hơn

cho nên



bốc

bay

trước



nhanh

hơn

Ga,


dẫn

đến

kết

quả



trên

đế

GaAs

có rất

nhiều

g
i
ọt

Ga

ngưng

tụ


.

1.2.1.1. Ngưng tụ các hợp chất bảo toàn hợp thức
Trong

các

hợp

chất

hai

thành

phần

hoặc

tinh

thể

phân

tử



những


chất

mà hơi

của

chúng

luôn

bao

gồm

các

phân

tử

đúng

hợp

thức

hóa

học


như

trong pha

rắn.,

thành

phần

hợp

chất

của

màng

mỏng

nhận

được

bằng
phương

pháp


bốc

bay

chân

không

thường



đúng

hợp

thức

hóa

học.

Do

vậy,
chúng

được

bốc


bay

trực

tiếp

từ

vật

liệu

gốc

làm

t


hợp

chất

đó,

với

sự


điều
chỉnh

chế

độ

công

nghệ

để

loại

trừ

các

yếu

tố

gây

nhiễm

bẩn

hoặc


khuyết

tật
t
rong

v
i

cấu

trúc.

Đó



màng

mỏng

thuộc

các

nhóm

hợp


chất:

-
Ôxí
t

(kể

cả

SiO
2
,

MoO
3
,

WO
3
).

-
Sunfua

(ZnS,

PbS)

.


-
T
i
nh

t
hể

muối

(NaCl,

KCl,

AgCl,

MgF

2
,

CaF
2
).

1.2.1.2. Hóa hơi nhanh các chất dễ phân li:
Từ

các


chất



phân

t


của

chúng

dễ

phân

ly,



thể

lắng

đọng

màng


đúng hợp

thức

bằng

phương

pháp

bốc

bay

gián

đoạn

hay

còn

gọi



bốc

bay


“chớp nhoáng”,

một

kỹ

thuật

hóa

hơi

cực

nhanh.

Thí

dụ,

sử

dụng

phương

pháp “rót”

bột


hay

hạt

tinh

thể

của

vật

liệu

gốc

lên

t
rên

bề

mặt

(thuyền

lá)

đang nóng


sẵn

hoặc

bốc

bay

không

cân

bằng

dùng

chùm

tia

điện

tử hội

tụ.

Hơi

h

ì
nh

t
hành

được

ngưng

tụ

lên

trên

đế

nguội

hơn.

Cả hai

phương

pháp

này


tạo

ra

màng



hợp

thức

hóa

học

gần

với

hợp

thức

của vật

liệu

gốc.


Mặc



vậy,

phương

pháp

bốc

bay

gián

đoạn

không

được

áp dụng

để

chế

tạo


màng

mỏng

bán

dẫn

chất

lượng

cao.

Bởi

v
ì

bản

thân

việc cung

cấp

nguồn

hơi


bị

gián

đoạn,

cho

nên

quá

t
r
ì
nh

ngưng

tụ

cũng



quá
t
r
ì

nh

g
i
án

đoạn.

V
ì

t
hế,

kỹ

thuật

này

t
ạo

ra

nhiều

lỗ

hổng


cũng

như

các
khuyết

tật

cấu

trúc

khác



trong

màng.

Hơn

nữa,

do

nhiệt


độ

đế

thấp,

cho
nên

màng

thường

không

kịp

kết

tinh

hết.

Chỉ

gần

đây

khi




kỹ

thuật

laze
xung

phá
t

t
r
i
ển

mạnh,

việc

hóa

hơi

cực

nhanh


được

thực

hiện

bằng

nguồn
l
aze

xung

với

mật

độ

công

suất

lớn

mới

đem


lại

kết

quả

tốt

khi

chế

tạo

màng
20
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu
hợp

chất

nhiều

th

ành

phần,

như


màng

siêu

d

ẫn

nhiệt

độ

cao

.

1.2.1.3. Đồng bay hơi - phương pháp “Ba nhiệt độ”
Phương

pháp

Ba

nhiệt

độ

l
à


một

kỹ

thuật

rất

hữu

hiệu

được

áp

dụng

để

lắng đọng

màng

bán

dẫn

hợp


chất



pha

hơi

của

chúng



áp

suất

riêng

phần

rất khác

nhau. Kỹ

thuật

ba


nhiệt

độ

đ

ược

áp

dụng



để

giải

quyết

các
vấn

đề

sau:
Chọn

áp


suất

hơi

trên

đế

tương

ứng

với

dòng

l
ắng

đọng

khả



của

thành phẩn


khó

hóa

hơi

hơn,



dụ



A.

Điều

này

sẽ

quyết

định

tốc

độ


lắng

đọng hợp

chất

AB.

Chọn

áp

suất

hơi

trên

đế

sao

cho

dòng

l
ắng

đọng


của

thành

phần

dễ

hóa

hơi (v
í

dụ



B)

l
ớn

hơn

~10%

so

với


giá

trị



ứng

với



chúng

ta



tỷ

số

hợp
t
hức.

Tỷ

số


các

dòng

hơi

kể

trên

không

cần

phải

khống

chế

quá

chính

xác, nhưng

phải




điều

kiện



B



để

đảm

bảo

A

được

phản

ứng

hết.

1.2.1.4. Bốc bay phản ứng:
Bốc


bay

hay

lắng

đọng

phản

ứng



phương

pháp

bay

hơi

vật

liệu

trong

môi trường


khí

oxy

hoặc

các

khí

làm

v
i
ệc

khác.

Cho

nên,

để

chế

tạo

màng


mỏng

oxit

đúng

hợ

p

t
hức,

chúng

ta

cần

đ

ưa
t
hêm

một

lượng

oxy


hoặc

khí
flor

cần

thiết

vào

t
rong

quá

t
r
ì
nh

l
ắng đọng

màng.

Các

phân


t


hơi

của

vật

liệu

gốc

bay

lên

t


thuyền

/

chén,

trên đường

đến


đế

tác

dụng

với

oxy

hoặc

flor

tạo

ra

phản

ứng

oxy

hóa,

rồi

lắng đọng


lên

đế.

1.2.2. Cấu tạo hệ bốc bay:
1.2.2.1. Đo chân không:
Để

theo

dõi

quá

t
r
ì
nh

hút

chân

không

(đo

áp


suất

trong

hệ

chân

không) người

ta

sử

dụng

các

đầu

đo

chân

không.

H
i
ện


nay



hai

loại

đầu

đo

chân

không

thông

dụng

nhất

vẫn

được

sử

dụng là


đầu

đo

nhiệt



đầu

đo

ion.

Để

đo

áp

suất

thấp

hơn

10
-
3


Torr,

người

ta

sử

dụng

đầu

đo

ion.
Kết

hợp

cả

hai

đầu

đo

nhiệt

v


à

i
on

một

dải

rộng

của

áp

suất

trong

hệ

chân không



t
hể

đo




t


1

đến

10
-
11

Torr.


21
HVCH: Nguyễn Thị Cát Uyên CBHD: PGS.TS. Lê Văn HIếu



1.2.2.2. Nguồn bốc bay:
Tuỳ

thuộc vào

nguồn

hóa


hơi

trong

chân

không,

vào

các

kỹ

thuật

tạo

ra

nguồn

bốc

bay khác

nhau,

chúng


ta



các

phương

pháp

chế

tạo

màng

mỏng

:

-

Bốc

bay

nhiệt

truyền


thống

(bốc

bay

nhiệt);

-

Bốc

bay

bằng

chùm

tia

điện

tử

(bốc

bay

ch


ùm

tia

điện

tử);

-

Bốc

bay

bằng

laze

xung

(bốc

bay

laze);

-

Epi

t
axy

chùm

phân

t

ử.

Phương

pháp

b

ốc

bay

nhiệt

truyền

thống là phương

pháp

bốc


bay

trong

chân

không

dùng

t
huyền

điện

trở

làm

nguồn cung

cấp

nhiệt
.
Phương

pháp


này đơn

giản,

dễ

thực

hiện



hiệu

quả

cao.

Nhưng do

đòi

hỏi

nhiệt

độ

nguồn


bốc

bay

cao, thúc

đẩy

các

phản

ứng

hóa

học

giữa

nguồn

bốc

bay



vật


liệu

cần bốc

bay, dễ

dẫn

đến

đứt

thuyền

khi

chất

nóng chảy

còn

chưa

hóa

hơi.

Để


khắc

phục

các

hiện

tượng

phản

ứng

hóa học

giữa

nguồn



vật

liệu

gốc,

trong


nhiều

trường

hợp,

người

ta

sử

dụng chén

đựng

vật

liệu

(chén

được

đặt

trong

thuyền).


Các

loại

chén

được

chế

tạo
t


vật

liệu



nhiệt

độ

nóng

chảy

rất


cao,

như

oxit

nhôm

hay

oxit

bery, thory,

zircony,

Tất

cả

các

nguồn

bốc

bay

nhiệt
:

t
huyền

xoắn,

thuyền

lá,

thuyền

Hình 1.1
1
Cấu tạo hệ bốc bay

×