Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao chất lượng dạy học kiến thức sinh học ứng dụng thuộc sách giáo khoa công nghệ 10 bằng giáo án điện tử đa phương tiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





ĐÀO MINH PHÚC





NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC KIẾN THỨC
SINH HỌC ỨNG DỤNG THUỘC SÁCH GIÁO KHOA
CÔNG NGHỆ 10 BẰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ĐA
PHƯƠNG TIỆN






LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC








Thái Nguyên - năm 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




Đào Minh Phúc




NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC KIẾN THỨC
SINH HỌC ỨNG DỤNG THUỘC SÁCH GIÁO KHOA
CÔNG NGHỆ 10 BẰNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ ĐA
PHƯƠNG TIỆN



Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số : 60.14.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng





Thái Nguyên - năm 2012

ii
MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục chữ cái viết tắt iii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình v
MỞ ĐẦU Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài Error! Bookmark not defined.
2. Mục tiêu nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu Error! Bookmark not
defined.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
6. Giả thuyết khoa học Error! Bookmark not defined.
7. Giới hạn nghiên cứu Error! Bookmark not defined.
8. Những đóng góp mới của luận văn Error! Bookmark not defined.
1.1. Tình hình ứng dụng CNTT trong giáo dục trên thế giới Error! Bookmark
not defined.
1.1.1. Lược sử phát triển và ứng dụng CNTT trong dạy học Error! Bookmark
not defined.
1.1.2. Thành tựu áp dụng CNTT trong dạy học tại các nước Error!
Bookmark not defined.
1.2. Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt Nam Error! Bookmark

not defined.
1.2.1. Quá trình đưa CNTT vào dạy học tại Việt Nam Error! Bookmark not
defined.

ii
1.2.2. Hiện trạng sử dụng CNTT trong dạy học nói chung và day học môn
Công nghệ 10 nói riêng tại Việt Nam hiện nay Error! Bookmark not
defined.
1.3. Những thuận lợi - khó khăn khi ứng dụng CNTT trong dạy học sinh học
nói chung và dạy học môn Công nghệ 10 nói riêng Error! Bookmark not
defined.
1.3.1 Thuận lợi Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Khó khăn Error! Bookmark not defined.
1.4. Giới thiệu phần mềm Lecturemaker 2.0 Error! Bookmark not defined.
1.4.1. Tổng quan Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Giới thiệu phần mềm Lecturemaker Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN THỨC SINH HỌC ỨNG DỤNG
THUỘC SÁCH GIÁO KHOA CÔNG NGHỆ 10 BẰNG GIÁO ÁN ĐIỆN
TỬ ĐA PHƢƠNG TIỆN Error! Bookmark not defined.
2.1. Một số khái niệm cơ bản Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Kiến thức sinh học Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Kiến thức sinh học ứng dụng Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Giáo án điện tử đa phương tiện Error! Bookmark not defined.
2.2. Nội dung kiến thức Sinh học ứng dụng thuộc SGK Công nghệ Error!
Bookmark not defined.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy kiến thức Sinh học ứng dụng thuộc
SGK Công nghệ 10 Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Thuận lợi Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Khó khăn Error! Bookmark not defined.
2.4. Các nguyên tắc thiết kế bài giảng Công nghệ 10 bằng phần mềm

LectureMaker Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Nguyên tắc thống nhất giữa mục tiêu dạy học và truyền thông Error!
Bookmark not defined.

ii
2.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác của nội dung dạy học và truyền thông
Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tối đa vai trò của các giác quan trong
quá trình dạy học và quá trình truyền thông Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Nguyên tắc lấy không gian bù thời gian trong quá trình dạy học và quá
trình truyền thông Error! Bookmark not defined.
2.5. Quy trình thiết kế bài giảng Công nghệ 10 theo hướng tích hợp truyền
thông đa phương tiện Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Xác định mục tiêu dạy học Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Phân tích cấu trúc nội dung dạy học Error! Bookmark not defined.
2.5.3. Sưu tầm, gia công sư phạm và gia công kỹ thuật hệ thống tư liệu kỹ
thuật số phù hợp với nội dung dạy - học Error! Bookmark not defined.
2.5.4. Thiết kế kịch bản các giáo án để chỉ định việc nhập liệu thông tin vào
phần mềm Lecture Maker Error! Bookmark not defined.
2.5.5. Nhập liệu thông tin vào phần mềm Lecture Maker hình thành bài giảng
điện tử Error! Bookmark not defined.
2.5.6. Ví dụ minh họa quy trình thiết kế bài 27 “Ứng dụng công nghệ tế bào
trong công tác giống” Error! Bookmark not defined.
2.6. Tổ chức dạy học chương Sinh sản sử dụng TTĐPT Error! Bookmark
not defined.
2.6.1. Yêu cầu sư phạm Error! Bookmark not defined.
2.6.2. Phương pháp thực hiện Error! Bookmark not defined.
2.6.3. Một số ví dụ tổ chức quá trình dạy - học trên lớp theo hướng sử dụng
giáo án điện tử ĐPT Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM . Error! Bookmark not defined.
3.1. Mục đích thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.2. Nội dung thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.3 Phương pháp thực nghiệm: Error! Bookmark not defined.

ii
3.3.1. Chọn trường, lớp thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Bố trí thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Kiểm tra đánh giá Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Tiêu chí đánh giá Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not
defined.
3.4 Kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Kết quả phân tích 3 bài kiểm tra trong thực nghiệm . Error! Bookmark
not defined.
3.4.2. Kết quả phân tích bài kiểm tra sau thực nghiệm: Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC


ii

















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ định hướng đổi mới phương dạy và học đã được xác định
trong Nghị quyết TW4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW2 khóa VIII (12-
1996), và đựơc thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa
trong các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị 14 (4-1999)
với mục tiêu “Lấy người học làm trung tâm”[38].
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui hứng thú học tập cho HS” [26].
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 khóa VIII Ban chấp hành Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển giáo dục và đào tạo
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã ghi rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ

phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào QTDH, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của HS” [6].
Bên cạnh đó Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII và phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2005 -
2010 của Bộ chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa
IX Đảng cộng sản Việt Nam (đã bổ sung hoàn chỉnh theo kết luận của Hội
nghị Trung ương) cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ hết sức quan trọng cho ngành Giáo
dục và Đào tạo: “ Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, sử dụng CNTT tiếp cận
với trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế, gắn bó hơn với cuộc sống xã
hội, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và các địa phương” [7].
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ X tiếp tục đề cập và nhấn mạnh về định hướng đổi mới phương pháp giáo
dục: “ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ
chế quản lí, nội dung, phương pháp dạy và học thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam” [8].
Trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ XI: “ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây
dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng
với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Khoa

học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế” [9].
Định hướng dạy học hiện nay là lấy người học làm trung tâm, phát huy
tối đa khả năng tự học của HS dưới sự hướng dẫn của GV. Hướng tới học tập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Tuy nhiên đổi mới phương
pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống
mà phải vận dụng một cách có hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có
theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương tiện hiện đại.
1.2. Xuất phát từ vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục – đào tạo và
yêu cầu cấp thiết của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
đã được cụ thể hóa trong Chỉ thị số 55/2008/CT- BGDĐT “Đẩy mạnh một
cách hợp lý việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy và học ở từng cấp học” [2].
Ứng dụng CNTT trong dạy và học, góp phần thực hiện đổi mới phương
pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay trong mỗi môn học một cách
hiệu quả và sáng tạo góp phần phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông
tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người học có thể học ở
mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp, xoá bỏ sự lạc hậu về công
nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại.
Triển khai công nghệ học điện tử (e-Learning) ngày càng được tổ chức
mạnh mẽ. Cụ thể là:
- Tổ chức cho giáo viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực
tuyến, tổ chức các khoá học trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn
cơ hội học tập cho người học.
- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử

và giáo án trên máy tính, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các
cơ sở giáo dục và qua “Diễn đàn giáo dục” trên Website Bộ GD - ĐT.
- Xây dựng trên Website Bộ GD - ĐT các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu
điện tử (gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần
mềm thí nghiệm ảo, học liệu đa phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo
án của giáo viên, giảng viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí
của một số môn học.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải được thực hiện
một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng dụng CNTT
tại một số giờ giảng trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong thực tế
hàng ngày.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
1.3. Xuất phát từ nguyên tắc vận dụng PPDH không thể tách rời PTDH.
Các loại PTDH hiện nay, đặc biệt là PTDH kĩ thuật số đã giúp người giáo
viên thiết kế và tổ chức bài học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh.
Các PTDH đặc biệt là những PTDH kĩ thuật số giúp người thầy tiến
hành bài học không phải bắt đầu bằng giảng giải, thuyết trình, độc thoại mà
bằng vai trò đạo diễn, thiết kế, tổ chức, kích thích, trọng tài, cố vấn, trả lại
cho người học vai trò chủ thể, không phải học thụ động bằng nghe thầy giảng
bài mà học tích cực bằng hành động của chính mình.
Sự phát triển các loại phương tiện thiết bị kĩ thuật dạy học sẽ góp phần
đổi mới các phương pháp dạy học. Những năm gần đây, băng video, PMDH,
máy vi tính và hệ thống phương tiện đa năng (Multimedia) phát triển rất
nhanh, tạo điều kiện cho việc cá thể hoá việc học tập, thầy giáo đóng vai trò
người hướng dẫn nhiều hơn. Do đó, cần có nhiều nghiên cứu xây dựng và sử

dụng phương tiện dạy học, đặc biệt là PTDH kĩ thuật số.
1.4. Xuấ t phá t từ thực trạng dạy học kiế n thứ c sinh học ứng dụng trong SGK
Công Nghệ 10 còn có nhiều khó khăn, bất cập và hiệu quả dạy học còn chưa
đạt như mong muốn.
Với PPDH truyền thống GV là trung tâm của quá trình dạy học, GV
dùng phương pháp giảng giải là chủ yếu, hạn chế về sử dụng các phương tiện
dạy học hỗ trợ cho việc lĩnh hội kiến thức. Dẫn đến việc tiếp thu kiến thức từ
GV đến HS diễn ra một cách thụ động, ở HS chủ yếu là sự nhắc lại một cách
máy móc kiến thức, chưa khuyến khích sự tìm tòi sáng tạo ở HS trong quá
trình học.
Là môn học mang tính thực nghiệm và ứng dụng cao bao gồm các kiến
thức khái niệm, quá trình và có khối lượng kiến thức gia tăng nhanh. Trong số
các kiến thức nói trên, lượng kiến thức về các cơ chế, quá trình, quy trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
công nghệ gắn với thực tiễn nhiều. Học sinh tập làm quen với các kiến thức
về sinh học mà lớp 11, 12 mới được học, hơn thế nữa HS luôn coi môn học
này là môn phụ nên không để tâm đến việc học mà đi sâu vào những môn tự
nhiên hay xã hội. Như vậy để giảng dạy có hiệu quả những kiến thức này, cần
phải thực hiện trực quan hóa tốt. Một trong các biện pháp hữu hiệu nhất là
ứng dụng thành tựu của CNTT.
Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong dạy học Công nghệ ở trường
phổ thông hiện nay vẫn chưa được chú trọng, hiệu quả còn rất thấp.
Ứng dụng CNTT trong dạy học đã được Bộ Giáo dục và đào tạo nước
ta coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm vì những lợi ích đặc biệt của nó
trong đổi mới PPDH
1.5. Xuất phát từ những ưu điểm của phần mềm LectureMaker
LectureMaker là phần mềm soạn thảo bài giảng điện tử đa phương tiện,

sản phẩm của công ty Daulsoft Hàn Quốc (www.daulsoft.com). Với
Lecturemaker, bất kỳ ai cũng có thể tạo được bài giảng đa phương tiện nhanh
chóng và dễ dàng, có thể tận dụng lại một cách nhanh chóng, chân thực và dễ
dàng các bài giảng đã có trên những định dạng khác như: PowerPoint, PDF,
Flash, HTML, Audio, Video… vào nội dung bài giảng của mình.
Phần mềm LectureMaker cũng đã được Cục Công nghệ thông tin – Bộ
Giáo dục và Đào tạo Việt Nam khuyến khích sử dụng để tạo các bài giảng
điện tử đa phương tiện theo đúng chuẩn quốc tế. Bài giảng được tạo ra từ
LectureMaker hoàn toàn tương thích với chuẩn SCROM để làm bài e –
Learning.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng dạy
học kiến thức Sinh học ứng dụng thuộc SGK Công nghệ 10 bằng giáo án
điện tử đa phương tiện”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử theo hướng tích hợp truyền thông
đa phương tiện góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Công nghệ 10
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử Công nghệ
10 theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Công nghệ lớp 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tổng quan tài liệu tình hình sử dụng truyền thông đa phương tiện trong
dạy học trên thế giới và ở Việt Nam
4.2. Điều tra cơ bản về tình hình sử dụng truyền thông đa phương tiện trong
dạy học Công nghệ 10 tại các trường THPT tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên

4.3. Thiết kế bài giảng điện tử tích hợp truyền thông đa phương tiện môn
Công nghệ 10 bằng phần mềm Lecture Maker
4.4. Sử dụng các bài giảng
4.5. Thực nghiệm sư phạm
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu
nội dung SGK, SGV, TKBG Công Nghệ 10, Công nghệ sinh học,… làm cơ
sở cho việc thiết kế bài giảng dạy học kiến thức sinh học ứng dụng thuộc
SGK Công Nghệ 10.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
1/ Điều tra
- Điều tra hiện trạng ứng dụng CNTT trong giảng dạy và học tập bộ môn
Công Nghệ 10 đối với giáo viên, học sinh một số trường THPT trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Điều tra hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài giảng.
2/ Thực nghiệm sư phạm
5.3. Phương pháp toán học thống kê
Phân tích và xử lý kết quả thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft Excel
6. Giả thuyết khoa học
Nếu như tổ chức dạy học kiến thức sinh học ứng dụng thuộc SGK
Công nghệ 10 bằng giáo án điện tử tích hợp truyền thông đa phương tiện một
cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập của HS.
7. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài chỉ đề cập tới vấn đề thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử đa
phương tiện bằng phần mềm Lecture Maker 2.0 để tổ chức dạy học kiến thức

sinh học ứng dụng thuộc nội dung SGK Công Nghệ 10 nhằm nâng cao kết
quả học tập của HS.
8. Những đóng góp mới của luận văn
8.1. Xây dựng các bài giảng điện tử dạy học kiến thức sinh học ứng dụng
(SGK Công Nghệ 10) bằng phần mềm Lecture Maker 2.0.
8.2. Tổ chức dạy học theo hình thức thảo luận có sử dụng các bài giảng và
Blog cá nhân.










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tình hình ứng dụng CNTT trong giáo dục trên thế giới
1.1.1. Lược sử phát triển và ứng dụng CNTT trong dạy học
Máy tính được sử dụng trong giáo dục từ những năm 1970 và đã trở
thành công cụ không thể thay thế được trong sự phát triển không chỉ của giáo
dục mà còn của các ngành: kinh tế, an ninh quốc phòng và nghiên cứu khoa
học. Nó trợ giúp được hầu hết những nhu cầu công việc từ đơn giản (ghi nhớ,
tính toán) cho đến phức tạp nhất (điều khiển tự động, dự báo). Nhiều nước

phát triển như Mỹ, Pháp, Anh, Nhật đã xác định chiến lược phát triển ứng
dụng CNTT ở tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó một lĩnh vực quan
trọng là giáo dục. Họ đã đầu tư rất lớn để xây dựng các trung tâm máy tính,
siêu máy tính điện tử cho các viện nghiên cứu và cho các trường học để nâng
cao chất lượng giáo dục. Nhật Bản đã xác định vai trò của máy tính dùng để
hỗ trợ quá trình giáo dục là rất quan trọng và đã đầu tư theo hướng này với tốc
độ phát triển nhanh chóng.
Cùng với sự tăng cường hỗ trợ máy tính vào dạy học, các nước có nền
giáo dục phát triển đều quan tâm đến phương pháp dạy học như thế nào để HS
nhanh chóng lĩnh hội được tri thức cơ bản và tự học để hoàn thiện kiến thức.
Trong quá trình phát triển của máy tính điện tử không thể không kể đến
vai trò của các phần mềm hệ thống và ứng dụng. Có thể khẳng định rằng phần
mềm máy tính chính là yếu tố làm thay đổi hẳn một khối vật chất phần cứng
tầm thường, biến nó trở thành một công cụ có sức mạnh, hiệu quả trong mọi
công việc từ tính toán cho đến quản lý, điều khiển thay cho con người. Hầu
hết người sử dụng máy tính trên thế giới đã quen với các phần mềm nổi tiếng
như Microsoft Office, Internet Explorer, Yahoo, Google Từ nửa sau của thế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
kỉ 20 sự phát triển của CNTT đã tiến những bước nhảy vọt. Các phần mềm
ứng dụng ngày càng được sử dụng nhiều hơn và ngày càng phát huy thế mạnh
của chúng trong lĩnh vực kinh tế, kĩ thuật, khoa học và giáo dục. Nhiều phần
mềm ứng dụng trong dạy học đã lần lượt ra đời.
Vớ i thế mạ nh về kinh tế và trình độ kĩ thuậ t, các nước tiên tiến trên thế giớ i
như Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Australia, Ấn Độ đã đầ u tư nghiên cứu xây dựng và
đưa vào sử dụng nhiều phần mềm dạy học về mô phỏng, thí nghiệm ảo trong dạy
và học nhiều môn học ở trường phổ thông và cho kết quả tốt như:
- Đề án: “ Tin học cho mọi người” năm 1970 do Pháp xây dựng.

- Chương trình MEP (Microelectronics Education Programe) năm 1980
do Anh xây dựng.
- Đề án: CLASS ( Computer Literacy And Studies in School ) của Ấn Độ
năm 1985.
- Chương trình phần mềm các môn học ở trung học của Australia do tổ
chức NSCU ( National Software Cadination Unit ) thành lập năm 1985.
- Hội thảo xây dựng các PMDH của các nước khu vực Châu Á- Thái
Bình Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan, Malaysia,
Srilanca) năm 1985 ở Malaysia [34], [37], [40].
Hiện nay, có phần mềm hỗ trợ dạy và học các môn học ở mọi cấp học,
trong đó có các phần mềm về lĩnh vực Sinh học như:
- Phần mềm Biology trong Encatra, Wikipedia (Từ điển Bách khoa toàn
thư) gồm các kiến thức về phân loại thực vật, phân loại động vật, giải phẫu
sinh lý, quá trình phát triển phôi sớm
- Phần mềm trong www.dnatb.org xây dựng một số một số cấu trúc, cơ
chế của sự di truyền như phiên mã, dịch mã, cấu trúc nhiễm sắc thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Các phần mềm hình ảnh, phim mô phỏng sinh động, có giá trị khoa học
trong hầu hết các website chuyên ngành Sinh học của các trường đại học và
phổ thông trên thế giới.
Sự ra đời Internet đã kết nối toàn cầu thành một hệ thống thông tin khổng
lồ làm cho việc trao đổi thông tin không chỉ là đơn lẻ một khu vực hay quốc
gia mà rộng khắp thế giới. Các thông tin thời sự và các kết quả nghiên cứu
khoa học được cập nhật nhanh nhất, trực tiếp từ phòng thí nghiệm đến khắp
thế giới. Các ngôn ngữ lập trình cũng được phát triển và hoàn thiện gần gũi
với ngôn ngữ tự nhiên hơn tạo điều kiện cho việc phát triển các ứng dụng trên
nền tảng phần cứng nhanh nhất và thuận tiện nhất.

1.1.2. Thành tựu áp dụng CNTT trong dạy học tại các nước
Xu hướng ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay đã đạt được nhiều
thành tựu lớn, trong đó chiến lược đang được tập trung hàng đầu của các quốc
gia mạnh về CNTT là đào tạo từ xa - dạy học điện tử (E-learning) [36].
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ
giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của
Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and
Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đã đưa ra các
dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực
tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế
(International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các
trường ở Mỹ đưa ra mô hình E-learning, số người tham gia học tăng 33%
hàng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. E-learning không chỉ được
triển khai ở các trường học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai
cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Có rất nhiều công ty thực hiện việc triển khai E-
learning thay cho phương thức đào tạo truyền thống và đã mang lại hiệu quả
cao. Do thị trường rộng lớn và sức thu hút mạnh mẽ của E-learning nên hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
loạt các công ty đã chuyển sang hướng chuyên nghiên cứu và xây dựng các
giải pháp về E-learning như: Click2Learn, Global Learning System
Tại Châu Âu: Trong những năm gần đây, các nước châu Âu đã có thái độ
tích cực đối với việc phát triển CNTT cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh
vực kinh tế xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục.
Ngoài việc tích cực triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước
châu Âu có nhiều sự hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình
là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu Euro-SPACE. Đây là mạng E-
learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan

Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ -
Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, con
người… phù hợp với nhu cầu học của sinh viên đại học, học viên sau đại học,
các nhà chuyên môn ở châu Âu.
Tại Châu Á, mặc dù vẫn còn một số rào cản tạm thời về luật pháp, cơ sở
hạ tầng cũng như sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu Á, E-
learning đang dần khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của mình.
Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại
Châu Á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-learning tại đất nước mình
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc
Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước
khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các
công ty, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp và dùng để đào tạo nhân viên.
Tuy nhiên việc ứng dụng E-learning trong giáo dục và đào tạo bậc phổ
thông hiện nay vẫn chưa phát triển mạnh, chưa khẳng định vai trò chủ đạo
trong dạy học do bị lầm lẫn với các hình thức dạy học khác có sự hỗ trợ của
máy vi tính.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2. Tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học ở Việt Nam
1.2.1. Quá trình đưa CNTT vào dạy học tại Việt Nam
Từ những năm 1960, nước ta đã bắt đầu sử dụng máy tính điện tử. Hội
đồng Chính phủ đã ra nghị quyết số 173- CP (1975) và 245- CP (1976) về
tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong cả nước. Sau đó
Viện CNTT được thành lập và bắt đầu triển khai những đề án nghiên cứu ứng
dụng CNTT, đưa tin học vào nhà trường.
Ở Việt Nam, phong trào E-learning thực chất đã chớm nở từ những năm

90 với hàng loạt phần mềm hỗ trợ đào tạo do các công ty tin học sản xuất.
Trong đó có thể kể đến là công ty Công nghệ tin học nhà trường School@Net
với các sản phẩm phục vụ đào tạo trong nhà trường.
Từ năm 2001, E – learning tại Việt Nam đã có bước tiến đáng kể. Mở
đầu là việc thành lập một nhà trường ảo “Fihou CyberSchool” đặt trên
website www.fithou.net.vn và bắt đầu tuyển sinh ngành CNTT.
Một số đơn vị khác như Đại học Mở Hà Nội, Học viện Bưu chính viễn
thông, Đại học Quốc gia Hà Nội cũng bắt đầu đào tạo trực tuyến về CNTT-
viễn thông.
Đến tháng 11/2004, ngành GD - ĐT đã xây dựng một cổng E-learning
chính thức tại địa chỉ . Sự kiện này đã tạo một cú hích đối
với lĩnh vực E- learning còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Cổng do Trung tâm
Tin học Bộ GD&ĐT tự thiết kế trên công nghệ Web Conferencing, sử dụng
mã nguồn mở. Cổng được xây dựng nhằm mục đích tuyên truyền phổ cập
công nghệ, nghiên cứu thử nghiệm và tuyển chọn các phần mềm E-learning
thích hợp, đã Việt hoá (phần mềm mã nguồn mở Moodle) và đến nay đã có
khoảng 70 trường Đại học, Cao đẳng sử dụng. Cục CNTT sẽ tổ chức chuyển
giao các phần mềm công cụ tạo bài giảng đạt chuẩn quốc tế, phù hợp với yêu
cầu Việt Nam cho các Sở GD&ĐT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Hiện nay tại Bộ GD&ĐT đã kết nối đường cáp quang 34 Mbps trong
nước và 2 Mbps đi quốc tế. Viettel cung cấp gói Net+ (gói chất lượng cao
nhất) tới các cơ sở giáo dục. Kết nối cáp quang từ Bộ về các Sở giáo dục và
đào tạo với băng thông 4 Mbps. Ba bên (Cục CNTT, các Sở GD&ĐT và
Viettel) sẽ phối hợp lên danh sách các cơ sở giáo dục khó khăn để có chính
sách hỗ trợ kết nối. Các cơ sở giáo dục hưởng lợi từ dịch vụ ưu đãi này sẽ
bao gồm các trường phổ thông và cả các trường mầm non, mẫu giáo, các

trung tâm giáo dục cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường
dạy nghề, các Phòng giáo dục.
1.2.2. Hiện trạng sử dụng CNTT trong dạy học nói chung và day học môn
Công nghệ 10 nói riêng tại Việt Nam hiện nay
Ứng dụng truyền thông đa phương tiện trong dạy học các môn học nói
chung [4] và môn Công nghệ 10 nói riêng là một trong những định hướng đổi
mới phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học ở các trường phổ thông vẫn còn
nhiều hạn chế do trình độ cũng như trang thiết bị còn thấp và thiếu. Vì vậy
phương pháp dạy học truyền thống vẫn chiếm ưu thế (việc dạy và học bằng
phần mềm dạy học vẫn chưa được sử dụng nhiều, có chăng cũng chỉ ở mức ở
các thành phố lớn hay các trung tâm, thị xã).
Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta cũng đã có những thành tích đáng kể
trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học và công việc này ngày càng nhận
được sự quan tâm và phổ biến rộng rãi.
Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng mang tính thực tiễn cao và
để dạy học tốt môn học này cần có những phương tiện dạy học hỗ trợ. Chính
vì vậy, trong những năm gần đây khoa Vật lý, khoa Sinh - KTNN đã đặc biệt
chú ý đến việc nghiên cứu ứng dụng tin học coi đây là một trong những
hướng đổi mới phương pháp dạy học. CNTT - một phương tiện dạy học hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
đại hữu hiệu trong dạy học bộ môn khoa học này cũng như các môn khoa học
khác. Trong số đó cần phải kể đến sự đóng góp đáng kể của tập thể cán bộ
giảng dạy, học viên cao học và sinh viên khoa Vật lý, khoa Sinh – KTNN
trong thập kỉ đầu tiên của thế kỉ XXI dưới sự hướng dẫn của các tác giả
Nguyễn Văn Hồng, Lê Bá Tứ và một số tác giả khác…
Hiện nay, ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy được thực

hiện theo những xu hướng sau đây:
a. Sử dụng CNTT như là một công cụ của người dạy
Đây có lẽ là hình thức đang được sử dụng tương đối phổ biến ở nước ta.
Người dạy thiết kế bài giảng, các hoạt động dạy học thông qua các phần
mềm như PowerPoint, Frontpage, Acrobat Các phần mềm này được sử
dụng cho các bài giảng kiến thức đơn giản. Sự tích hợp của các kiến thức là
không cao, vai trò của người học rất thụ động, vai trò của người dạy được chủ
động và mang tính tích cực theo nghĩa một chiều. Xu hướng này thường dành
cho các giáo viên không thuộc giáo án, ngại viết bảng, thích thuyết trình,
không đánh giá đúng kết quả học tập của người học và làm giảm độ tích cực
của người học trong quá trình lên lớp. Chỉ có một lợi thế của xu hướng này là
hạ tầng cơ sở cũng như các thiết bị công nghệ không đòi hỏi quá cao so với
hiện nay.
b. Sử dụng CNTT như là một phương tiện cho giáo viên và học sinh tương
tác trong quá trình dạy và học
HS sử dụng CNTT như là một kênh để phản hồi thông tin của bài giảng
đến thầy giáo, đồng thời như là một sự phản biện tích cực trong sự tương tác 2
chiều giữa thầy và trò. Giáo viên sử dụng CNTT viết kịch bản bài giảng, thiết
kế bài giảng và đạo diễn giờ giảng với sự hợp tác của HS. Các phương pháp
dạy học truyền thống và hiện đại được phối hợp đồng bộ trong tiến trình dạy
và học. Đây là xu hướng được một số giáo viên cải tiến phương pháp dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
theo hướng tích cực đang theo đuổi ở các trường. Đa số các trường có trang bị
đầy đủ các phòng máy chuyên đề với những trang bị phương tiện kỹ thuật
tương đối hiện đại thường đi theo xu hướng này.
c. Sử dụng CNTT để tạo ra một môi trường học tập mới mẻ, tạo nên một sự
đa dạng về hình thức, phong phú về mặt phương pháp

Xu hướng này chuyển vai trò chủ động hầu như ở phía người học, người
thầy chỉ đóng vai trò cố vấn, hướng dẫn. Người học chủ động trong học tập
về mặt thời gian, địa điểm, cách thức. Ta có thể hình dung đây là môi trường
xây dựng một trường ảo, lớp ảo phục vụ cho việc học thật. Xu hướng này
được áp dụng hầu hết ở các nước có nền giáo dục phát triển mạnh như Hoa
Kì, Nhật Bản, Anh, Úc, v.v… Ở nước ta hiện nay cũng đang manh nha một số
hình thức học tập lớp ảo, trường ảo, đào tạo qua mạng… Đa số các trường
vẫn chưa trang bị đầy đủ để đáp ứng cho nhu cầu dạy học kiểu này. Nên
chăng các giáo viên khai thác xu hướng này theo những hình thức gọn gàng
hơn như học tập qua mạng, thi cử, báo cáo qua mạng… cho lớp hoặc bộ môn
mình đang giảng dạy. Cấp lãnh đạo cũng cần phải quan tâm nhiều hơn đến xu
hướng mới mẻ này vì nó mở ra một vận hội lớn cho việc học tập của mọi
người và học tập suốt đời.
Trong môi trường giáo dục và đào tạo ở bậc THPT, xu hướng thứ 2 và
thứ 3 sẽ trở thành những hướng đi chính nhằm thay đổi hoàn toàn phương
thức dạy học hiện nay, đưa HS trở về đúng với vai trò “trung tâm” trong dạy
học mà các em đáng được thụ hưởng. Với mức độ ứng dụng CNTT vào dạy
học như hiện nay, hầu hết các trường THPT trên cả nước đều có khả năng thử
nghiệm và phổ biến 2 hình thức dạy và học này.
Trong thời gian gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu về việc ứng
dụng CNTT trong dạy học Sinh học và công nghệ ở trường THPT. Cụ thể là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Năm 2002, Dương Tiến Sỹ và cộng sự đã sử dụng phần mềm Microsoft
Powerpoint thiết kế các trình phim dạy khái niệm môi trường và các nhân tố
sinh thái [30]. Tác giả đã thiết kế được một sơ đồ hoàn chỉnh bao gồm các
nhân tố sinh thái tác động vào đời sống cây xanh, các nhân tố đó được xếp
vào nhóm nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh, nhân tố con người. Các câu hỏi

được khắc hoạ cùng sơ đồ, hình ảnh, giúp HS tích cực suy nghĩ để giải quyết
vấn đề mà GV đặt ra cho HS say mê, tích cực tìm tòi tự chiếm lĩnh kiến thức
mới và phương pháp chiếm lĩnh kiến thức đó. Bên cạnh đó tác giả Nguyễn
Văn Hồng đã sử dụng phần mềm Powerpoint thiết kế các giáo án hướng dẫn
tự học trong dạy học Sinh học [16], đây là hướng nghiên cứu hay vì đã sử
dụng một phần mềm phổ biến, dễ học dễ làm giúp GV tạo các bài giảng nâng
cao tính tự lực học tập cho HS, đưa HS vào thế “chủ động” với hoạt động
nhận thức. Ngoài ra cũng cần kể đến tác giả Nguyễn Văn Hiền đã xây dựng
một quy trình thiết kế bài dạy Sinh học bằng phần mềm Microsoft Powerpoint
[13]. Quy trình này giúp GV linh hoạt hơn trong việc thiết kế một bài giảng
theo hướng tích hợp đa phương tiện tạo những bài giảng sống động, gây hứng
thú học tập cao cho HS. Các tác giả khác như Tạ Thị Thu Hiền, Huỳnh Thị Ái
Tâm, Lê Thị Tâm, Lê Cao Thắng (2007), Dương Thanh Tú (2009) cũng đã
xây dựng những quy trình thiết kế bài giảng bằng Powerpoint theo hướng tích
hợp TTĐPT với các phần kiến thức khác nhau trong chương trình Sinh học
bậc THPT [14], [32], [33], [35], [37].
- Một số tác giả khác như Nguyễn Đình Tâm (2008), lại sử dụng phần
mềm Macromedia Flash để thiết kế các mô hình động trong dạy học Sinh học Tế
bào, hay Hoàng Thị Quyên (2009) sử dụng phần mềm Powerpoint xây dựng mô
hình động trong dạy học Sinh lý thực vật. Việc ứng dụng các phần mềm công cụ
để “động hóa” các hình ảnh tĩnh trong SGK giúp HS có sự quan sát tỉ mỉ và hiểu
sâu kiến thức hơn, phần nào nâng cao hiệu quả dạy học Sinh học [34], [29].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- Phần mềm kiểm tra đánh giá trong khuôn khổ đề tài cấp Bộ - Mã số:
B2001 - 75 - 02 - TĐ do tác giả Dương Tiến Sỹ thực hiện với các mục đích
:
:


Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học cho tất cả các
môn học; Tạo ra nội dung thi khách quan theo các mức độ khác nhau và có
tính bảo mật cao; Cho phép tự động đảo vị trí của câu hỏi và câu trả lời; Cho
phép thay đổi thời gian thi, số lượng câu hỏi theo yêu cầu; Đảm bảo thí sinh
hoàn toàn tự lực trong quá trình thi. Tuy nhiên, phần mềm này chỉ phù hợp
cho quá trình tự kiểm tra đánh giá của HS hoặc cho GV tổ chức kiểm tra HS
trực tiếp trên máy tính, hoặc cho các kỳ thi tuyển sinh. Loại phần mềm này có
tính tương tác cao giữa người và máy, cho phép tự kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Cũng theo hướng nghiên cứu này, cần phải kể đến đóng
góp của tác giả Nguyễn Văn Hồng khi đã ứng dụng phần mềm Emp-test xây
dựng câu hỏi, đề thi trắc nghiệm khách quan kết quả học tập của HS [19]. Tác
giả đã thành công trong việc khai thác tối đa những điểm mạnh của phần mềm
này trong soạn thảo ngân hàng câu hỏi có định hướng, phân cấp và sử dụng để
tạo 3 dạng đề thi trên giấy, file html, zmp giúp GV thực hiện việc kiểm tra HS
tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách khách quan, nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả. Cùng ứng dụng phần mềm công cụ Emp-test còn có
Hoàng Phùng Xuân (2008) đã xây dựng ngân hàng câu hỏi hỗ trợ kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS lớp 10 giúp tăng hiệu quả dạy học [39].
- Ngoài ra còn có rất nhiều phần mềm, website hỗ trợ dạy học Sinh học
được sản xuất bởi các công ty tin học, công ty thiết bị giáo dục cũng góp phần
tạo nên một ngân hàng dữ liệu phong phú cho dạy và học bộ môn.
Nhìn chung, những phần mềm dạy học ở Việt Nam chủ yếu là các bài
giảng điện tử được thiết kế trên máy tính bằng các phần mềm công cụ như:
PowerPoint, Frontpage, CHM Editor, Flash, Violet và được trình chiếu khi
tiến hành bài giảng, có khả năng lồng ghép một số hình ảnh và âm thanh sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18

động. Nhưng mới chỉ có một số giáo viên có thể tự thiết kế nhờ trình độ tin
học tương đối vững vàng, và cũng chỉ sử dụng trong những giờ thao giảng, thi
giáo viên dạy giỏi và những giờ thực nghiệm…Hiệu quả ứng dụng của các
phần mềm này chưa cao vì tính tương tác còn yếu, chưa tạo điều kiện cho HS
chủ động khai thác kiến thức vì còn phụ thuộc nhiều vào cách tổ chức học tập
khi sử dụng phần mềm (phần lớn vẫn là GV cung cấp sẵn, “bắt” HS học
theo). Nếu mong muốn cho học sinh tự học tốt trên lớp hoặc ở nhà thì phần
mềm này không đạt được, hoặc phải tìm hướng khai thác tối ưu nhất cho loại
PTDH này.
Phân tích ưu nhược điểm của các phần mềm được sử dụng phổ biến hiện
nay ở trường phổ thông dựa trên các tiêu chí mà GV chọn lựa khi sử dụng để
thiết kế bài giảng điện tử, chúng tôi thu được kết quả (Bảng 1.1) như sau:
Bảng 1.1: Đáp ứng của phần mềm với yêu cầu của GV
Tiêu chí mong muốn
Khả năng đáp ứng của phần mềm
Microsoft
Powerpoint
Microsoft
Frontpage
Violet
CHM
Editor
Moodle
Lecture
Maker
Dễ sử dụng, thiết kế
X

X



X
Dễ cài đặt, nâng cấp
X
X
X
X

X
“Nhúng” nhiều ứng
dụng khác nhau

X


X
X
Tích hợp sẵn nhiều
công cụ hỗ trợ, thiết kế





X
Tạo chuẩn SCORM

X



X
X
Tương tác tốt với bảng
điện tử




X
X
Trình chiếu tốt
X

X


X
Đáp ứng dạy học từ xa

X


X
X

×