Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường iso 14001 tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.23 KB, 45 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 Error: Reference source not
found
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tính đến tháng 6/2007. .Error: Reference source not found
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Error:
Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài
Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập ASEAN trở thành thành viên chính thức của
APEC, hội nhập mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và WTO, hoạt động quản lý chất
lượng tại các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi tiếp cận và triển khai áp dụng các mô
hình quản lý chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn của thế giới, để có thể vững
bước vào thị trường thế giới.
Hiện nay, các doanh nghiệp đều dành mọi sự ưu tiên cho mục tiêu hàng đầu là chất
lượng sản phẩm nhằm đảm bảo năng suất và lợi nhuận tối đa. Do đó, tiêu chuẩn
ISO 9001 được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng ngày càng nhiều và mang lại
không ít hiệu quả. Tuy nhiên, ISO 9001 không phải là công cụ tối ưu nhất để đạt
được những mong muốn trong kinh doanh mà còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng. Đó là những yếu tố về môi trường, trách nhiệm xã hội, an
toàn sức khỏe nghề nghiệp trong công nghiệp hay mối quan hệ giữa con người
trong tổ chức. Do vậy, bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng của
mình, các tổ chức thuộc mọi loại hình ngày càng quan tâm đến việc đạt được và
chứng minh kết quả hoạt động môi trường hợp lý thông qua kiểm soát các tác động
đến môi trường cuả các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của mình, phù hợp chính
sách, mục tiêu môi trường của tổ chức. Các tổ chức phải hành động như vậy trong
xu thế pháp luật ngày càng chặt chẽ, sự triển khai của chính sách kinh tế và các biện
pháp khác để thúc đẩy việc bảo vệ môi trường các bên hữu quan cũng ngày càng
bày tỏ mốí quan tâm của mình tới các vấn đề môi trường và phát triển bền vững.
Chính vì thế, doanh nghiệp Việt Nam bắt buộc phải áp dụng nhiều hệ thống quản lý
khác nhau để đảm bảo cho vấn đề hội nhập cũng như việc xuất khẩu sản phẩm của


mình là điều tất yếu. Tuy nhiên, việc quản lý và tuân thủ theo tiêu chuẩn thì khó
vận hành với khối lượng công việc và hệ thống tài liệu quá nhiều đó là cản trở lớn
nhất của nhiều doanh nghiệp.Việc có thể áp dụng thêm một tiêu chuẩn mới phải
được cân nhắc và đánh giá hợp lý theo nhiều khía cạnh của doanh nghiệp.
Với lý do đó, đề tài “ Nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường
ISO 14001 tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà” được đề xuất nhằm giúp ích cho
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong công tác bảo vệ môi trường. Hơn nữa, đề
1
tài góp phần định hướng xây dựng một mô hình hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 cho các doanh nghiệp trong nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu khái quát: Tìm hiểu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và nghiên cứu khả năng
áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà.
Mục tiêu cụ thể
 Tổng quan về trách nhiệm doanh nghiệp và bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
 Đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 tại Công
ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
 Đưa ra một số đề xuất để xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001: 2004 tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề tài đã thực hiện các nội dung chính sau:
 Nghiên cứu các nội dung về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu lợi ích và cấu trúc của HTQLMT ISO 14000.
 Thu thập thông tin tình hình sản xuất, kinh doanh và hiện trạng môi trường
tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
 Nghiên cứu khả năng áp dụng HTQLMT ISO 14001 tại Công ty cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO

14001 tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Thời gian thực hiện từ 22/01/2010 đến ngày 01/05/2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong xu thế phát triển kinh tế khu vực toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt giữa các
công ty cùng ngành để tồn tại và phát triển cũng như Việt Nam đang nỗ lực hội
2
nhập mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và WTO. Do vậy, việc tìm hiểu áp dụng một
hệ thống quản lý phù hợp là một yếu tố cho doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả
hoạt động kính doanh, mở rộng thị trường của mình.
Qua nhiều năm nay tiêu chuẩn ISO 9001 đã thâm nhập vào hoạt động quản lý của
các doanh nghiệp tại Việt Nam và cho thấy rõ những hiệu quả do tiêu chuẩn này
mang lại (trong quản lý, sản xuất, phân phối, thỏa mãn nhu cầu khoa học và cải tiến
kỹ thuật). Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu cao hơn về năng suất và chất lượng
chúng ta còn có thể thấy còn nhiều yếu tố tác động tới. Chính vì vậy, hiện nay trên
thế giới bên cạnh tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 còn nhiều trào lưu cải thiện quản
lý. Bên cạnh chất lượng còn có nhiều vấn đề cần quan tâm đề “cải thiện môi trường
làm việc”. Cần phải có một hệ thống quản lý về khía cạnh ngày càng được các
doanh nghiệp quan tâm đó chính là vấn đề môi trường.
Do vậy ,việc nghiên cứu áp dụng HTQLMT ISO 14001 cho công ty dựa trên cơ sở
hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001 mà công ty đang áp dụng và những khả
năng hiện tại của công ty để xác định cơ sở khoa học và phương pháp luận của việc
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp thực tế
Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập số liệu thông tin về kinh tế, xã hội, môi trường của các ngành chức năng,
các dữ liệu trong giáo trình, đề tài nghiên cứu, tài liệu chuyên môn trong và ngoài
nước có liên quan đến ngành bánh kẹo.
Thu thập và phân tích tư liệu, tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 từ các cơ quan
lưu trữ, phương tiện thông tin, internet…

Phương pháp điều tra thực tế và thực nghiệm
Điều tra, phỏng vấn, trao đổi ý kiến dựa trên bảng điều tra gồm các câu hỏi khảo
sát về sự hiểu biết của ban chỉ đạo ISO về các vấn đề liên quan đến việc xây dựng
một hệ thống quản lý môi trường bên cạnh hệ thống quản lý chất lượng, các thủ tục
có liên quan và những bất cập có thể nảy sinh.
Thực nghiệm quan sát và tham quan thực tế để định hướng nghiên cứu khả năng áp
dụng HTQLMT ISO 14001 tại công ty.
Phương pháp kế thừa
3
Tham khảo các tài liệu nghiên cứu và các đề tài có liên quan trước đây.
Phương pháp trao đổi ý kiến với chuyên gia
Trong quá trình thực hiện có nhiều vấn đề còn chưa rõ, không hiểu nên tham khảo ý
kiến của chuyên gia nghiên cứu vấn đề này.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu thành 3 chương bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý luận về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Bộ tiêu
chuẩn ISO 14000.
Chương II: Đánh giá khả năng áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
Chương III: Một số đề xuất để xây dựng hệ thống quản lý môi trường ISO
14001 tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
CHƯƠNG I
4
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP VÀ BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000
1.1. Giới thiệu chung về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa về Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(Corporate Social Responsibility - CSR). Trong số đó, Uỷ ban kinh tế thế giới về
phát triển bền vững (1987) định nghĩa: "trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một

cam kết kinh doanh nhằm cư xử đạo đức và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng
với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình của họ cũng
như chất lượng cuộc sống của cộng đồng và xã hội nói chung" . Doanh nghiệp
mong muốn phát triển bền vững luôn phải tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi
trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công
bằng, đào tạo và phát triển nhân viên và phát triển cộng đồng.
1.1.2. CSR trên thế giới
CSR đã trở thành một phong trào thực thụ và truởng thành, phát triển rộng khắp thế
giới. Nếu chúng ta tra cứu các cụm từ có gốc “trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp” bằng tiếng Anh trên Google, chúng ta sẽ thấy có hơn 70 triệu lượt tìm kiếm
(chưa kể các cụm từ về CSR ở từng nuớc cụ thể). Hàng vạn bài báo, nghiên cứu,
sách, tạp chí, diễn dàn, trang web của các tổ chức NGOs, giới khoa học, doanh
nghiệp, tu vấn, báo chí và chính phủ bàn về chủ đề CSR.
Nguời tiêu dùng tại các nuớc Âu-Mỹ hiện nay không chỉ quan tâm đến chất lượng
sản phẩm mà còn coi trọng cách thức các công ty làm ra sản phẩm đó, có thân thiện
với môi truờng sinh thái, cộng đồng, nhân đạo, và lành mạnh. Nhiều phong trào bảo
vệ quyền lợi nguời tiêu dùng và môi truờng phát triển rất mạnh, chẳng hạn như
phong trào tẩy chay thực phẩm gây béo phì (fringe foods) nhằm vào các công ty sản
xuất đồ ăn nhanh, nuớc giải khát có ga; phong trào thương mại công bằng
FairTrade (bảo đảm điều kiện lao động và giá mua nguyên liệu của nguời sản xuất ở
các nuớc thế giới thứ 3), phong trào tẩy chay sản phẩm sử dụng lông thú, tẩy chay
sản phẩm bóc lột lao động trẻ em (nhằm vào công ty Nike, Gap), phong trào tiêu
dùng theo lương tâm (shopping with a conscience)…
5
Truớc áp lực từ xã hội, hầu hết các công ty lớn đã chủ động đưa CSR vào chương
trình hoạt động của mình một cách nghiêm túc. Hàng nghìn chương trình đã được
thực hiện như tiết kiệm năng luợng, giảm khí thải carbon, sử dụng vật liệu tái sinh,
năng lượng mặt trời, cải thiện nguồn nuớc sinh hoạt, xóa mù chữ, xây dựng truờng
học, cứu trợ, ủng hộ nạn nhân thiên tai, thành lập quỹ và trung tâm nghiên cứu vắc-
xin phòng chống Aids và các bệnh dịch khác ở các nuớc nhiệt đới, đang phát triển.

Có thể kể đến một số tên tuổi đi đầu trong các hoạt động này như TNT, Google,
Intel, Unilever, CocaCola, GE, Nokia, HSBC, Levi Strauss, GlaxoSmithKline,
Bayer, DuPont, Toyota, Sony, UTC, Samsung, Gap, BP, Exxon Mobil…
Hiện nay, hầu hết các công ty đa quốc gia đều xây dựng các bộ quy tắc ứng xử
(code of conduct) có tính chất chuẩn mực áp dụng đối với nhân viên của mình trên
toàn thế giới. Lợi ích đạt được qua những cam kết CSR đã được ghi nhận. Không
những hình ảnh công ty đuợc cải thiện trong mắt công chúng và nguời dân địa
phương giúp công ty tăng doanh số bán hàng hay thực hiện các thủ tục đầu tư được
thuận lợi hơn, mà ngay trong nội bộ công ty, sự hài lòng và gắn bó của nhân viên
với công ty cũng tăng lên, cũng như các chương trình tiết kiệm năng luợng giúp
giảm chi phí hoạt động cho công ty không nhỏ.
Có thể nói CSR đã có chỗ đứng khá vững chắc trong nhận thức của giới doanh
nghiệp. Một số trung tâm, viện nghiên cứu về trách nhiệm doanh nghiệp đã được
các truờng đại học ở Mỹ thành lập. 78% sinh viên ngành quản trị doanh nghiệp cho
rằng chủ đề CSR nên được đưa vào các chương trình giảng dạy. Trong cuộc khảo
sát của công ty McKinsey năm 2007, 48,4% số quản trị viên cao cấp được hỏi cho
rằng việc đóng góp vào các mục tiêu xã hội của cộng đồng cần được tiến hành song
song với việc gia tăng giá trị cổ dông, trong khi chỉ có 16% cho rằng lợi nhuận là
mục tiêu duy nhất. 51% và 48% ý kiến lần luợt cho rằng môi truờng (trong số 15
vấn dề chính trị- xã hội khác nhau) là vấn đề hàng đầu tập trung sự chú ý của công
luận, và có ảnh huởng tiêu cực hoặc tích cực nhất đối với giá trị cổ đông trong năm
năm tới.
1.1.3. Lợi ích của việc thực hiện CSR
Theo những trao đổi trên mạng cộng đồng doanh nghiệp, CSR mang lại lợi ích:
Giảm chi phí và tăng năng suất
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí bằng cách sản xuất sạch hơn. Ví dụ, một
6
doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu Đô la Mỹ
trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử
dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. .

Tăng doanh thu
Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt
hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan
Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ
hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương,
và do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một
chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao
gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập
một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số
lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết
công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn.
Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty
CSR có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín
giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao
động. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên
sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội
thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng
không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi
tiếng là các doanh nghiệp có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội.
Thu hút nguồn lao động giỏi
Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất
lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên
môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo,
bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân
viên tốt.
1.1.4. CSR tại Việt Nam
7
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con

đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động
tại Việt Nam.Tuy nhiên có thể nhận thấy,trách nhiệm xã hội: không “mới” nhưng
vẫn “lạ” ở Việt Nam.
Từ năm 2005, nước ta đã có giải thưởng "CSR hướng tới sự phát triển bền vững"
được tổ chức bởi Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương cùng các hiệp hội Da giày, Dệt may tổ
chức, nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác CSR trong bối cảnh
hội nhập. Năm 2006 đã có 50 doanh nghiệp ngành dệt may và da giày tham dự.
Theo tiến sỹ Đoàn Duy Khương - Phó Chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, "CSR trở thành một trong những yêu cầu đối với doanh nghiệp, nếu
doanh nghiệp không tuân thủ CSR sẽ không thể tiếp cận được với thị trường thế
giới."
Tuy nhiên, ở Việt Nam việc thực hiện CSR còn tương đối khó khăn. Trước hết đó là
sự hiểu biết của doanh nghiệp về CSR chưa đầy đủ, doanh nghiệp chỉ hiểu đơn
thuần là làm từ thiện mà chưa hiểu rằng việc thực hiện CSR là từ ngay trong doanh
nghiệp. Việc làm thứ hai tác động đến việc thực hiện CSR là do doanh nghiệp thiếu
nguồn tài chính, và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực CSR đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, mà phần lớn doanh nghiệpViệt Nam là doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Việc đánh giá thực hiện CSR quy định trong các quy tắc của Bộ quy tắc ứng xử
(Code of Conduct hay Code of Ethics) và các tiêu chuẩn như SA8000, WRAP, ISO
14000, GRI Tuy nhiên các tiêu chuẩn này không phải là thoả thuận giữa các chính
phủ hay quy định của các công ước quốc tế, vì vậy, ràng buộc chỉ là giữa các nhà
xuất nhập khẩu hoặc do chính doanh nghiệp tự đặt ra. Chúng ta đã có các doanh
nghiệp sản xuất sạch: sản xuất rau sạch, nuôi trồng thủy sản sạch, sản xuất than
sạch…Nhưng những việc làm này mang nhiều tính bắt buộc hoặc là tự phát hơn là
một việc làm tự nguyện gắn liền với hoạt động kinh doanh và hình ảnh của doanh
nghiệp.

1.2. Giới thiệu hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp theo bộ tiêu
8
chuẩn ISO 14000
1.2.1. Sự ra đời
Dân số, tài nguyên và môi trường trong những năm gần đây đã trở thành mối quan
tâm của nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế. Quá trình hoạt động công nghiệp đã
ngày càng làm cho cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường và hiệu quả cuối cùng
là làm suy thoái chất lượng sống của cộng đồng. Do đó, bảo vệ môi trường đã trở
thành một vấn đề hết sức quan trọng, một trong những mục tiêu chính nằm trong
các chính sách chiến lược của các quốc gia. Nhất là sau Hội nghị thượng đỉnh về
trái đất tại Rio De Janeiro-Brazil tháng 6/1992 thì vấn đề môi trường đã nổi lên như
một lĩnh vực kinh tế, được đề cập đến trong mọi hoạt động của xã hội, trong phạm
vi quốc gia, khu vực và quốc tế.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về
quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã triển khai xây dựng bộ tiêu chuẩn về quản lý môi
trường có mã hiệu ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng Hệ thống
quản lý môi trường (EMS) đảm bảo sự phát triển bền vững trong từng quốc gia,
trong khu vực và quốc tế.
1.2.2. Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
 Hệ thống quản lý môi trường (Environmental Management Systems - EMS).
 Kiểm tra môi trường (Environmental Auditing - EA).
 Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (Environmental Performance - EPE).
 Ghi nhãn môi trường (Environmental Labeling - EL).
 Đánh giá chu trình sống của sản phẩm (Life Cycle Assessment - LCA).
 Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn của sản phẩm ( EAPS)
Các tiêu chuẩn về tổ chức tập trung vào các khâu tổ chức hệ thống quản lý môi
trường của doanh nghiệp, vào sự cam kết của lãnh đạo và của các cấp quản lý đối

với việc áp dụng và cải tiến chính sách môi trường, vào việc đo đạc các tính năng
môi trường cũng như tiến hành thanh tra môi trường tại các cơ sở mình.
9
Các tiêu chuẩn về sản phẩm tập trung vào việc thiết lập các nguyên lý và cách tiếp
cận thống nhất đối với việc đánh giá các khía cạnh của sản phẩm có liên quan đến
môi trường. Các tiêu chuẩn này đặt ra nhiệm vụ cho các công ty phải lưu ý đến
thuộc tính môi trường của sản phẩm ngay từ khâu thiết kế, chọn nguyên vật liệu cho
đến khâu loại bỏ sản phẩm ra môi trường
Bảng 1.1 Cấu trúc bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000
( Nguồn: />TIÊU CHUẨN ISO 14000
ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ QUI TRÌNH
Hệ thống quản
lý môi trường
(EMS)
Đánh giá tác
động môi
trường
(EPE)
Kiểm định
môi trường
(EA)
Đánh giá
vòng đời
sản phẩm
(LCA)
Cấp nhãn
môi trường
(EL)
Khía cạnh môi
trường trong

các tiêu chuẩn
của sản phẩm
(EAPS)
ISO 14001
ISO 14004
ISO 14009
ISO 14031
ISO 14032
ISO 14010
ISO 14011
ISO 14012
ISO 14015
ISO 14040
ISO 14041
ISO 14042
ISO 14043
ISO 14047
ISO 14048
ISO 14049
ISO 14020
ISO 14021
ISO 14022
ISO 14023
ISO 14024
ISO 14062
ISO GL64
1.2.3. Lợi ích của việc áp dụng ISO 14000
Về mặt thị trường
 Nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp với khách hàng.
10

 Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động
môi trường.
 Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi
trường.
Về mặt kinh tế
 Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào.
 Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng.
 Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
 Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý.
 Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên.
 Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường.
 Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường.
 Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi
trường làm việc an toàn.
 Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề
nghiệp.
 Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.
Về mặt quản lý rủi ro:
 Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
 Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm.
 Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.
Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:
 Được sự đảm bảo của bên thứ ba.
 Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại.
 Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.
1.2.4. Giới thiệu về ISO 14001: 2004
Tiêu chuẩn ISO 14001: 1996 trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ra đời được ban hành
lần đầu vào năm 1996. Sau 8 năm áp dụng, tiêu chuẩn đã bộc lộ những điểm mạnh,
điểm yếu, và cần sửa đổi, chỉnh lý cho phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức.
11

Do phiên bản mới tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 được ban hành ngày 25/11/2004 với
những cải tiến mới như làm rõ thêm một số yêu cầu, gia tăng tính tương thích với
tiêu chuẩn ISO 9000: 2000.
ISO 14001: 2004 tương tự như ISO 14001: 1996 nhưng có thêm một số yêu cầu
mới, một số thay đổi chủ chốt có thể ảnh hưởng đáng kể đến một số khách hàng.
1.2.5. Các yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn ISO 14001:2004
Chính sách môi trường
Yêu cầu của Chính sách môi trường được đề ra ở mục 4.2 trong tiêu chuẩn. Một hệ
thống quản lý môi trường có cơ cấu chắc chắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc đưa ra chính sách môi trường của lãnh đạo cao nhất. Bất cứ ai vốn đã làm việc
trong một môi trường kinh doanh đều nhận thấy sự cam kết của lãnh đạo có tầm
quan trọng như thế nào. Thiếu nó, mọi kế hoạch dù có sự chuẩn bị tốt đều gặp phải
thất bại. Chính sách môi trường phải bao gồm các cam kết của lãnh đạo cao nhất.
Các cam kết đó là cam kết cải tiến liên tục, cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cam kết
tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
Khía cạnh môi trường
Tiếp sau việc đưa ra chính sách môi trường là quá trình lập kế hoạch, bắt đầu với
việc xác định các khía cạnh môi trường và các khía cạnh môi trường có ý nghĩa (các
khía cạnh môi trường quan trọng). Thuật ngữ ̉khía cạnh môi trường̃ theo tiêu
chuẩn được định nghĩa là các yếu tố của các hoạt động, sản phẩm hay dịch vụ của tổ
chức có thể có các tương tác với môi trường. ̉Khía cạnh môi trường có ý nghĩã là
các khía cạnh gây ra các tác động đáng kể tới môi trường, trong đó các tác động môi
trường là những thay đổi về môi trường một cách toàn bộ hay từng phần (cả có hại
và có lợi) gây bởi các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
Việc xác định các yêu cầu của pháp luật về môi trường và các yêu cầu khác về môi
trường có liên quan tới doanh nghiệp là một yếu tố bắt buộc của hệ thống QLMT.
Cùng với cam kết phòng ngừa ô nhiễm và cải tiến liên tục, tiêu chuẩn ISO 14001
còn buộc doanh nghiệp phải thể hiện rõ cam kết tuân thủ các yêu cầu về môi trường
của các bên liên quan trong chính sách môi trường của doanh nghiệp. Các bên liên

quan ngoài cơ quan nhà nước về quản lý môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
12
đại diện là Cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh / thành) còn có
thể là Ban quản lý khu công nghiệp, khách hàng (đặc biệt là khách hàng Châu Âu
hay Nhật bản ), ngân hàng cho vay, các nhà bảo hiểm hay cộng đồng địa phương
lân cận
Mục tiêu và chỉ tiêu
Sau khi đã xác định được các khía cạnh môi trường và các tác động tới môi trường
liên quan, xác định được các quy định, tiêu chuẩn cần tuân thủ, doanh nghiệp cần
phải đề ra các mục tiêu và chỉ tiêu để định hướng cho việc thực hiện và làm cơ sở
đánh giá hiệu quả của hệ thống QLMT. Tuy nhiên từ một mục tiêu có thể đề ra
nhiều chỉ tiêu (và ngược lại) và được chia ra các giai đoạn thực hiện khác nhau.
Việc đề ra nhiều chỉ tiêu với các mức độ cao dần giúp cho việc đạt được chúng trở
nên khả thi hơn.
Chương trình quản lý môi trường
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình
quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương
trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên
khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian
và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra.
Cơ cấu và trách nhiệm
Đây là bước đầu tiên của quá trình thực hiện và điều hành. Bởi vậy việc phân công,
chỉ định những nguồn lực cho việc thực hiện và kiểm soát hệ thống QLMT là công
việc rất quan trọng và cần thiết. Một vị trí quan trọng cần được bổ nhiệm là người
đại diện cho lãnh đạo về môi trường (EMR). Trách nhiệm của EMR là thay mặt
lãnh đạo, giúp lãnh đạo điều hành hệ thống QLMT một cách có hiệu quả. Bởi vậy
EMR phải là người có tiếng nói trong doanh nghiệp, có được sự tín nhiệm của mọi
người và là một người có khả năng quản lý.
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Doanh nghiệp phải thiết lập các thủ tục nhằm đảm bảo mọi nhân viên nhận thức

được hành động và vai trò của mình trong việc đảm bảo sự hoạt động của hệ thống
QLMT. Vì thế, doanh nghiệp phải có thủ tục để xác định nhu cầu về đào tạo cho
13
nhân viên của mình. Mọi nhân viên mà hoạt động có thể gây ra các tác động môi
trường đáng kể đều phải được đào tạo những kiến thức và kỹ năng nhất định. Đó có
thể là các kỹ năng về vận hành máy an toàn, các kiến thức cần thiết để ứng phó khi
xảy ra sự cố về môi trường do các hoạt động của mình. Ngoài ra mọi nhân viên
trong doanh nghiệp phải nắm được chính sách môi trường của công ty mình, nắm
được các yêu cầu của hệ thống QLMT.
Thông tin liên lạc
Thông tin liên lạc là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001, trong đó đề
cập tới cả thông tin liên lạc nội bộ giữa các cấp và bộ phận chức năng khác nhau
của doanh nghiệp và thông tin bên ngoài giữa doanh nghiệp với các bên liên quan
khác.
Tài liệu của hệ thống QLMT
Hệ thống QLMT theo ISO 14001 được xác định dựa trên cơ sở cấp bậc của tài liệu
hệ thống QLMT. Những tài liệu này phải mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống
QLMT và các mối quan hệ của nó. Những tài liệu chủ yếu của hệ thống QLMT là
Sổ tay môi trường và các thủ tục (quy trình) chung.
Kiểm soát tài liệu
Tài liệu của hệ thống QLMT trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Chúng
là Sổ tay môi trường, các qui trình, biểu mẫu, hướng dẫn công việc bởi vậy cần có
cách thức quản lý khác nhau đối với mỗi loại tài liệu khác nhau. Các tài liệu như
biểu mẫu, quy trình, sổ tay và các tài liệu khác mô tả các hoạt động của hệ thống.
Một khi các yếu tố cơ bản của hệ thống QLMT đã được xác định, cùng với các tài
liệu liên quan với chúng thì những tài liệu đó cần phải được kiểm soát. Việc kiểm
soát tài liệu rất cần thiết để đảm bảo các tài liệu quan trọng được cập nhật và có
ngay khi cần. Đây là một bước quan trọng nhằm đảm bảo mọi người làm đúng công
việc của mình.
Kiểm soát điều hành

Kiểm soát điều hành là một yêu cầu quan trọng của tiêu chuẩn ISO 14001. Với yêu
cầu này, doanh nghiệp sẽ phải xác định các thủ tục kiểm soát cần thiết để đảm bảo
rằng chính sách môi trường được theo sát và đạt được các mục tiêu đề ra. Đây chính
là khâu quan trọng và cần dành thời gian nhiều nhất để lập nên hệ thống tài liệu của
14
doanh nghiệp. Mục đích của kiểm soát điều hành là chỉ ra những tác động đáng kể
nhất dựa trên chính sách và các mục tiêu của doanh nghiệp. Việc thực hiện kiểm
soát điều hành sẽ giúp cải thiện môi trường và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Sự sẵn sàng và đáp ứng các tình trạng khẩn cấp
Doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định khả năng và ứng
phó với các tai nạn và tình huống khẩn cấp xảy ra cũng như phòng ngừa và giảm
thiểu các tác động gây bởi chúng. Doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét
và điều chỉnh các thủ tục chuẩn bị ứng phó cho hợp lý, phải thường xuyên diễn tập
tình huống khẩn cấp.
Giám sát và đo lường
Muốn biết hệ thống QLMT của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả không hay còn
vấn đề gì cần giải quyết thì phải có các thông số chỉ thị cho các hoạt động đó. Để có
kết quả của các thông số đó thì phải có quá trình đo đạc. Việc đo đạc sẽ dựa trên các
chỉ số và các số liệu này cần được ghi lại và lưu giữ. Yêu cầu này của tiêu chuẩn
nhằm giám sát, đo đạc tính hiệu quả của hệ thống xem hệ thống hoạt động có hiệu
quả không. Kết quả của quá trình này là bằng chứng cho sự hoạt động của hệ thống,
đồng thời chỉ ra điểm không phù hợp cần chú ý tập trung giải quyết. Ngoài ra, tiêu
chuẩn còn yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi, đánh giá định kỳ mức độ tuân thủ
các yêu cầu pháp luật có liên quan đến hoạt động của mình. Đồng thời đối với các
thiết bị được sử dụng trong quá trình giám sát và đo đạc cần phải được đảm bảo là
chúng được hiệu chỉnh, hiệu chuẩn định kỳ và đúng quy định.
Sự không phù hợp và hành động khắc phục phòng ngừa
Doanh nghiệp thiết lập và duy trì các thủ tục nhằm xác định trách nhiệm và quyền
hạn trong việc xử lý và điều tra sự không phù hợp, đưa ra những hành động nhằm

giảm thiểu mọi tác động môi trường và đưa ra các hành động khắc phục, phòng
ngừa thích hợp. Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải có những thay đổi các thủ tục
nếu cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp, và đó cũng được coi là kết quả của hành
động khắc phục, phòng ngừa. Một yêu cầu quan trọng đối với doanh nghiệp là phải
thực hiện và ghi lại bất kỳ sự thay đổi nào do kết quả của hành động khắc phục và
phòng ngừa tạo ra vào trong các thủ tục đã được lập thành văn bản.
15
Hồ sơ
Tiêu chuẩn ISO 14001 phân định rõ việc quản lý cả tài liệu và hồ sơ, trong đó quản
lý tài liệu được mô tả ở mục 4.4.4 của tiêu chuẩn. Còn việc quản lý hồ sơ được đề
cập đến ở mục 4.5.4 của tiêu chuẩn. Việc quản lý hồ sơ rất cần thiết cho tổ chức để
chứng minh họ đã thực hiện hệ thống QLMT như đã đề ra. Cũng giống như ở các
phần khác, đối với việc quản lý hồ sơ, tiêu chuẩn ISO 14001 cũng yêu cầu tổ chức
phải thiết lập và duy trì các thủ tục để xác định, duy trì và loại bỏ hồ sơ. Hồ sơ của
hệ thống QLMT của doanh nghiệp phải gồm có cả hồ sơ đào tạo và kết quả của quá
trình đánh giá hệ thống QLMT và việc xem xét lại của lãnh đạo.
Đánh giá hệ thống QLMT
Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu việc đánh giá hệ thống QLMT nhằm xác định xem
liệu hệ thống có được thực hiện theo kế hoạch đề ra hay không, xem có phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 14001, có được thực hiện và duy trì một cách thích hợp hay không.
Tiêu chuẩn cũng yêu cầu tổ chức phải thiết lập và duy trì các thủ tục và chương
trình cho việc đánh giá hệ thống QLMT. Việc định kỳ đánh giá Hệ thống QLMT sẽ
xem xét liệu tất cả các yêu cầu của hệ thống QLMT có được thực hiện theo cách
thức đã được chỉ ra hay không.
Xem xét của lãnh đạo
Yếu tố cuối cùng của tiêu chuẩn ISO 14001 là việc xem xét lại của lãnh đạo. Điều
này yêu cầu lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp phải xem xét lại hệ thống QLMT
nhằm đảm bảo tính phù hợp và tính hiệu quả của hệ thống. Quá trình xem xét của
lãnh đạo là chìa khoá cho cải tiến liên tục và bảo đảm hệ thống QLMT sẽ tiếp tục
thoả mãn được các nhu cầu của doanh nghiệp theo thời gian và tạo ra những cơ hội

tốt giúp hệ thống QLMT có hiệu suất và hiệu quả về chi phí.
1.2.6. Tình hình thực hiện HTQLMT ISO 14001 tại Việt Nam
Chúng ta đều biết mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức khi hoạt động đều gây nên
những tác động môi trường với những mức độ ảnh hưởng khác nhau, vấn đề là các
doanh nghiệp với các quy mô khác nhau đó cần làm những gì để có thể quản lý,
giảm thiểu tác động lên môi trường của mình. Đó là lý do của sự ra đời của tiêu
chuẩn ISO 14001 về Hệ thống quản lý môi trường. Được ban hành lần đầu vào năm
1996 bởi Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), tiêu chuẩn ISO 14001 hiện đã có
16
mặt tại 138 quốc gia và vùng lãnh thổ và đã có trên 140.000 doanh nghiệp/tổ chức
được chứng nhận.
Lý do của sự thành công trong việc phổ biến áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại
nhiều quốc gia với các nền kinh tế khác nhau, với các mức độ phát triển và các đặc
trưng văn hóa khác nhau chính bởi vì tiêu chuẩn ISO 14001 đã chỉ ra các yêu cầu
trong việc thiết lập một hệ thống để quản lý các vấn đề về môi trường cho tổ
chức/doanh nghiệp nhưng không nêu ra cụ thể bằng cách nào để có thể đạt được
những điều đó. Chính bởi vì sự linh động đó mà các loại hình doanh nghiệp khác
nhau, từ doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các tập đoàn đa quốc gia có thể tìm cách
riêng cho mình trong việc xác định mục tiêu môi trường cần cải tiến và cách thức để
đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý môi trường.
Tại Việt Nam, chứng chỉ ISO 14001:1996 đã được cấp lần đầu tiên vào năm 1998
(2 năm sau khi tiêu chuẩn ISO 14001:1996 ra đời) và từ đó đến nay, số lượng tổ
chức áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và đạt chứng chỉ không ngừng tăng lên. Thời
gian đầu, các công ty tại Việt Nam áp dụng ISO 14001 hầu hết là các công ty nước
ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài, đặc biệt là với Nhật Bản. Điều này cũng dễ
hiểu vì Nhật Bản luôn là nước đi đầu trong việc bảo vệ môi trường và áp dụng ISO
14001. Mặt khác Nhật Bản cũng là một trong các quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất
sớm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hiện có rất
nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, có thể kể
đến một số tập đoàn lớn như Honda, Toyota, Panasonic, Canon, Yamaha…Hầu hết

công ty mẹ của các tổ chức này đều đã áp dụng ISO 14001 và họ yêu cầu các công
ty con tại các quốc gia đều phải xây dựng và áp dụng ISO 14001. Bởi vậy, các
doanh nghiệp này cũng đã góp phần rất lớn trong việc xây dựng trào lưu áp dụng
ISO 14001 tại Việt Nam.
Cùng với việc gia tăng số lượng các tổ chức/doanh nghiệp có nhân tố nước ngoài áp
dụng ISO 14001, các tổ chức trong nước cũng đã nhận thức được tầm quan trọng
trong công tác bảo vệ môi trường và họ cũng đã có những chiến lược trong việc áp
dụng ISO 14001. Hầu hết các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty xi măng
như Xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hoàng Mai… cũng đều đã, đang và trong
quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001. Gần
đây, một loạt khách sạn thành viên thuộc Tập đoàn Saigon Tourist cũng đã được
chứng nhận ISO 14001.
17
Tại Việt Nam hiện nay, chứng chỉ ISO 14001 cũng đã được cấp cho khá nhiều tổ
chức với các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khá đa dạng, trong đó các
ngành nghề như Chế biến thực phẩm (mía đường, thủy sản, rượu bia giải khát…),
Điện tử, Hóa chất (dầu khí, sơn, bảo vệ thực vật), Vật liệu xây dựng, Du lịch-Khách
sạn đang chiếm tỷ lệ lớn.Tuy nhiên, so với số lượng khoảng 6.000 doanh nghiệp đã
được chứng nhận về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 thì số lượng các doanh
nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi trường còn rất nhỏ bé.
1.2.7. Tiểu kết chương I
Trong chương này, chuyên đề đã đưa ra cách nhìn tổng quan về trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được xem như một cam kết
kinh doanh nhằm cư xử đạo đức và đóng góp cho sự phát triển kinh tế cùng với việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình của họ cũng như
chất lượng cuộc sống của cộng đồng và xã hội nói chung. Những lợi ích của việc
thực hiện xã hội doanh nghiệp như : tăng năng suất, giảm chi phí, tăng doanh thu,
thu hút lao động giỏi… cho thấy CSR đang là xu hướng hiện nay. Trên cơ sở nhận
thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp cùng với sự tiếp nhận kinh nghiệm của các nước trên thế giới, CSR tại Việt

Nam trở thành vấn đề được quan tâm.
Việc đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp được qui định trong bộ
Quy tắc xử sự và nhiều bộ tiêu chuẩn khác như SA8000, WRAP trong đó có ISO
14000. Để nghiên cứu sâu hơn về việc đánh giá trách nhiệm xã hội được qui định
và thực hiện như thế nào, chuyên đề giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý môi
trường doanh nghiệp theo bộ tiêu chuẩn ISO 14000. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là
một bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường, trong đó ISO 14001và ISO 14004
là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp cũng như các tổ chức áp dụng. Sự gắn kết giữa việc thực hiện trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp và áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001: 2004 là mục tiêu chuyên đề muốn hướng tớí.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG ISO 14001 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
18
BÁNH KẸO HẢI HÀ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Khái quát về Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch quốc tế là Hải Hà Confictionery Joint
Stock Company (HAIHACO).
Giấy phép hoạt động kinh doanh: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
01030033614 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày
13/08/2007.
Tài khoản ngân hàng :1020-10000054566 tại chi nhánh ngân hàng Công thương
Thanh Xuân-Hà Nội.
Trụ sở chính :25 Trương Định-Hai Bà Trưng-Hà Nội.
Điện thoại :04-8631683/8638730
Email:
Các chi nhánh:

- Chi nhánh miền Nam:Lô 27, Đường Tân Tạo, Khu công nghiệp Tân Tạo, Quận
Tân Bình , TP Hồ Chí Minh
- Chi nhánh miền Trung : 134 –Đường Phan Thanh-Quận Thanh Khê –Đà Nẵng
- Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bánh kẹo Hải Hà được thành lập ngày 25/02/1960 đã trải quá trình phát
triển gần nửa thế kỷ từ một xưởng làm nước chấm và magi đã trở thành một trong
những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với qui mô sản xuất lên tới 20.000
tấn sản phẩm/năm.
Trong thời kỳ sau năm 2000 trở lại đây đứng trước thách thức mới nảy sinh trong
quá trình hội nhập,Công ty đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến sản xuất ra
những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như Kẹo Chew, Bánh Kem xốp, Bánh
19
xốp có nhân Miniwaf, Bánh dinh dưỡng dành cho học sinh theo chương trình hợp
tác với tổ chức quốc tế Gret và Viện dinh dưỡng Bộ Y tế, các sản phẩm bổ sung can
xi, vitamin hợp tác sản xuất với hàng Tenamyd Canada.
Năm 2003 Công ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QD-BCN
ngày 14/11/2003 của Bộ công nghiệp với 51% vốn Nhà Nước, 49% là của các đơn
vị , tổ chức và cá nhân khác.
Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 20/01/2004
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 01030003614 do Sở Kế hoạch và đầu
tư Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007.
Sản phẩm của Công ty bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng ,Bạc
trong các cuộc triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế -kỹ
thuật – Việt Nam và Thủ đô , và được nhiều người tiêu dùng mến mộ , bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 11năm liền, từ năm 1997 đến năm 2007.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tổ chức và hoạt động tuân theo Luật Doanh
nghiệp 2005.Các hoạt động của công ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật
khác có liên quan và Điều lệ công ty.Điều lệ công bản sửa đổi đã được Đại hôi cổ

đông thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của công ty.
Bộ máy tổ chức và quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Hà bao gồm Đại hôi đồng
quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Ban điều hành dưới nữa là các phòng ban
chức năng, và các xí nghiệp thành viên.Cụ thể như sau:
 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ):
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty
theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ
trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty, quyết định cơ cấu
vốn, và bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
 Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc
ĐHĐCĐ quyết định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại
hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách ,ra nghị quyết hành động
cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
 Ban kiểm soát:
20
Do ĐHDCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và
điều hành công ty.
 Ban điều hành:
Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó Tổng giám đốc, một Kế
toán trưởng, Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật
của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của công ty.Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do
HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
 Các phòng ban trong bộ máy tổ chức của công ty:
Công ty bánh kẹo Hải Hà có 7 phòng ban:Văn phòng, Phòng tài vụ, Phòng Kế
hoạch-thị trường, Phòng Kỹ thuật-phát triển, Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
(phòng KCS), phòng Vật tư, Phòng bảo vệ.

- Văn phòng : sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế
hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn công ty, xây dựng chế
độ lương, tiền phạt, bảo hiểm.
- Phòng tài vụ: thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính-kế toán cho
Tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lý.
- Phòng kế hoạch thị trường: bao gồm nhiều bộ phận , cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, cán bộ nghiên cứu thị trường, tiếp thị, đội xe, tổ kho, các chi nhánh ở
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh,tiếp cận thị trường, cung cấp vật tư sản xuất, cân đối giữa kế hoạch và thực
hiện, tổ chức các hoạt động marketing từ sản xuất đến tiêu thụ.
- Phòng kỹ thuật-phát triển:có nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai , đưa tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, theo dõi việc
thực hiện các qui phạm kỹ thuật sản xuất sản phẩm , đảm bảo đầy đủ các chứng chỉ
về chất lượng sản phẩm , xác minh nguyên nhân và biện pháp khắc phục các sản
phẩm chưa đạt tiêu chuẩn.
21
.
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
( Nguồn: Văn phòng- Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà)
 Cơ cấu nhân sự:
22
Tính đến tháng 6/2007, số lao động của công ty là 1.245 người, cơ cấu lao động
như sau:
Bảng 2.1 Cơ cấu lao động tính đến tháng 6/2007
(Nguồn: Văn phòng-Công ty Bánh kẹo Hải Hà)
Cơ cấu lao động Số lượng
Nam Nữ
Phân theo trình độ học vấn
1.Trên Đại học và đại học 74 59

2.Cao đẳng 3 5
3.Trung cấp 6 17
4.Công nhân kỹ thuật 369 117
5.Lao động phổ thông 111 493
Phân công theo phân công lao động
1.Lao động quản lý 16 12
2.Lao động CMNV 60 56
3.Lao động trực tiếp 487 623
Phân công theo HĐLĐ
1.HĐ không xác định thời hạn 188 201
2.HĐ xác định từ 1-3 năm 328 335
3.HĐ thời vụ 47 155
Như vậy , có thể thấy cơ cấu lao động của công ty tương đối hợp lý: lao động trẻ
dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng lớn (213 nam, 218 nữ chiếm 34,6% tổng số lao động),
tỷ trọng công nhân kỹ thuật là nam cao chiếm : 75,9% số công nhân kỹ thuật, tỷ
trọng lao động trực tiếp là nữ cao hơn nam giới, tỷ trọng lao động quản lý ở mức
hợp lý, tỷ trọng lao động có trình độ đại học và trên đại học khá cao chiếm 10,7%
23
tổng số lao động.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh-sản phẩm chính của Công ty
 Lĩnh vực kinh doanh của công ty gồm có:
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo và
chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu : các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành , hàng hóa tiêu dùng và các loại sản phẩm khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
Trong đó việc sản xuất , kinh doanh trong lĩnh vực bánh kẹo là chủ yếu.
 Các dòng sản phẩm chính của công ty:
Hiện nay HAIHACO tập trung phát triển 2 loại sản phẩm chính là Kẹo và Bánh,
mỗi loại bao gồm các nhóm sản phẩm sau:

- Kẹo: Kẹo “CHEW HAIHA” , Kẹo xốp mềm, kẹo Jelly “CHIP HAI HA”,
Kẹo cứng nhân , Kẹo cây “HAIHAPOP”.
- Bánh: Bánh quy, Bánh Kem xốp, Bánh xốp cuộn MINIWAF, Bánh Snack-
mini, Bánh cracker, Bánh trung thu, Bánh hộp;
- Dòng bánh mềm cao cấp phủ socola với công nghệ và thiết bị hiện đại của
châu Âu và Hàn Quốc với nhãn hiệu Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie.
Sản phẩm kẹo “Chew Hải Hà” của công ty được đánh giá là dòng sản phẩm chủ lực,
khẳng định lợi thế đi đầu của công ty và chất lượng của nhóm sản phẩm.Ngoài ra là
dòng sản phẩm truyền thống của công ty-dòng bánh kem xốp.Bánh trung thu là mặt
hàng có tính mùa vụ rõ rệt, đây là một sản phẩm công ty mới khai thác trong những
năm gần đây.
 Mô hình sản xuất hiện nay của công ty bao gồm 7 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh quy và kem xốp
- Xí nghiệp kẹo: sản xuất các loại kẹo như kẹo mềm, sôcôla mềm, kẹo gôm,
các loại sôcôla cứng, kẹo tổng hợp, kẹo dừa.
- Xí nghiệp kẹo Chew: sản xuất các loại kẹo Chew như chew dâu, chew đỏ,
chew taro.Đây là xí nghiệp mà công ty đổi mới toàn bộ dây chuyền công nghệ, là
sản phẩm mới nên các loại kẹo chew đã nhanh chóng chiếm được thị trường trong
nước và được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Xí nghiệp phụ trợ:thực hiện sửa chữa lớn, đai tu các loại máy móc thiết bị của
công ty, xí nghiệp này còn có thêm bộ phận sản xuất phụ trợ với nhiệm vụ cắt giấy
nhãn gói kẹo, cắt bìa, in hộp, lót kẹo.
- Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định: sản xuất bánh kem xốp và bột
dinh dưỡng.
24

×