Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

năng khiếu hoá học, những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hoá học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.01 KB, 17 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học sư phạm hà nội
*******************
vũ anh tuấn
năng khiếu hoá học,
những phẩm chất và năng lực
quan trọng nhất
của một học sinh giỏi hoá học
Chuyên ngành: Phương pháp giảng dạy hoá học
Mã số : 5.07.02
chuyên đề tiến sĩ khoa học giáo dục
Hà Nội – 2004
Mục lục
Trang
1. Năng khiếu Hóa học: 2
1.1. Học sinh có khả năng tư duy Toán học tốt nhưng không có
khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên:
3
1.2. Học sinh có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự
nhiên dẫn đến niềm say mê Hóa học nhưng khả năng tư duy
Toán học chưa tốt:
6
2 . Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh
giỏi hoá học
Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất 12
2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức
2.2. Năng lực suy luận lôgíc
2.3. Năng lực đặc biệt
2.4. Năng lực lao động sáng tạo 13
2.5. Năng lực kiểm chứng
2.6. Năng lực thực hành


3. Những kỹ năng cần thiết của giáo viên khi bồi dưỡng học
sinh giỏi hóa học
6.1. Các nhóm kỹ năng cơ bản: 14
6.2. Một số chi tiết trong kỹ năng: 15
2
1. Năng khiếu Hóa học:
Trong thực tế có nhiều học sinh làm các bài thi Hoá học trong kỳ thi vào
Đại học rất hiệu quả, điểm gần như tuyệt đối không phải chỉ ở một trường Đại
học mà ở cả ba, bốn trường Đại học với các đề thi khác nhau. Như vậy cũng có
nghĩa đó là những học sinh giỏi môn Hoá học, nhưng cũng chính những học
sinh đó trong thành phần đội tuyển thi học sinh giỏi lớp 12 Quốc gia (của thành
phố) lại không được điểm cao, giải cao. Thậm chí nếu vào đội tuyển OLIMPIC
Quốc tế thì khi thi cũng không được giải cao (chỉ được bằng khen). Vấn đề
không phải là mức độ, khối lượng kiến thức, mà chính là ở cái mà ta thường
gọi là năng khiếu Hoá học .
Vậy năng khiếu Hoá học là gì ? Vấn đề này một đôi lần đã được đưa ra
tham khảo ý kiến nhưng chưa có một hội nghị nào bàn cụ thể và kết luận thống
nhất về nó! Theo chúng tôi, năng khiếu Hoá học bao gồm 2 mặt tích cực chủ yếu
là:
* Khả năng tư duy Toán học
* Khả năng quan sát, nhận thức và nhận xét các hiện tượng tự nhiên, lĩnh
hội và vận dụng tốt các khái niệm, định luật hoá học.
1.1. Học sinh có khả năng tư duy Toán học tốt nhưng không có khả năng
quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên:
thì không thể có niềm say mê Hóa học dẫn đến học môn Hóa theo cách thức
phiến diện, công thức và Toán hóa các sự việc, hiện tượng của Hóa học.
Ví dụ 1: Hỗn hợp gồm Mg và Fe
2
O
3

nặng 20gam tan hết trong dung dịch
H
2
SO
4
loãng, dư thoát ra Vlít H
2
(đktc) và nhận được dung dịch B. Thêm dung
dịch NaOH dư vào dung dịch B và lọc kết tủa tách ra nung trong không khí đến
lượng không đổi cân nặng 28gam. Viết phương trình phản ứng, tínhV và %
lượng hỗn hợp. (Cần kiểm tra học sinh phản ứng khử Fe
3+
thành Fe
2+
)

Sau khi viết phương trình phản ứng, ta nhận xét: Mg + O Mg O
Suy ra: Fe
2
O
3
Fe
2
O
3
3
Lượng oxi đã kết hợp với Mg bằng 28 - 20 = 8( gam) hay 0,05 mol


V= 1,12 ( dm

3
) và lượng Mg bằng (8: 16)x 24 = 12 (gam) chiếm 60%
Ví dụ 2: Một hỗn hợp gồm Rượu no đơn chức và andehit no đơn chức có
khối lượng 5,04 gam bị đốt cháy hoàn toàn. Sản phẩm cháy chia đôi, một nửa
cho đi qua CaO dư thấy lượng CaO tăng 7,8 gam, nửa còn lại cho đi qua P
2
O
5
dư thấy lượng P
2
O
5
tăng 2,52 gam. Hãy xác định công thức mỗi chất và thành
phần hỗn hợp.
♣ Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn, lập hệ
phương trình để giải:
C
n
H
2n+2
O + (
3
2
n
)O
2

→
n CO
2

+ (n+1) H
2
O
C
m
H
2m
O + (
3 1
2
m −
)O
2

→
m CO
2
+ m H
2
O


Nửa thứ nhất: CaO + CO
2


CaCO
3
và CaO + H
2

O

Ca(OH)
2



Nửa thứ hai: P
2
O
5
+ 3H
2
O

2H
3
PO
4
.
Tính được H
2
O bằng 2,52
×
2 = 5,04 gam (0,28 mol)
CO
2
bằng (7,8 – 2,52)
×
2 = 10,56 gam (0,24 mol)

Ta có hệ 3 phương trình: (14n + 18) a +(14m + 16) b = 5,04
na + mb = 0,24 và (n + 1)a + mb = 0,28
Vì hệ này có 3 phương trình, 4 ẩn số nên khi giải cũng mất nhiều thời gian
* Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét :
Số mol C
n
H
2n+2
O bằng 0,28 – 0,24 = 0,04 mol
Lượng C + H trong hỗn hợp bằng (0,24
×
12) + (0,28
×
2 )= 3,44 gam
→ Suy ra số mol C
m
H
2m
O =
5,04 3,44
0,04
16


= 0,06 mol
→ (14n + 18) 0,04 +(14m + 16) 0,06 = 5,04

2n + 3m = 12
→ điều kiện n ∶ 3 và n < 4,5


n =3 và m = 2

C
3
H
7
OH và CH
3
CHO
Ví dụ 3: Một hỗn hợp lỏng gồm Rượu etylic và 2 Hydrocacbon đồng đẳng kế
tiếp nhau. Nếu cho 1/2 hỗn hợp bay hơi có thể tích bằng thể tích của 1,32 gam
CO
2
(cùng điều kiện). Khi đốt hết 1/2 hỗn hợp cần 6,552 dm
3
O
2
(đkc) cho sản
4
phẩm cháy qua H
2
SO
4
đặc rồi đến dung dịch Ba(OH)
2
dư thì ở dung dịch
Ba(OH)
2
dư có 36,9375 gam kết tủa tách ra . Tìm công thức Hydrocacbon và
tính thành phần % hỗn hợp.



Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn, lập
hệ phương trình để giải:
CxHy + (
4
4
x y+
)O
2

→
x CO
2
+
2
y
H
2
O (x, y đều là trị số TB)
C
2
H
5
OH + 3O
2

→
2CO
2

+ 3H
2
O
từ tổng số mol = 0,03mol ; số mol O
2
= 0,2925 mol ; CO
2
= 0,1875 mol
Ta có hệ 3 phương trình: a + b = 0,03
(
4
4
x y+
)a + 3b = 0,2925 và ax + 2b = 0,1875
Vì hệ này có 3 phương trình, 4 ẩn số nên khi giải cũng mất nhiều thời gian
* Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét :
- Phản ứng cháy của C
2
H
5
OH có tỉ số mol
2
2
O
CO
= 1,5
Do tỉ số mol chung
2
2
O

CO
> 1,5 nên 2 HydroCacbon phải thuộc loại Ankan.
Từ phương trình: C
n
H
2n+2
+ (
3 1
2
n +
) O
2

→
n CO
2
+ (n + 1) H
2
O
Suy ra số mol 2 Hydrocacbon = [0,2925 - (0,1875 x 1,5)] x 2 = 0,0225
và số mol C
2
H
5
OH = 0,03 – 0,0225 = 0,0075

khi cháy tạo 0,015mol CO
2
nên CO
2

tạo bởi 2 Hydrocacbon = 0,1875 – 0,015 = 0,1725 mol

C
n
bằng
0,1725
0,0225
=7,667

2 Hydrocacbon kế tiếp là C
7
H
16
và C
8
H
18
.
Ví dụ 4: (Câu VI – Đề thi vào Đại học năm 2002) [5]
Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và hai axit không no đơn chức chứa
một liên kết đôi, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho A tác dụng hoàn toàn
với 150 ml dung dịch NaOH 2 M. Để trung hòa hết lượng NaOH dư cần thêm
vào 100 ml dung dịch HCl 1 M, được dung dịch D. Cô cạn cẩn thận D được
22,89 gam chất rắn khan. Mặt khác đốt cháy hoàn toàn A rồi cho toàn bộ sản
phẩm cháyhấp thụ hết vào bình đựng lượng dư dung dịch NaOH đặc, khối
5
lượng bình tăng thêm 26,72 gam. Xác định công thức cấu tạo có thể có của
từng axit và tính khối lượng của chúng trong A.

Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn , lập hệ

phương trình để giải:
Gọi công thức của axit no là: C
n
H
2n+1
COOH, công thức chung của 2 axit
không no là:
COOHHC
1m2m −
với số mol tương ứng là x và y
C
n
H
2n+1
COOH + NaOH

C
n
H
2n+1
COONa + H
2
O
x x x

COOHHC
1m2m −
+ NaOH

COONaHC

1m2m −
+ H
2
O
y y y
C
n
H
2n+1
COOH +
2
1n3 +
O
2


(n+1)CO
2
+ (n+1)H
2
O
x (n+1)x (n+1)x

COOHHC
1m2m −
+
2
m3
O
2



(
m
+ 1)CO
2
+
m
H
2
O
y (
m
+ 1)y
m
y
Phản ứng trung hoà NaOH dư:
NaOH + HCl = NaCl + H
2
O
0,1 0,1 0,1
Theo phương trình:
NaOH phản ứng với các axit hữu cơ bằng 0,3 – 0,1 = 0,2 (mol)
lượng muối của các axit hữu cơ bằng 22,89 - 0,1.58,5 = 17,04 (gam)
Độ tăng khối lượng bình NaOH là tổng khối lượng CO
2
và H
2
O
Có hệ phương trình:






=++++++
=+++
=+
26,72y]18m1)x[(n1)y]44m(1)x[ (n
17,0466)ym(1468)x(14n
0,2yx






=++++
=++++
=+

72,26x18)yx(44)ymnx(62
04,17x2)yx(66)ymnx(14
2,0)yx(
Giải hệ phương trình trên, ta được: x = 0,1 ; y = 0,1 ; nx +
m
y = 0,26


n +

m
= 2,6. Với
m


2 nên n = 0 và
m
=2,6
Công thức của 3 axit là: HCOOH ; C
2
H
3
COOH và C
3
H
5
COOH
6
*Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét :
KL mol TB của 3 muối bằng
17,04
0,2
= 85,2


KL mol TB của 3axit bằng 85,2 – 22 = 63,2
Với công thức tổng quát C
n
H
2n

O
2

2
2 -2m m
C H O
(với
m
> 3) ta thấy:
Tổng khối lượng C + H bằng (63,2
×
0,2) – (32
×
0,2)= 6,24 gam, kết hợp với
tổng khối lượng CO
2
và H
2
O bằng 26,72 gam tính được số mol CO
2
bằng 0,46
và số mol H
2
O bằng 0,36.
Từ C
n
H
2n
O
2

+
3 2
2
n −
O
2


n CO
2
+ n H
2
O

2
2 2m m
C H O

+
3 2
2
m −
O
2



m
CO
2

+ (
m
- 1) H
2
O
Suy ra số mol
2
2 2m m
C H O

bằng 0,46 – 0,36 = 0,1 và số mol axit no cũng = 0,1
và n +
m
=
0,46
0,1
= 4,6

khi
m
> 3 thì n

1

n = 1 ứng với H – COOH
KL mol TB của 2 axit không no =
(63,2 0,2) (46 0,1)
0,1
× − ×
=80,4

ứng với 2 axít không no kế tiếp là C
2
H
3
COOH (72) và C
3
H
5
COOH (86)
Ví dụ 2: Cho X là hỗn hợp 3 chất gồm kim loại M, oxit và muối sunfat của kim
loại M (M có hoá trị 2 không đổi trong các hợp chất). Chia 29,6 gam X thành 2
phần bằng nhau :
- Phần 1 : đem hoà tan trong dung dịch H
2
SO
4
loãng , dư thu được dung dịch
A và khí B. Lượng khí B này vừa đủ để khử hết 16 gam CuO đun nóng. Sau
đó cho dung dịch A tác dụng với dung dịch KOH dư đến khi kết thúc phản
ứng thu được kết tủa C. Nung C đến lượng không đổi thu được 14 gam chất
rắn D.
7
- Phần 2 : Cho tác dụng với 200 ml dung dịch CuSO
4
1,5M. Sau khi phản ứng
kết thúc tách bỏ chất rắn, cô cạn phần nước lọc thì thu được 46 gam muối
khan E. a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Xác định kim loại M và tính % lượng các chất trong X. [5]



Cách giải chung mà các học sinh có đặc điểm này đều làm là đặt ẩn , lập
hệ phương trình để giải:
M + H
2
SO
4

→
MSO
4
+ H
2
(0,2 mol)
MO + H
2
SO
4
→
MSO
4
+ H
2
O
MSO
4

→
MSO
4
H

2
+ CuO (0,2mol)
→
Cu + H
2
O
MSO
4
+ 2 KOH
→
M(OH)
2
+ Na
2
SO
4
M(OH)
2

→
MO (14g) + H
2
O
M + CuSO
4

→
MSO
4
+ Cu

MO (0,2mol)

→

(0.2mol) MO
MSO
4

→
MSO
4
46g
CuSO
4
(0,1mol)
→
CuSO
4
(0,1mol)
Hệ phương trình: Mx + (M+16)y + (M+96)z = 14.8
(M+16).(x+y+z) = 14 và (M+96)(0,2+ z)+ 160. 0,1 = 46
Giải hệ cho : x = 0,10 ; z = 0,05; M= 24

Mg
*Nếu học sinh có khả năng quan sát các phương trình thì sẽ rút ra nhận xét :
M + O MO
14,8 gam MO MO 14 gam
MSO
4
- SO

3
MO
Ta có: 14,8 + 0,2
×
16

80
×

4
MSO
n

= 14


4
MSO
n
= 0,05 (mol)
(M + 96)
×
0,25 + 16 = 46

M = 24

Mg
1.2. Học sinh có khả năng quan sát, nhận thức các hiện tượng tự nhiên dẫn
đến niềm say mê Hóa học nhưng khả năng tư duy Toán học chưa tốt:
8

thì việc nghiên cứu Hóa học gặp rất nhiều khó khăn, nhất là hiện nay việc áp
dụng công nghệ tin học vào Hóa học ngày được phát triển. Tất yếu những học
sinh này cũng không thể đạt kết quả xuất sắc được.
Ví dụ 1: Đồng (Cu) kết tinh có dạng tinh thể lập phương tâm diện.
*Tính cạnh lập phương a(Å) của mạng tinh thể và khoảng cách ngắn nhất giữa
hai tâm của hai nguyên tử đồng trong mạng, biết rằng nguyên tử đồng có bán
kính bằng 1,28 Å. *Tính khối lượng riêng của Cu theo g/cm
3
. ( Cu= 64). [10]

Theo hình vẽ ta thấy: 1 mặt của khối lập phương tâm diện có AC = a
2
=4
Cu
r


a =
4 1, 28
2
×
= 3,62 (Å)
Khoảng cách ngắn nhất giữa 2 tâm của nguyên tử là AM
AM = 2
Cu
r
= 1,28
×
2 = 2,56 (Å)
*Số nguyên tử Cu trong một tế bào cơ sở n = 8

×

1
8
+ 6
×
1
2
= 4 (nguyên tử)
d =
m
V
=
23 8 3
64 4
6,02.10 (3,62 10 )

×
×
= 8,96 g/cm
3
.
Ví dụ 2: Hãy xác định khoảng cách giữa 2 nguyên tử iot trong 2 đồng phân
hình học của C
2
H
2
I
2
với giả thiết 2 đồng phân này có cấu tạo phẳng.( Cho độ

dài liên kết C – I là 2,10 Å và C=C là 1,33 Å ). [10]

Đồng phân cis- :
d
cis
= d
C= C
+ 2 d
C – I

×
sin 30
0
.
= d
C= C
+ d
C – I
= 1,33 + 2,1 = 3,43 Å
Đồng phân trans- :
d
trans
=2
×
IO
9
M
A
B
C

D
a
H
H
C
C
I
I
120
0
d
C
I
C
I
30
0
H
H
C
C
I
I
120
0
d
C
I
I
C

O
IO =
2 2
2
0
IC CO IC CO cos120+ − × ×
=
2 2 0
1,33 1,33
2,1 +( ) -2×2,1× cos120
2 2


2,5 Å

d
trans
=5,0 Å
Ví dụ 3: Những hợp chất nào sau đây có cấu dạng: [11]
a) CH
3
Cl b) H
2
O
2
c) NH
2
OH d) CH
2
= CH

2

Hãy vẽ ba cấu dạng của mỗi hợp chất đó .
♣ Chỉ có (b) và (c) là có cấu dạng

O
O
H
O
N
H
O
O
H
H
O
H
H
O
H
H
H
N
O
H
H
N
O
H
H

H H
Ví dụ 4: Hãy viết công thức đồng phân lập thể của các chất sau đây, nêu rõ loại
đồng phân (hình học, quang học) và ghi rõ danh pháp Z/E hoặc R/S. [4]
a) CH
3
CH
2
CHBr – CH = CH – CH
3
.
b) CH
2
Cl
2
.
c) CH
3
– CH = N – OH
d) HOOC – CH(OH) – CH(OH) – COOH


CH
3
CH
2
a)
b)
H
Br
CH

2
Cl
2
c)
CH
3
C
N
H
OH
d)
H
H
OH
OH
COOH
COOH
Ví dụ 5: Al(OH)
3
là một hidroxit lưỡng tính có thể tồn tại 2 cân bằng sau:
Al(OH)
3

ƒ
Al
3+
+ 3OH
-

t

T
(1)

= 10
-33
Al(OH)
3
+ OH
-

ƒ
AlO
2
-
+ 2H
2
O
t
T
(2)
= 40
Viết biểu thức biểu thị độ tan toàn phần của Al(OH)
3
(S) =[Al
3+
] +[AlO
2

]
dưới dạng một hàm của [H

3
O
+
]. ở pH bằng bao nhiêu thì S cực tiểu. Tính giá trị S
cực tiểu. [9]
10

Xét 2 cân bằng: Al(OH)
3

ƒ
Al
3+
+ 3OH


t
T
(1)

= [Al
3+
].[OH

]
3
=10
-
33


Al(OH)
3
+ OH



ƒ
AlO
2

+ 2H
2
O
t
T
(2)
=
2
AlO
OH


 
 
 
 
= 40
Từ
t
T

(1)
: [Al
3+
] =
33
3
10
OH


 
 
=
3
33
3
14 3
10
(10 )
H O
− +

 
 
= 10
9
[H
3
O
+

]
3
;
và từ
t
T
(2)
: [AlO
2

] = 40[OH

] = 40
14
3
10
H O

+
 
 
Do đó S = [Al
3+
] + [AlO
2

] = 10
9
[H
3

O
+
]
3

+ 40
14
3
10
H O

+
 
 
S cực tiểu khi đạo hàm
3
dS
d H O
+
 
 
= 3.10
9
[H
3
O
+
]
2




13
2
3
4.10
H O

+
 
 
= 0

[H
3
O
+
]
4
=
13
9
4.10
3.10



[H
3
O

+
] = 3,4. 10

6


pH = 5,5.
S
min
= 10
9
.(3,4. 10

6
) + 40
13
6
4 10
3,4 10


×
×
= 1,5. 10
-7
mol/l
Ví dụ 6: Khi trộn lẫn 200 gam nước ở 15
0
C với 400 gam nước ở 60
0

C thì quá
trình san bằng nhiệt độ có tự xảy ra không? Biết hệ là cô lập và nhiệt dung
mol của nước lỏng bằng 75,3 J.K
–1
. mol
–1
. [8]

* 200 gam nước nhận một nhiệt lượng là:
Q
1
=
2 2
T
288 288
200
dT = 75,3
18
T
nC dT
× =
∫ ∫
200
18
×
75,3 (T
2
- 288)
* Nhiệt lượng do 400 gam nước nhường là:
Q

2
=
2 2
T
333 333
400
dT = 75,3
18
T
nC dT
× =
∫ ∫
400
18
×
75,3 (T
2
- 333)
Vì hệ là cô lập nên không trao đổi nhiệt với môi trường, do đó: Q
1
+ Q
2
= 0



200
18
×
75,3 (T

2
- 288) +
400
18
×
75,3 (T
2
- 333) = 0

T
2
= 318 K
* Sự biến thiên entropi khi nước biến đổi nhiệt độ:


S =
2
1
T
T
dT
nC
T

=
2
1
2
1
T

ln
T
T
T
nC





S
1
=
200 318
75,3ln
18 288
×


S
2
=
400 318
75,3ln
18 333
×





S =

S
1
+

S
2
= 5,78 J. K
–1
> 0
Hệ có

S > 0 nên quá trình san bằng nhiệt độ này tự xảy ra.
11


12
2 . Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hoá học
Vấn đề năng khiếu hoá học và những thành tố chủ yếu của năng khiếu Hoá
học còn cần được tiếp tục nghiên cứu thêm. Trước mắt cần xác định những
phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi hóa học. Theo
chúng tôi, đó là:
a. Có kiến thức hoá học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm
vững bản chất hoá học của các hiện tượng hoá học).
b. Có năng lực tư duy hoá học (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá cao , có khả năng sử dụng phương pháp đoán mới : qui nạp, diễn dịch, loại
suy ). Có khả năng quan sát, nhận thức, nhận xét các hiện tượng tự nhiên.
c. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo những kiến thức cơ bản và
những nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn.

Theo các tài liệu về Tâm lý học và phương pháp dạy học Hoá học thì Năng
khiếu Hoá học được thể hiện qua một số năng lực và phẩm chất sau : [1][2][3][7]
2.1. Năng lực tiếp thu kiến thức :
- Khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng.
- Luôn hào hứng trong các tiết học, nhất là bài học mới.
- Có ý thức tự bổ sung, hoàn thiện những tri thức đã thu được ngay từ dạng sơ
khởi.
2.2. Năng lực suy luận lôgíc :
- Biết phân tích các sự vật và hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng.
- Biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật hiện tượng.
- Biết cách tìm con đường ngắn để sớm đi đến kết luận cần thiết.
- Biết xét đủ các điều kiện cần thiết để đạt được kết luận mong muốn.
- Biết xây dựng các phần ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích.
- Biết quay lại điểm vừa xuất phát để tìm đường đi mới
2.3. Năng lực đặc biệt :
- Biết diễn đạt chính xác điều mình muốn.
- Sử dụng thành thạo hệ thống ký hiệu, các qui ước để diễn tả vấn đề.
13
- Biết phân biệt thành thạo các kỹ năng đọc, viết và nói.
- Biết thu gọn các vấn đề và trật tự hoá các vấn đề để dùng khái niệm trước mô
tả cho các khái niệm sau.
2.4. Năng lực lao động sáng tạo :
- Biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế một dãy hoạt động, nhằm đạt
đến kết quả mong muốn.
2.5. Năng lực kiểm chứng :
- Biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện.
- Biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc
trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra.
- Biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực
hiện một số lần kiểm nghiệm.

2.6. Năng lực thực hành :
- Biết thực hiện dứt khoát một số động tác trong khi làm thí nghiệm.
- Biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề lý thuyết
qua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lý thuyết mới dựa vào thực
nghiệm.
Trong thực tế khi làm thí nghiệm hoá học, có một số học sinh nhỏ giọt hoá
chất A vào dung dịch của hoá chất B một lần là có kết quả rõ ràng ngay. Ngược
lại có nhiều học sinh làm động tác trên nhiều lần mà kết quả vẫn không rõ ràng.
Ta hiểu rằng: Hoá học là bộ môn khoa học thực nghiệm nên học sinh có
năng khiếu hoá học không chỉ có các năng lực 1,2,3,4,5 trên mà cần phải có khả
năng về thực nghiệm, năng lực tiến hành các thực nghiệm Hoá học .
Thực tế trong một số kỳ thi OLYMPIC có những học sinh điểm lý thuyết rất
cao nhưng điểm thực hành thấp - Kết quả không đạt giải .
14
3. Những kỹ năng cần thiết của giáo viên khi bồi dưỡng học sinh giỏi hóa
học
6.1. Các nhóm kỹ năng cơ bản:
6.1.1. Nhóm kỹ năng nhận thức:
bao gồm − Đọc và hiểu tài liệu
− Khái quát, tổng hợp và tóm tắt tài liệu
− Xây dựng đề cương
− Biên soạn giáo án
− Lập kế hoạch bồi dưỡng
6.1.2. Nhóm kỹ năng truyền đạt:
bao gồm − Kỹ năng giao tiếp, ngôn ngữ
− Kỹ năng chuyển đổi kiến thức
− Kỹ năng phát triển kiến thức
− Kỹ năng nêu vấn đề và đặt câu hỏi
6.1.3. Nhóm kỹ năng tổ chức và quản lý:
bao gồm − Giám sát, theo dõi

− Tiếp nhận thông tin phản hồi và điều chỉnh
− Động viên, khuyến khích
6.1.4. Nhóm kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học:
bao gồm − Thí nghiệm, thực hành (thao tác, quan sát, giải thích, kết luận)
− Các thiết bị hỗ trợ (tranh vẽ, đèn chiếu, máy vi tính, phương tiện
nghe nhìn)
6.1.5. Nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá:
bao gồm − Xây dựng ngân hàng câu hỏi kiểm tra
− Xây dựng đề kiểm tra từ các câu hỏi tương đương
− Phân loại đề kiểm tra theo đối tượng, theo thời lượng, theo
chương trình tập huấn
6.2. Một số chi tiết trong kỹ năng:
15
6.2.1. Câu hỏi: − Câu hỏi bao hàm các kiến thức chủ chốt
− Câu hỏi được diễn đạt rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu
− Câu hỏi sử dụng từ ngữ phù hợp, không quá phức tạp
− Câu hỏi có thứ tự logic, hình thức thay đổi và không mang
tính ép buộc.
6.2.2. Trình bày: − Nắm vững vấn đề cần trình bày
− Chuẩn bị chu đáo, nếu cần thì tập trình bày trước
− Nói rõ ràng và đủ âm lượng
− Điệu bộ tự nhiên, cởi mở, nhìn thẳng vào học sinh
− Bao quát tốt và chú ý thái độ phản hồi từ học sinh
6.2.3. Cung cấp thông tin:
− Nêu rõ mục đích hoặc trọng tâm của bài học
− Sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp
− Sử dụng ngôn ngữ thích hợp và diễn đạt các ý theo thứ tự
logic
− Nhấn mạnh các ý chính và liên tục liên kết các ý với nhau
− Kết thúc rõ ràng và có nhắc lại trọng tâm của bài học.

16
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000),
Phương pháp dạy học hóa học, (Tập 1, 2), Sách cao đẳng sư phạm,
NXB
Giáo dục, Hà Nội.
2. Lê Văn Dũng (2001) Bồi dưỡng năng lực suy luận lôgic cho học sinh
qua giảng dạy Hoá học, Nghiên cứu giáo dục.
3. Đanilop M. A. Seatkin M.N (1980), Lý luận dạy học ở trường phổ
thông trung học. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
4. David E. Goldberg, Ph.D – 3000 solved Problems in Chemistry
5. Đề thi tuyển sinh các trường Đại học và cao đẳng

Năm 2000, 2001, 2002, 2003
6. Trần Bá Hoành (1998), Bàn về dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
Thông tin KHGD, (49), Tr.22-27.
7. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982),
Lý luận dạy học hóa học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Mậu Quyền (1996), Cơ sở lý thuyết hoá học
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Lâm Ngọc Thiềm – Trần Hiệp Hải - (1998) Bài tập Hoá đại cương
Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội
10. Đào Đình Thức Bài tập hoá học đại cương –
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
11. Ngô Thị Thuận - (2000) Bài tập Hoá hữu cơ
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
17

×