Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

QUI TRÌNH XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.1 KB, 25 trang )

Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
QUI TRÌNH XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ
VÀ BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỶ NĂNG
Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong một chủ
đề, một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình của một lớp học, một cấp học.
Để ra được một đề kiểm tra đạt yêu cầu cần đảm bảo được quy trình tối thiểu gồm 5
bước sau đây:
Bước 1:
Xác định mục tiêu, phạm vi, mô tả yêu cầu cần đạt của nội dung kiểm tra theo các cấp
độ (từ dễ đến khó).
GV (hoặc tổ chuyên môn) phải căn cứ vào hệ thống các chuẩn kiến thức, kỹ năng
được qui định trong Chương trình GDPT của môn học để mô tả yêu cầu cần đạt theo
các cấp độ của tư duy. Đó là các kiến thức khoa học và cả phương pháp nhận thức
chúng, các kỹ năng và khả năng vận dụng vào thực tế, những thái độ, tình cảm đối với
khoa học và xã hội.
- Cấp độ 1 (Nhận thức): Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ nhận
biết hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt ở mức độ bắt chước làm được một việc đã
học, có thái độ tiếp nhận. HS học xếp loại lực yếu dễ đạt được điểm tối đa trong phần
này.
Nội dung thể hiện ở việc quan sát và nhớ lại thông tin, nhận biết được thời gian, địa
điểm và sự kiện, nhận biết được các ý chính, nắm được chủ đề nội dung.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 1 có thể quy về nhóm động từ: nhận biết
được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được, thuật lại được, nhận dạng
được, chỉ ra được, …
- Cấp độ 2 (Thông hiểu): Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ
thông hiểu hoặc câu hỏi yêu cầu về kỹ năng đạt được ở mức độ làm được chính xác
một việc đã học, có thái độ đúng mực. HS xếp loại học lực trung bình dễ đạt được
điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc thông hiểu thông tin, nắm bắt được ý nghĩa, chuyển tải kiến
thức từ dạng này sang dạng khác, diễn giải các dữ liệu, so sánh, đối chiếu tương phản,


sắp xếp thứ tự, sắp xếp theo nhóm, suy diễn các nguyên nhân, dự đoán các hệ quả.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 2 có thể quy về nhóm động từ: hiểu được,
trình bày được, mô tả được, diễn giải được,…
- Cấp độ 3 (Vận dụng):
Vận dụng thấp: Đó là những câu hỏi yêu cầu về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng cơ
bản, những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học
đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng hợp, có thái độ tin tưởng. HS
xếp loại học lực khá dễ đạt được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc sử dụng thông tin, vận dụng các phương pháp, khái niệm và
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
lý thuyết đã học trong những tình huống khác, giải quyết vấn đề bằng những kỹ năng
hoặc kiến thức đã học.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ 3 có thể quy về nhóm động từ: vận dụng
được, giải thích được, giải được bài tập, làm được…
Vận dụng cao: Đó là những câu hỏi về kiến thức đạt ở mức độ vận dụng nâng cao,
những câu hỏi yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kỹ năng đã học và
vốn hiểu biết của bản thân HS đòi hỏi đến sự tư duy lôgic, phê phán, phân tích, tổng
hợp và có dấu hiệu của sự sáng tạo, có thái độ tin tưởng. HS xếp loại học lực giỏi dễ
đạt được điểm tối đa trong phần này.
Nội dung thể hiện ở việc phân tích nhận ra các xu hướng, cấu trúc, những ẩn ý, các bộ
phận cấu thành, thể hiện ở việc sử dụng những gì đã học để tạo ra nhữg cái mới, khái
quát hóa từ các dữ kiện đã biết, liên hệ những điều đã học từ nhiều lĩnh vực khác
nhau, dự đoán, rút ra các kết luận, thể hiện ở việc so sánh và phân biệt các kiến thức
đã học, đánh giá giá trị của các học thuyết, các luận điểm, đưa ra quan điểm lựa chọn
trên cơ sở lập luận hợp lý, xác minh giá trị của chứng cứ, nhận ra tính chủ quan, có
dấu hiệu của sự sáng tạo.
Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ vận dụng cao có thể quy về nhóm động từ:
phân tích được, so sánh được, giải thích được, giải được bài tập, suy luận được, thiết
kế được…

Sự phân loại các cấp độ là tương đối, phụ thuộc vào đặc trưng của từng môn học và
đối tượng HS. Đó là các mức độ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đạt của chương
trình GDPT.
Chú ý: Những câu hỏi liên quan đến các kiến thức về lý thuyết thường ở cấp độ 1, cấp
độ 2. Những câu hỏi liên quan đến bài tập, thực hành thường ở cấp độ 3. Những câu
hỏi, bài tập ở cấp độ vận dụng cao thường liên quan đến sự vận dụng nhiều kiến thức,
kỹ năng tổng hợp trong phạm vi kiểm tra chẳng hạn như những câu hỏi cần vận dụng
các mức cao của tư duy để xử lí tình huống, giải quyết vấn đề, những câu hỏi vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn như các kỹ năng sống, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng thực hành, kỹ năng giải thích các sự vật hiện tượng cũng như ứng dụng
trong thế giới tự nhiên, những câu hỏi liên quan đến các vấn đề bảo vệ môi trường, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ứng phó với sự biến đổi khí hậu và giảm thiểu
thiên tai … (tùy theo môn học)
Bước 2: Xây dựng nội dung ma trận cho đề kiểm tra
- Tổ chuyên môn (hoặc người ra đề) căn cứ vào sự mô tả yêu cầu nội dung cần kiểm
tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong phạm vi cần kiểm tra trong chương trình
GDPT ở bước 1 để đưa vào ma trận.
- Căn cứ vào mục tiêu kiểm tra, đối tượng HS và tỉ lệ lượng kiến thức, kỹ năng ở các
cấp độ để quyết định điểm số và số câu kiểm tra cho mỗi cấp độ sao cho đảm bảo
phân hóa được các đối tượng HS trong quá trình đánh giá. GV có thể sử dụng nhiều
thang điểm (chẳng hạn thang 100 điểm, thang 50 điểm,…), nhưng khi chấm xong bài
kiểm tra được quy đổi ra thang 10 điểm theo nguyên tắc làm tròn qui định trong quy
chế.
- Căn cứ vào điểm số, thời gian kiểm tra để quyết định số lượng chuẩn KTKN cần
kiểm tra cho mỗi cấp độ. Số lượng chuẩn KTKN và thời gian phụ thuộc vào đối tượng
HS và chất lượng câu hỏi.
- Mỗi một phương án kiểm tra (chẳng hạn như tự luận, trắc nghiệm khách quan, hay
phối hợp tự luận với trắc nghiệm khách quan) thì xây dựng một khung ma trận đề
kiểm tra.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ

Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
- Các đề kiểm tra 15 phút và 1 tiết ra đề theo hình thức kết hợp giữa trắc nghiệm
khách quan và tự luận.Trong đó câu hỏi tự luận chiếm từ 65->70% tổng số điểm và
thời gian, còn lại dành cho trắc nghiệm khách quan. Kiểm tra học kỳ các môn, bài
kiểm tra môn thể dục, âm nhạc, phân môn tập làm văn phần viết bài theo hình thức tự
luận.
- Tất cả các bài kiểm tra từ 1 tiết trở lên (cả tự luận và kết hợp giữa trắc nghiệm và tự
luận) đều phải có ma trận hai chiều thể hiện rõ các mức độ cần đánh giá theo 3 mức:
nhận biết, thông hiểu, vận dụng. Trong đó, tỷ lệ điểm và thời gian cho câu hỏi nhận
biết và thông hiểu là 65 -> 70%, còn lại là vận dụng.
Bước 3: Ra đề kiểm tra theo khung ma trận kiến thức, kỹ năng
– Ở bước này GV, tổ chuyên môn (người ra đề) cần căn cứ vào yêu cầu cần đạt của
nội dung kiểm tra để biên soạn câu hỏi. Số lượng câu hỏi ở mỗi cấp độ phải đảm bảo
phủ kín kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra. Lựa chọn những kiến thức, kỹ năng căn
cứ vào chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, tăng số câu hỏi cho phần nội dung học
có nhiều tiết học và các nội dung quan trọng trong chương trình.
Tùy theo đặc trưng của môn học mà tổ chức biên soạn câu hỏi dạng tự luận hay trắc
nghiệm. GV cần căn cứ vào lượng kiến thức, kỹ năng trong câu hỏi, mức độ tư duy
cũng như độ khó của câu hỏi (so với HS trung bình) để xác định thời gian thực hiện
trung bình của câu hỏi. Khi ra đề cần tránh kiểm tra quá nhiều nội dung trong một thời
lượng quá ít.
- Biên soạn và hoàn thiện đề kiểm tra về thể thức cũng như nội dung.
Bước 4: Xây dựng đáp án và biểu điểm cho đề kiểm tra
- Căn cứ vào đề kiểm tra và ma trận đề kiểm tra để xây dựng đáp án và biểu điểm.
Tùy theo dạng đề và loại hình mà quy định điểm cho mỗi câu hỏi. Đối với câu tự luận,
căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng cần kiểm tra để chia thành các ý cho thích hợp.
- Thang điểm là 10 điểm cho toàn bài, mỗi ý hoặc câu hỏi có thể có giá trị điểm nhỏ
nhất là 0,25 điểm. Có thể có thang điểm khác nhưng khi chấm xong đều phải qui đổi
ra thang 10 điểm.
- Cần chú ý đến nguyên tắc làm tròn số khi cho điểm toàn bài. Thang đánh giá gồm 11

bậc: 0, 1, 2, …, 10 điểm (có thể có điểm thập phân được làm tròn tới một chữ số sau
dấu phẩy) theo quy chế của Bộ GDĐT (QĐ 40/2006/BGDĐT ngày 05/10/2006).
Bước 5: Thẩm định và niêm phong đề kiểm tra, đáp án
- Tùy theo tính chất và mục tiêu kiểm tra mà có tổ chức đọc rà soát hoặc thẩm định đề
kiểm tra, đáp án.
- Hoàn thiện, niêm phong và bảo quản đề kiểm tra, đáp án.
Việc đọc phản biện, thẩm định, niêm phong, bảo quản đề kiểm tra phải tuân theo các
qui định hiện hành về thi cử.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra học kì I Địa lí 6
1. Xác định mục tiêu kiểm tra
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm điều chỉnh nội dung, phương pháp
dạy học và giúp đỡ học sinh một cách kịp thời.
- Đánh giá về kiến thức, kĩ năng ở 3 mức độ nhận thức: biết, hiểu và vận dụng
của học sinh sau khi học 3 nội dung của chủ đề Trái Đất (1. Trái Đất trong hệ Mặt
Trời. Hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ; 2. Các chuyển
động của Trái Đất và hệ quả; 3. Cấu tạo của Trái Đất) và 1 nội dung của chủ đề Các
thành phần tự nhiên của Trái Đất (1. Địa hình).
2. Xác định hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra tự luận
3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
Ở đề kiểm tra học kì I, Địa lí 6, các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là:
14 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: 1. Trái Đất trong
hệ Mặt Trời. Hình dạng Trái Đất và cách thể hiện bề mặt Trái Đất trên bản đồ, 6 tiết
(43%); 2. Các chuyển động của Trái Đất và hệ quả, 3 tiết (21,5%); 3. Cấu tạo của Trái
Đất, 2 tiết (14%) và 1 nội dung của chủ đề Các thành phần tự nhiên của Trái Đất (1.
Địa hình, 3 tiết (21,5%). Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác
định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:

Chủ đề (nội
dung,
chương)/Mức
độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cấp
độ thấp
Vận dụng
cấp độ cao
Trái Đất trong
hệ Mặt Trời.
Hình dạng Trái
Đất và cách thể
hiện bề mặt
Trái Đất trên
bản đồ
- Biết vị trí của
Trái Đất trong
hệ Mặt Trời;
hình dạng và
kích thước của
Trái Đất.
- Biết quy ước
về KT gốc, VT
gốc, KT Đông,
KT Tây ; VT
Bắc, VT Nam ;
nửa cầu Đông,
nửa cầu Tây,
nửa cầu Bắc,
nửa cầu Nam.

Dựa vào tỉ lệ
bản đồ tính
được khoảng
cách trên thực
tế và ngược
lại.
30% TSĐ = 3
điểm
67% TSĐ = 2
điểm;
% TSĐ
= điểm;
33% TSĐ = 1
điểm;
% TSĐ
= điểm;
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Các chuyển
động của Trái
Đất và hệ quả
- Trình bày được
chuyển động tự
quay quanh trục
và quay quanh
Mặt Trời của
Trái Đất và hệ
quả các chuyển
động của Trái
Đất

Sử dụng hình
vẽ để mô tả
chuyển động
tự quay của
Trái Đất và
chuyển động
của Trái Đất
quanh Mặt
Trời.
30% TSĐ = 3
điểm
TSĐ =
điểm;
67% TSĐ = 2
điểm;
33% TSĐ = 1
điểm;
% TSĐ
= điểm;
Cấu tạo của
Trái Đất
- Trình bày được
cấu tạo và vai
trò của lớp vỏ
Trái Đất.
20% TSĐ = 2
điểm
% TSĐ
= điểm;
100% TSĐ =

2điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
Địa hình bề
mặt Trái Đất
- Nêu được
khái niệm nội
lực, ngoại lực
và biết được tác
động của chúng
đến địa hình
trên bề mặt Trái
Đất.
20% TSĐ = 2
điểm
100% TSĐ =2
điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
TSĐ 10
Tổng số câu 04
4điểm=40%
TSĐ;
4điểm=40%

TSĐ
2điểm=20%
TSĐ
điểm; %
TSĐ
Ma trận có thể xoay lại như sau, tuy nhiên việc xoay lại ma trận như dưới đây sẽ
khó hơn khi cần theo dõi các mức độ nhận thức cần đánh giá của các chủ đề
Chủ đề (nội
dung,
chương)/Mức
độ nhận thức
Nội dung kiểm
tra (theo chuẩn
KT-KN)
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
cấp độ
thấp
Vận
dụng
cấp
độ
cao
Cộng
Trái Đất trong
hệ Mặt Trời.

Hình dạng Trái
Đất và cách thể
hiện bề mặt
Trái Đất trên
bản đồ
30% TSĐ = 3
KT:
- Biết vị trí của
Trái Đất trong hệ
Mặt Trời; hình
dạng và kích
thước của Trái
Đất.
- Biết quy ước về
KT gốc, VT gốc,
KT Đông, KT
Tây ; VT Bắc, VT
33,3%
(1,0đ)
33,3%
(1,0đ)
30%
tổng
điểm
(3đ)
01câu (3
ý)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
điểm Nam ; nửa cầu

Đông, nửa cầu
Tây, nửa cầu Bắc,
nửa cầu Nam.
KN
Dựa vào tỉ lệ bản
đồ tính được
khoảng cách trên
thực tế và ngược
lại.
33,3%
(1,0đ)
Các chuyển
động của Trái
Đất và hệ quả
30% TSĐ = 3
điểm
KT:
- Trình bày được
chuyển động tự
quay quanh trục
và quay quanh
Mặt Trời của Trái
Đất và hệ quả các
chuyển động của
Trái Đất
67%
(2đ) 30%
tổng
điểm
(3đ)

01câu (2
ý)
KN:
Sử dụng hình vẽ
để mô tả chuyển
động tự quay của
Trái Đất và
chuyển động của
Trái Đất quanh
Mặt Trời.
33,3%
(1,0đ)
Cấu tạo của
Trái Đất
20% TSĐ = 2
điểm
KT:
- Trình bày được
cấu tạo và vai trò
của lớp vỏ Trái
Đất.
100%
(2,0đ)
20%
TSĐ = 2
điểm
01câu
KN:
Địa hình bề mặt
Trái Đất

20% TSĐ = 2
điểm
KT:
- Nêu được khái
niệm nội lực,
ngoại lực và biết
được tác động
của chúng đến địa
hình trên bề mặt
Trái Đất.
100%
(2,0đ) 20%
TSĐ = 2
điểm
01câu
KN:
Tổng số: 10
điểm
4,0đ
40%
4,0đ
40%
2,0đ
20%
10đ
(100%)
4. Viết đề kiểm tra từ ma trận
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - ĐỊA LÍ 6

Câu 1 (3,0 điểm).
Em hãy:
a) Cho biết vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời; hình dạng và kích thước của
Trái Đất.
b) Dựa vào hình vẽ dưới đây cho biết:
- Những kinh tuyến (KT) nằm ở vị trí nào so với KT gốc gọi là những KT Đông,
KT Tây?
- Những vĩ tuyến (VT) nằm từ đâu đến đâu được gọi là những VT Bắc, VT
Nam?
Các đường KT, VT trên quả Địa Cầu
c) Dựa vào số ghi tỉ lệ của các tờ bản đồ sau đây:
- Tờ bản đồ A có tỉ lệ 1: 200.000, cho biết 5cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu
km trên thực địa?
- Tờ bản đồ B có tỉ lệ 1: 1.000.000, cho biết 15cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu
km trên thực địa?
- Tờ bản đồ C có tỉ lệ 1: 2.000.000, cho biết 1cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu
km trên thực địa?
- Tờ bản đồ D có tỉ lệ 1: 300.000, cho biết 4cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu
km trên thực địa?
Câu 2 (3,0 điểm)
Dựa vào hình vẽ dưới đây hãy:
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Hướng tự quay của Trái Đất Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các
mùa ở Bắc bán cầu
a) Hãy vẽ sơ đồ hệ quả chuyển động của Trái Đất.
b) Cho biết hướng và độ nghiêng của trục Trái Đất khi chuyển động trên quỹ
đạo.
Câu 3 (2,0 điểm)
Nêu cấu tạo và vai trò của lớp vỏ Trái Đất đối với đời sống và hoạt động của

con người.
Câu 4 (2,0 điểm)
Nêu khái niệm nội lực, ngoại lực; cho biết tác động của chúng đến địa hình trên
bề mặt Trái Đất.
5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
- Điểm toàn bài kiểm tra tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm.
- Hướng dẫn chấm:
+ Cho điểm tối đa khi học sinh trình bày đủ các ý và bài làm sạch đẹp.
+ Ghi chú:
• Học sinh có thể không trình bày các ý theo thứ tự như hướng dẫn trả lời
nhưng đủ ý và hợp lí, sạch đẹp vẫn cho điểm tối đa.
• Trường hợp thiếu ý hoặc sai sẽ không cho điểm.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. (3,0 điểm)
a) (1,0 điểm)
- Trái Đất đứng thứ 3 trong hệ Mặt Trời. (0,5đ)
- Trái Đất có dạng hình cầu và kích thước rất lớn. (0,5đ)
b) (1,0 điểm)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA
TRÁI ĐẤT
Chuyển động tự quay
- Hiện tượng ngày và đêm kế tiếp (0,5đ)
- Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể (0,5đ)
Chuyển động quanh Mặt Trời
- Hiện tượng các mùa (0,5đ)
- Hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo mùa
(0,5đ)
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
- Những KT nằm bên phải KT gốc là KT Đông, những KT nằm bên trái KT gốc

là KT Tây. (0,5đ)
- Những VT nằm từ xích đạo đến cực Bắc là những VT Bắc, những VT nằm từ
xích đạo đến cực Nam là những VT Nam. (0,5đ)
c) Khoảng cách trên thực địa (1,0 điểm)
- Tờ bản đồ A có khoảng cách trên thực địa là 10km. (0,25đ)
- Tờ bản đồ B có khoảng cách trên thực địa là 150km. (0,25đ)
- Tờ bản đồ C có khoảng cách trên thực địa là 20km. (0,25đ)
- Tờ bản đồ D có khoảng cách trên thực địa là 12km. (0,25đ)
Câu 2. (3,0 điểm)
a) Sơ đồ hệ quả chuyển động của Trái Đất. (2,0 điểm)
b) (1,0 điểm)
Hướng và độ nghiêng của trục Trái Đất không đổi trong khi chuyển động trên
quỹ đạo.
Câu 3. (2,0 điểm)
- Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất bao gồm lớp vỏ, lớp trung gian và lõi
Trái Đất. (0,5đ)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
- Lớp vỏ Trái Đất được cấu tạo do một số địa mảng nằm kề nhau. Các mảng di
chuyển rất chậm. Hai địa mảng có thể tách xa nhau hoặc xô vào nhau. (0,5đ)
- Vỏ Trái Đất là lớp mỏng nhất, nhưng lại rất quan trọng vì nó là nơi tồn tại của
các thành phần tự nhiên khác (không khí, nước, sinh vật…) và là nơi sinh sống, hoạt
động của xã hội loài người. (1,0đ)
Câu 4. (2,0 điểm)
- Khái niệm: Nội lực là những lực sinh ra bên trong Trái Đất ; Ngoại lực là
những lực sinh ra bên ngoài bề mặt Trái Đất (1,0đ)
- Do tác động của nội, ngoại lực nên địa hình trên Trái Đất có nơi cao, nơi thấp,
có nơi bằng phẳng, có nơi gồ ghề. (1,0đ)
6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,

gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những
sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần
thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn
cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm
có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Ví dụ 2. Xây dựng đề kiểm tra học kì I, Địa lí 7
1. Xác định mục tiêu kiểm tra
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm điều chỉnh nội dung, phương pháp
dạy học và giúp đỡ học sinh một cách kịp thời.
- Kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản ở những nội dung môi trường (MT) đới
nóng; MT đới ôn hoà; MT đới lạnh; MT hoang mạc và hoạt động kinh tế (HĐKT) của
con người ở các MT đó và một phần về đặc điểm tự nhiên, đô thị hóa ở châu Phi.
- Kiểm tra ở cả 3 cấp độ nhận thức: biết, hiểu và vận dụng.
2. Xác định hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách quan
3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
- Ở đề kiểm tra học kì I, Địa lí 7, các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là:
27 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau:
+ Môi trường (MT) đới nóng, 8 tiết (30%)
+ MT đới ôn hoà, 6 tiết (22%)
+ MT đới lạnh, 2 tiết (7%)
+ MT hoang mạc, 2 tiết (7%)
+ Châu Phi, 4 tiết (14%)

- Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan
trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:
Chủ đề (nội
dung,
chương)/Mức
độ nhận thức
Nội dung kiểm tra
(theo Chuẩn KT, KN)
Nhận biết Thông hiểu
TN TL TN TL
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
MT đới nóng và
HĐKT của con
người ở đới nóng
KT:
- Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản một
số đặc điểm tự nhiên cơ bản của MT nhiệt đới
gió mùa.
- Phân tích được mối quan hệ giữa dân số với tài
nguyên môi trường ở đới nóng.
60%
(1,5đ)
KN:
MT đới ôn hoà
và HĐKT của
con người ở đới
ôn hoà
KT: Hiểu đặc điểm của ngành kinh tế nông
nghiệp ở đới ôn hoà.

50%
(0,5đ)
KN:
- Nhận biết các MT ở đới ôn hoà qua biểu đồ
khí hậu.
50%
(0,5đ)
MT đới lạnh và
HĐKT của con
người ở đới lạnh
KT
KN:
- Quan sát tranh ảnh để nhận xét về một số cảnh
quan ở đới lạnh.
100%
(0,5đ)
MT hoang mạc
và HĐKT của
con người ở MT
hoang mạc
KT
- Biết được sự thích nghi của thực vật và động
vật ở MT hoang mạc.
67%
(1,0đ)
33%
(0,5đ)
KN
MT vùng núi và
HĐKT của con

người ở MT vùng
núi
KT
KN
- Đọc sơ đồ phân tầng thực vật theo độ cao ở
vùng núi.
CHÂU PHI KT:
- Biết được vị trí địa lí, giới hạn của châu Phi
trên bản đồ thế giới.
- Biết được châu Phi có tốc độ đô thị hoá khá
nhanh.
- Trình bày và giải thích ở mức độ đơn giản đặc
điểm của thiên nhiên châu Phi.
20%
(0,5đ)
20%
(0,5đ)
60%
(1,5đ)
KN:
Cộng:
10 điểm 2,0 đ
20%
1,0đ
10%
1,0đ
10%

30%
4. Viết đề kiểm tra từ ma trận

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, ĐỊA LÍ 7
1. TRẮC NGHIỆM (3,0 ĐIỂM)
Câu 1. Mưa tập trung vào thu đông, mùa hạ khô nóng là đặc điểm của loại môi trường
A. ôn đới lục địa. B. ôn đới hải dương.
C. ôn đới lục địa lạnh. D. Địa trung hải.
Câu 2. Ngành chăn nuôi gia súc lớn ở đới ôn hòa phát triển mạnh từ lâu chủ yếu nhờ
A. có cơ sở chế biến thịt, sữa. B. có nhiều đồng cỏ núi cao.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
C. có nhiều thảo nguyên rộng lớn. D. thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Câu 3. Sự độc đáo của thế giới thực, động vật ở đới hoang mạc thể hiện ở cách
A. thích nghi với điều kiện khô hạn.
B. thay đổi nơi cư trú theo mùa.
C. thay đổi cảnh sắc theo mùa.
D. thích nghi với môi trường nóng ẩm.
Câu 4. Sự đa dạng trong HĐKT cổ truyền ở miền núi chủ yếu do sự đa dạng của
A. tập quán sản xuất. B. nếp sống của địa phương.
C. khí hậu, đất đai. D. phong tục tập quán.
Câu 5. Châu Phi có khí hậu nóng quanh năm là do đại bộ phận lãnh thổ
A. nằm giữa chí tuyến Bắc và xích đạo. B. là cao nguyên rất rộng lớn.
C. nằm dọc theo đường xích đạo. D. nằm giữa hai chí tuyến Bắc và Nam.
Câu 6: Nguyên nhân cơ bản nào sau đây làm cho tốc độ đô thị hóa ở châu Phi tăng
khá nhanh?
A. Xung đột biên giới
B. Xung đột giữa các tộc người
C. Gia tăng dân số tự nhiên cao
D. Di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành thị
2. TỰ LUẬN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1. (2,5 điểm) Hãy nêu đặc điểm cơ bản về khí hậu của môi trường nhiệt đới
gió mùa. Tại sao môi trường nhiệt đới gió mùa là nơi dân cư tập trung đông nhất thế

giới?
Câu 2. (2,0 điểm) Dựa vào Lát cắt phân tầng độ cao núi An-pơ hãy cho biết sự
khác nhau về phân bố các vành đai thực vật giữa sườn đón nắng và sườn khuất nắng.
Giải thích?
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Câu 3 (1,5 điểm) Nêu đặc điểm khí hậu châu Phi và giải thích nguyên nhân. Các
môi trường tự nhiên của châu Phi có gì đặc biệt?
Câu 4. (1,0 điểm) Động thực vật ở môi trường hoang mạc đã thích nghi với môi
trường sống như thế nào?.
5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
- Điểm toàn bài tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm.
- Cho điểm tối đa khi học sinh trình bày đủ các ý và bài làm sạch đẹp.
- Ghi chú: học sinh có thể không trình bày các ý theo thứ tự như hướng dẫn trả
lời nhưng đủ ý và hợp lí, sạch đẹp vẫn cho điểm tối đa. Thiếu ý nào sẽ không cho
điểm ý đó.
Hướng dẫn trả lời
1. TRẮC NGHIỆM (3,0 ĐIỂM)
(mỗi câu đúng cho 0,5 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án D B A C D C
2. TỰ LUẬN (7,0 ĐIỂM)
Câu 1. (2,5 điểm)
- Đặc điểm cơ bản về khí hậu của môi trường nhiệt đới gió mùa.
+ Nhiệt độ, lượng mưa và gió thay đổi theo mùa. (0,5 điểm)
+ Khí hậu, thời tiết diễn biến thất thường:
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
• Mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn. Lượng mưa tuy nhiều
nhưng phân bố không đều giữa các năm. (0,5 điểm)

• Gió mùa mùa đông có năm đến sớm, có năm đến muộn, có năm rét
nhiều, có năm rét ít. (0,5 điểm)
- MT nhiệt đới gió mùa là nơi dân cư tập trung đông nhất thế giới vì:
+ Là nơi thích hợp với nhiều loại cây lương thực và cây công nghiệp nhiệt đới.
(0,5 điểm)
+ Là nơi phát triển cây lúa nước. Lúa nước vừa có khả năng nuôi sống được
nhiều người, vừa có khả năng thu hút nhiều lao động so với các cây lương thực khác.
(0,5 điểm).
Câu 2 (2,0 điểm)
a) Sự khác nhau về phân bố các vành đai thực vật giữa sườn đón nắng và sườn
khuất nắng ở dãy núi An-pơ .
- Ở sườn núi đón nắng, các vành đai thực vật nằm cao hơn phía sườn khuất
nắng. (0,5 điểm)
- Nguyên nhân: Khí hậu ấm áp hơn. Ở những sườn đón gió có khí hậu ẩm hơn,
ấm hoặc mát hơn, thực vật đa dạng, phong phú hơn ở bên sườn khuất gió, vì bên sườn
khuất gió khô hơn, nóng hoặc lạnh hơn. (1,5 điểm)
Câu 3 (1,5 điểm)
- Khí hậu: châu Phi có khí hậu nóng, khô vào bậc nhất thế giới. (0,5 điểm)
- Nguyên nhân: Do phần lớn lãnh thổ nằm giữa hai chí tuyến, ít chịu ảnh hưởng
của biển. Hoang mạc chiếm diện tích lớn. (0,5 điểm)
- Do vị trí nằm cân xứng hai bên đường xích đạo nên các môi trường tự nhiên
của châu Phi nằm đối xứng qua xích đạo. (0,5 điểm)
Câu 4 (1,0 điểm)
Động thực vật ở môi trường hoang mạc đã thích nghi với môi trường sống bằng
cách:
- Hạn chế sự mất hơi nước, tăng cường dự trữ nước và chất dinh dưỡng trong cơ
thể; (0,5 điểm)
- Một số loài cây rút ngắn chu kì sinh trưởng; một số khác lá biến thành gai hay
lá bọc sáp để hạn chế thoát hơi nước (0,5 điểm)
6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra

Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những
sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần
thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn
cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm
có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Ví dụ 3. Xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, học kì I Địa lí 8
1. Xác định mục tiêu kiểm tra
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy học và giúp đỡ học sinh một cách kịp thời.
- Kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản về đặc điểm tự nhiên và một số đặc điểm
phát triển kinh tế của các nước ở châu Á.
- Kiểm tra ở cả 3 cấp độ nhận thức: biết, hiểu và vận dụng.
2. Xác định hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra tự luận
3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
- Ở đề kiểm tra 1 tiết học kì I, Địa lí 8, nội dung kiểm tra ở chủ đề Thiên nhiên
và con người châu Á, với 14 tiết (bằng 100%).
- Trên cơ sở phân phối số tiết (như quy định trong PPCT ), kết hợp với việc xác
định chuẩn quan trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:
Chủ đề (nội
dung,
chương)/Mức

độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
cấp độ thấp
Vận dụng
cấp độ cao
Phần một :
THIÊN
NHIÊN VÀ
CON NGƯỜI
Ở CÁC CHÂU
- Biết được vị trí
địa lí, giới hạn
của châu Á trên
bản đồ.
100% TSĐ =
1,0 điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ =
điểm;
% TSĐ
= điểm;
- Trình bày được
đặc điểm về địa
hình.
TSĐ = 100% TSĐ = 0,5 % TSĐ = % TSĐ
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
điểm; điểm; điểm; = điểm;
- Trình bày được

đặc điểm khí hậu
của châu Á.
% TSĐ
= điểm;
100% TSĐ = 1,0
điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
- Trình bày
được đặc điểm
chung của
sông ngòi
châu Á và giải
thích được sự
khác nhau về
chế độ nước
sông
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
100% TSĐ =
1,5điểm;
% TSĐ
= điểm;
- Trình bày
được các cảnh
quan tự nhiên

ở châu Á và
giải thích được
sự phân bố của
một số cảnh
quan.
% TSĐ =
điểm;
% TSĐ
= điểm;
100% TSĐ =
1,5điểm;
% TSĐ
= điểm;
- Trình bày và
giải thích ở mức
độ đơn giản một
số đặc điểm phát
triển kinh tế của
các nước ở châu
Á.
% TSĐ =
điểm;
100% TSĐ
=2,5điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
- Vẽ biểu đồ về
sự gia tăng dân

số khu vực
thuộc châu Á.
100% TSĐ =2
điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
TSĐ 10
Tổng số câu 03
3,0 điểm
30%
4,0 điểm
40%
3,0 điểm
30 % TSĐ
% TSĐ
= điểm;
4. Viết đề kiểm tra từ ma trận
Đề kiểm tra 1 tiết, học kì I, Địa lí 8
Câu 1 (5,5 điểm)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình có ảnh như thế nào tới khí hậu, sông ngòi và
cảnh quan thiên nhiên châu Á?
Câu 2 (2,5 điểm)
Hãy trình bày và giải thích một số đặc điểm phát triển kinh tế của các nước ở
châu Á.

Câu 3 (2,0 điểm)
Cho bảng số liệu sau:
Sự gia tăng dân số của châu Á
Năm 1800 1900 1950 1970 1990 2002 2005
Số dân (triệu người) 600 880 1402 2100 3110 3766
*
3920
* Chưa tính số dân của Liên Bang Nga thuộc châu Á
Vẽ biểu đồ gia tăng dân số châu Á thời kì 1800 – 2005.
5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
- Điểm toàn bài tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm.
- Cho điểm tối đa khi học sinh trình bày đủ các ý và bài làm sạch đẹp.
- Ghi chú:
+ Học sinh có thể không trình bày các ý theo thứ tự như hướng dẫn trả lời
nhưng đủ ý và hợp lí, sạch đẹp vẫn cho điểm tối đa.
+ Câu 3: nếu học sinh vẽ biểu đồ có khoảng cách năm như nhau trừ 0,5 điểm;
không có tên biểu đồ trừ 0,25 điểm; vẽ biểu đồ đường cho 1,0 điểm, các biểu đồ khác
không cho điểm.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1 (5,5 điểm)
- Châu Á nằm ở nửa cầu Bắc, là một bộ phận của lục địa Á - Âu, kéo dài từ
vùng cực Bắc đến vùng xích đạo. Là châu lục rộng nhất thế giới. (0,5 đ)
- Có nhiều hệ thống núi, sơn nguyên cao, đồ sộ tập trung ở trung tâm ; nhiều đồng
bằng rộng lớn (0,5 đ)
- Với vị trí địa lí và địa hình đã làm cho châu Á có:
+ Khí hậu mang tính chất phức tạp, đa dạng, phân hoá thành nhiều đới (5 đới),
nhiều kiểu khí hậu (9 kiểu) khác nhau (1,0 đ)
+ Các sông phân bố không đều và có chế động nước phức tạp
• Bắc Á: mùa đông nước đóng băng, mùa xuân có lũ do băng tan. (0,5 đ)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ

Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
• Khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á sông có lượng nước lớn vào
mùa mưa. (0,5 đ)
• Tây Nam Á và Trung Á: nguồn nước ở các sông chủ yếu do tuyết, băng
tan từ núi cao cung cấp. (0,5 đ)
+ Cảnh quan thiên nhiên phân hóa rất đa dạng, bao gồm :
• Rừng lá kim, rừng nhiệt đới ẩm, thảo nguyên hoang mạc, cảnh quan núi
cao (1,0 đ)
• Nguyên nhân: do địa hình và khí hậu đa dạng (0,5 đ)
Câu 2 (2,5 điểm)
- Đặc điểm phát triển kinh tế các nước châu Á:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế các nước đều bị kiệt quệ, đời sống
nhân dân vô cùng cực khổ. (0,5 đ)
+ Nửa cuối thế kỉ XX, nền kinh tế các nước có sự biến đổi mạnh mẽ theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. (0,5 đ)
+ Tuy nhiên, trình độ phát triển kinh tế vẫn không đồng đều giữa các nước và
các vùng lãnh thổ. (0,5 đ)
- Nguyên nhân: Chế độ phong kiến và thực dân kìm hãm, nền kinh tế rơi vào
tình trạng chậm phát triển kéo dài. (1,0 đ)
Câu 3. (2,0 điểm)
Biểu đồ gia tăng dân số của châu Á.
6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
600
880
1402
2100
3110
3766
3920

0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
1800
1900
1950 1970 1990 2002 2005
Triệu người
Năm
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những
sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần
thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn
cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm
có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Ví dụ 4. Xây dựng đề kiểm tra học kì II, Địa lí 9

1. Xác định mục tiêu kiểm tra
- Đánh giá kết quả học tập học kì II của học sinh.
- Kiểm tra kiến thức, kĩ năng cơ bản ở các chủ đề: vùng Đông Nam Bộ, vùng
Đồng bằng sông Cửu Long và Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, đảo.
- Kiểm tra ở cả 3 cấp độ nhận thức: biết, hiểu và vận dụng.
2. Xác định hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra tự luận
3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra
- Ở đề kiểm tra học kì II, Địa lí 9, các chủ đề và nội dung kiểm tra với số tiết là:
10 tiết (bằng 100%), phân phối cho các chủ đề và nội dung như sau: Vùng Đông Nam
Bộ, 4 tiết (40%); Đồng bằng sông Cửu Long, 3 tiết (30%); Phát triển tổng hợp kinh tế
và bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo, 2 tiết (20%) ; Thực hành 1 tiết (10%).
- Trên cơ sở phân phối số tiết như trên, kết hợp với việc xác định chuẩn quan
trọng ta xây dựng ma trận đề kiểm tra như sau:
Ma trận đề kiểm tra học kì II, Địa lí 9
Chủ đề (nội
dung,
chương)/Mức
độ nhận thức
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng
cấp độ thấp
Vận dụng
cấp độ cao
Vùng Đông
Nam Bộ
- Nhận biết vị
trí địa lí, giới
hạn lãnh thổ và
nêu ý nghĩa của

chúng đối với
việc phát triển
kinh tế - xã hội.
- Trình bày
được đặc điểm
tự nhiên, tài
nguyên thiên
nhiên của vùng ;
- Trình bày
được những
thuận lợi và
khó khăn của
đặc điểm tự
nhiên, tài
nguyên thiên
nhiên đối với
phát triển kinh
tế - xã hội.
40% TSĐ =
4điểm
25% TSĐ =
1điểm;
50 % TSĐ
=2điểm;
25% TSĐ =
1điểm;
% TSĐ
= điểm;
Vùng Đồng
bằng sông Cửu

Long
- Trình bày
được đặc điểm
phát triển kinh
tế của vùng :
vùng trọng điểm
lương thực thực
phẩm
- Trình bày
được ý
nghĩa phát
triển công
nghiệp chế
biến lương
thực, thực
phẩm.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
40% TSĐ =
4điểm
TSĐ =
điểm;
50% TSĐ =
2điểm;
% TSĐ =
điểm;
50% TSĐ
=2điểm;
Phát triển tổng
hợp kinh tế và

bảo vệ tài
nguyên môi
trường biển,
đảo
Kể tên và xác
định được vị trí
một số đảo và
quần đảo lớn từ
Bắc vào Nam.
20% TSĐ =
2điểm
100% TSĐ
=2điểm;
% TSĐ = điểm; % TSĐ
= điểm;
% TSĐ
= điểm;
TSĐ 10
Tổng số câu 03
3,0 điểm
30%;
4,0 điểm
40%
1,0 điểm
10%
2,0 điểm;
20% TSĐ
4. Viết đề kiểm tra từ ma trận
Đề kiểm tra học kì II, Địa lí 9
Câu 1. (4,0 điểm) Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh

hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ ?
Câu 2. (4,0 điểm)
Trình bày hiện trạng sản xuất lương thực, thực phẩm ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực, thực
phẩm có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng
này?
Câu 3. (2,0 điểm)
Hãy điền tên các đảo Cát Bà, Cái Bầu, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Phú
Quý, Phú Quốc, Thổ Chu ; quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa lên lược đồ trống Việt
Nam và cho biết các đảo và quần đảo đó thuộc tỉnh/thành phố nào?
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
5. Xây dựng hướng dẫn chấm và biểu điểm
- Điểm toàn bài tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm.
- Cho điểm tối đa khi học sinh trình bày đủ các ý và bài làm sạch đẹp.
- Ghi chú: Học sinh có thể không trình bày các ý theo thứ tự như hướng dẫn trả
lời nhưng đủ ý và hợp lí, sạch đẹp vẫn cho điểm tối đa.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. (4,0 điểm) Ảnh hưởng của vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ
a) Thuận lợi
- Về vị trí địa lí
+ Giáp với Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long là những vùng giàu nông, lâm, thủy sản. Phía tây giáp Campuchia, phía đông
giáp vùng biển giàu tiềm năng phát triển kinh tế. (0,5 điểm)
+ Thuận tiện cho giao lưu trên đất liền và biển, giao lưu với các vùng xung
quanh và với quốc tế. (0,5 điểm)
- Về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Đông Nam Bộ có địa hình khá bằng phẳng, đất đất đai màu mỡ, khí hậu cận
xích đạo, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là cây công nghiệp lâu năm. (1,0

điểm)
+ Vùng biển ấm ngư trường rộng lớn, hải sản phong phú, gần đường hàng hải
quốc tế, thềm lục địa nông, giàu tiềm năng về dầu khí. (0,5 điểm)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc có tiềm năng lớn về thủy điện, phát triển giao
thông, cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp, (0,5 điểm)
b) Khó khăn
+ Mùa khô kéo dài thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất, thậm chí cả sinh hoạt.
Trên đất liền nghèo khoáng sản. (0,5 điểm)
+ Diện tích rừng thấp, nguy cơ gây ô nhiễm do chất thải công nghiệp và sinh
hoạt cao, vấn đề bảo vệ môi trường luôn luôn phải quan tâm. (0,5 điểm)
Câu 2. (4,0 điểm)
a) Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất lương thực, thực
phẩm lớn nhất nước ta.
- Diện tích và sản lượng lúa chiếm trên 50% của cả nước. Bình quân
lương thực đầu người gấp 2,3 lần cả nước (đạt 1066,3 kg/người, năm
2002). (0,5 điểm)
- Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt
đới : xoài, dừa, cam, bưởi, (0,5 điểm)
- Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh. Vịt được nuôi
nhiều nhất ở các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà
Vinh. (0,5 điểm)
- Tổng sản lượng thuỷ sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước.
Nghề nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nghề nuôi tôm, cá xuất khẩu, đang
được phát triển mạnh. (0,5 điểm)
b) Phát triển mạnh công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm có ý
nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu
Long
- Góp phần nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm (0,5 điểm), đồng

thời giúp sử dụng và bảo quản sản phẩm được lâu dài, đa dạng hoá sản
phẩm lương thực, thực phẩm. (0,5 điểm)
- Giúp cho sản phẩm lương thực, thực phẩm nước ta mở rộng ra thị tr-
ường quốc tế. (0,5 điểm)
- Làm cho nền nông nghiệp của vùng dần tiến tới mô hình sản xuất
liên kết nông, công nghiệp. (0,5 điểm)
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ
Tài liệu bồi dưỡng lớp tập huấn Hè 2011
Câu 3. (2,0 điểm)
- Điền tương đối chính xác tên 5 đảo (quần đảo) ở đúng các tỉnh/
thành thì cho 1,0 điểm;
- Điền tương đối chính xác tên từ 6 đến 8 đảo (quần đảo) ở đúng các
tỉnh/ thành thì cho 1,5 điểm;
- Điền tương đối chính xác tên 9 đến 10 đảo (quần đảo) ở đúng các
tỉnh/ thành thì cho 2,0 điểm;
6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra,
gồm các bước sau:
1) Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những
sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần
thiết để đảm bảo tính khoa học và chính xác.
2) Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn
cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm
có thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không?
3) Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu có điều kiện).
4) Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Nguyễn Ngọc Anh Khoa – THCS Huỳnh Thúc Kháng – Cần Thơ

×