Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lí. phân tích, khái quát, nêu rõ những ưu nhược điểm của cơ cấu đầu tư việt nam ở giai đoạn 2011-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.85 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI : CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÍ. PHÂN
TÍCH, KHÁI QUÁT, NÊU RÕ NHỮNG ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CƠ CẤU
ĐẦU TƯ VIỆT NAM Ở GIAI ĐOẠN 2011-2013
Sinh viên thực hiện : Nhóm 4 GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Lớp: K45TNMT

1. Văn Thị Tuyết
2. Nguyễn Thị Hạnh(1992)
3. Nguyễn Thị Hồng Liên
4. Nguyễn Thị Thu
5. Đỗ Thị Huệ
6. Hồ Đắc Quyền
7. Võ Văn Mộng
Huế, ngày 20 tháng 10 năm 2014
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. CNH-HĐH: Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
2. ĐTPT: Đầu tư phát triển
3. DN: Doanh nghiệp.
4. DNNN:Doanh nghiệp nhà nước.
5. KTQD: Kinh tế quốc dân.
6. NSNN: Ngân sách nhà nước.
7. KH-CN: Khoa học công nghệ.
8. KHCN: khoa học công nghệ.
9. GD-ĐT: Giáo dục –Đào tạo.
10.VN: Việt Nam.


11.TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
12.WB: World Bank.
13.XDCB: Xây dựng cơ bản.
14.TTCK: Thị trường chứng khoán.
15.WTO: Tổ chức thương mại thế giới
16.LLSX: Lực lượng sản xuất
17.XD: xây dựng
18.ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
19.QLDA: Quản lí dự án.
20.ĐTTTNN: Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
21.KVNN: Khu vực Nhà Nước
22.KVNNN: Khu vực ngoài Nhà Nước.
Trang 2
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Trang 3
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang 4
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Xét theo nghĩa rộng thì đầu tư là bỏ ra lợi ích của hiện tại để tìm kiếm một lợi
nhuận trong tương lai. Xét theo nghĩa hẹp thì sự đầu tư ấy phải làm tăng thêm một
khối lượng nào đó các nguồn lực ban đầu, hay đó chính là đầu tư phát triển. Điều đó
có nghĩa sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Như vậy đầu tư có vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế. Đầu tư phát triển có tác động đến nhiều mặt như
tổng cung, tổng cầu, tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của khoa học và
công nghệ, tác động hai mặt đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Là yếu tố tác động
đến tăng trưởng kinh tế vì thế để có một sự tăng trưởng bền vững thì cần phải có
một cơ cấu đầu tư hợp lý. Một nền kinh tế phát triển bền vững là một nền kinh tế có

cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỉ
trọng của ngành nông nghiệp trong tổng thu nhập quốc dân. Điều này đòi hỏi cần có
một cơ cấu đầu tư hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lược phát triển của đất
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Hoạt động đầu tư phát triển có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và
do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện cùng với sự tác động của nhiều nhân tố.
Chính sự khác nhau đó tạo nên cơ cấu đầu tư. Vì vậy có thể nói cơ cấu đầu tư là
khung xương của đầu tư phát triển. Cơ cấu đầu tư có hợp lý và vững chắc thì hoạt
động đầu tư phát triển mới có thể đạt được hiệu quả cao.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của đầu tư phát triển cũng như cơ cấu
đầu tư hợp lý như vậy nên trong những năm vừa qua đãcó nhiều chính sách và giải
pháp khơi dậy nguồn nội lực và tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để huy động
vốn cho đầu tư phát triển, tùy vào từng điều kiện bên trong và bên ngoài mà xây
dựng một cơ cấu đầu tư hợp lý phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế.
Trang 5
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Tuy vậy việc thu hút, sử dụng và phân bổ vốn đầu tư phát triển vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, cơ cấu đầu tư chưa tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư đạt hiệu quả
cao nhất đòi hỏi cần phải tìm hiểu nghiên cứu để có được sự đánh giá về những kết
quả đã đạt được, những hạn chế từ đó tìm ra những định hướng, giải pháp nhằm
điều chỉnh và xây dựng cơ cấu đầu tư Việt Nam ngày càng hợp lý hơn. Trong đề tài
này chúng em nghiên cứu nội dung về “ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU
TƯ HỢP LÝ . PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT VÀ NÊU ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA
CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011- 2013”.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết đề tài.
Đầu tư hợp lý làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thực hiện đúng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch phát triển tập
trung giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội có tính chất liên ngành, liên vùng, tỉnh,

đặc biệt là xác định cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, quản lý.
Việc xây dựng các kế hoạch phát triển, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
hợp lý sẽ giải quyết tốt các vấn đề cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư. Yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự phát triển nội tại
nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế đang diễn
ra mạnh mẽ hiện nay. Các quốc gia ngày càng tham gia nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá
trình liên kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi quốc gia phải thay đổi
cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Cơ cấu
kinh tế gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần. Mỗi cơ cấu sẽ
xác định vị trí, vai trò của các bộ phận cấu thành và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ
phận đó trong tổng thể nền kinh tế. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sẽ làm thay đổi vị
trí và vai trò của các bộ phận khác nhau. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia phù hợp với trình độ phát triển chung, phù hợp với quy hoạch phát triển sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Ngược lại hoạt động đầu tư lại góp
Trang 6
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo theo hướng thực
hiện đúng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
• Hiểu rõ về cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý.
• Thực trạng cơ cấu đầu tư và chuyển dịch cơ cấu ở Việt Nam giai đoạn
2011-2013.
• Một số giải pháp thu hút, phân bổ và sử dụng nguồn vốn đầu tư nhằm
chuyển dịch cơ cấu đầu tư và đạt được cơ cấu đầu tư hợp lý
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng : Cơ cấu đầu tư, cơ cấu đầu tư hợp lý và nền kinh tế Việt
Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi không gian: Nền kinh tế Việt Nam

• Phạm vi thời gian: Các số liệu sơ cấp nền kinh tế Việt
Nam giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập thông tin thứ cấp (tài liệu đã được công bố sẵn)
Đây là các số liệu từ các công trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử dụng
vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc của
các tài liệu này đã được chú thích rõ trong phần “Tài liệu tham khảo”. Nguồn tài
liệu này bao gồm:
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên cứu
đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu,
các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh
tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ dân nằm trong khu vực có khu công
nghiệp… và các phòng, ban có liên quan. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Trang 7
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành phân loại, sắp xếp
thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là
số liệu thì tiến hành lập lên các bảng biểu.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU
TƯ HỢP LÝ.
1.1 Cơ sở lí luận về cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý.
1.1.1 Cơ cấu đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn

vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các
bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu
đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm lưc lớn hơn về mọi mặt kinh tế-xã hội.
1.1.1.2 Phân loại cơ cấu đầu tư
a. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ
lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp và dự án.
- Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ảnh khả
năng huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, phản ánh khả năng
sử dụng hiệu quả cao mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm
dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng
ưu đãi và nguồn vốn của dân cư.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng đa
dạng hơn, phù hợp với cơ chế xóa bỏ bao cấp trong đầu tư, với chính sách phát triển
Trang 8
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát
triển. Một số loại nguồn vốn chủ yếu:
• Vốn trong nước:
 Vốn ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác
nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà
nước Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia
của nhà nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các nghành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các

doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của
điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
 Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước:
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ
phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như
một khoản chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất
cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành
ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất.
Ngoài ra, nguồn vốn này còn có 1 vai trò đáng kể trong việc phục vụ công tác
quản lý và điều tiết kinh tê vĩ mô: không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Khả năng điều tiết nền kinh tế của
Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay được hoàn trả thay vì việc
cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho nên đầu tư của Nhà nước vào các ngành
then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó khăn tăng lên sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế
Trang 9
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu hao
tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ kế hoạch
đầu tư, nguồn vốn của Doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm khoảng 14 – 15%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Vai trò chủ yếu của nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
quyết định vào phục hồi trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân
sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói
giảm nghèo, chống lạm phát

 Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư:
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở mang
ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và
vận tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển rất nhanh và
năng động, tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế.Với việc xây dựng lại các
nghành nghề thủ công truyền thống sẽ giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông
thôn, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích
luỹ của các doanh nghiệp này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn
xã hội. Ở một mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn
tập trung và phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
• Nguồn vốn nước ngoài:
 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài( FDI):
Trang 10
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư của quốc
gia này (thường là một công ty hay một cá nhân cụ thể) mang các nguồn lực cần
thiết sang một quốc gia khác để thực hiện đầu tư; chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào
quá trình khai thác kết quả đầu tư và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn của
mình theo quy định của quốc gia nhận đầu tư.
FDI đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Đây là nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng trong đầu tư và phát triển kinh tế
không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước có nền công nghiệp phát triển.
 Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA:
Theo uỷ ban viện trợ và phát triển: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ nước
ngoài bao gồm các khoản viện trợ cho vay với các điều kiện hết sức ưu đãi. Nguồn
vốn viện trợ phát triển chính thức được dành cho các nước đang và kém phát triển

được các cơ quan chính thức và các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức
liên chính phủ và phi chính phủ tài trợ.
Theo nghị định 87/CP: Viện trợ phát triển chính thức là cho vay ưu đãi hoặc
không hoàn lại từ nước ngoài với phần không hoàn lại chiếm ít nhất 25% của vốn
vay.
Đặc điểm: Tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay. Yếu tố này
được xác định dựa vào yếu tố lãi suất, thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, số lần trả
nợ trong năm và tỷ suất chiết khấu. Công thức tính tỷ lệ yếu tố không hoàn lại như
sau:
GE=100% [1 –
d
ar
][1 -
)(
)1(1)1(1
aGaMd
dd
aMaG

+−+
]
Trong đó: r - tỷ lệ lãi suất hàng năm
a - số lần trả nợ trong năm
d - tỷ suất chiết khấu
Trang 11
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
G - thời gian ân hạn
M - thời hạn cho vay
ODA đòi hỏi phải có vốn đối ứng từ bên tham gia nhận viện trợ để họ có trách
nhiệm hơn trong việc sử dụng ODA.

 Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại quốc
tế với một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn trả cả
vốn và lãi, các ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất của
khoản vay.
Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận thông qua lãi suất ngân hàng cố định theo
khế ước vay, độc lập với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay, có quyền sử
dụng những tài sản đã thế chấp hoặc yêu cầu cơ quan bảo lãnh thanh toán khoản
vay trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán. Các ngân hàng cung
cấp vốn tuy không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp, nhưng trước khi
nguồn vốn được giải ngân thì họ đều nghiên cứu tính khả thi của dự án đầu tư, có
yêu cầu về bảo lãnh thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không phải
chịu bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc dù
vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả
nợ nghiêm ngặt. Và do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên nếu
các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn đến
tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại
không nhỏ đối với các nước nghèo.
 Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc bán
trái phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài.
Có thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về
vốn cho nến kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ
cho vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác.
Trang 12
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Tạo điều kiện cho cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế .
Với việc trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy
TTCK trong nước phát triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người

đi vay có thể tăng thêm tính hẫp dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp,
chính vì vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
b. Phân loại theo cơ cấu vốn đầu tư
- Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện qua hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu
tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của 1 dự án.
- Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ
phận qua trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường một tỷ
trọng khá cao.
Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét như:
cơ cấu kỹ thuật của vốn (vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu
tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động XD cơ bản, công tác nghiên cứu triển khai
công nghệ và khoa học, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, tái tạo tài sản lưu
động và những chi phí khác (chi phí quảng cáo, tiếp thị…); Cơ cấu vốn đầu tư theo
quá trình lập và thực hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu
tư…
c. Phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành, theo lĩnh vực
- Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng
nghành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực hiện
chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời
kỳ nhất định.
- Sau đây là ba cách tiếp cận thông thường:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp –
xây dựng, dịch vụ: Mục đích là đánh giá, phân tích tình hình đầu tư. Nước ta hiện
nay đang ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để đạt được mục tiêu CNH –
HĐH của Đảng đề ra. Bên cạnh đó nông nghiệp nông thôn cũng phải được đầu tư
Trang 13
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
phát triển một cách hợp lý vì ngành nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế và lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn

chiếm một tỷ trọng cao.
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội:
Nghiên cứu tính hợp lý của đầu tư cho từng nhóm ngành. Đầu tư cho kết cấu hạ
tầng phải đi trước một bước với một tỷ lệ hợp lý để đạt được tăng trưởng.
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại. Đầu tư
phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa hai khối ngành này để duy trì thế cân bằng
giữa những sản phẩm chủ đạo và những sản phẩm của các ngành khác. Nhờ đó nền
kinh tế phát triển một cách cân đối, tổng hợp và bền vững.
d. Cơ cấu đầu tư theo địa phương, vùng lãnh thổ
- Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ là cơ cấu đầu tư theo không
gian, phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và phát huy lợi thế cạnh
tranh của từng vùng.
- Một cơ cấu đầu tư theo địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu
nó phù hợp với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát huy lợi thế sẵn có
của địa vùng trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điêu kiên thuận lợi cho sự phát triển
chung của các vùng khác, đảm bảo sự phát triển thống nhất và những cân đối lớn
trong phạm vi quốc gia và giữa các ngành.
Cơ cấu đầu tư theo ngành và cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ tuy khác nhau
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Cơ cấu đầu tư theo vùng, lãnh thổ
được hình thành gắn liền với cơ cấu đầu tư theo ngành và thống nhất trong mỗi
vùng kinh tế. Trong mỗi vùng, lãnh thổ lại có một số ngành được ưu tiên đầu tư, tạo
ra một cơ cấu đầu tư theo ngành riêng.
1.1.1.3 Sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư
a. Định nghĩa:
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ này sang
mức độ khác, phối hợp với môi trường và mục tiêu phát triển. Đây không chỉ là sự
Trang 14
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và chính
sách áp dụng.

Sự thay đổi đó có thể là sự thay đổi về quy mô, phân bố nguồn lực hay số lượng,
chất lượng các ngành trong quá trình phát triển hoặc cũng có thể là sự thay đổi về
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do những biến động
trong nền kinh tế như sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành, tốc độ tăng
trưởng của các yếu tố cấu thành cơ cấu đầu tư không đồng đều, khoa học kỹ thuật
phát triển nhanh chóng
b. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai.
Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế, đến lượt nó
các bộ phận cấu thành nền kinh tế sẽ hình thành nên một cơ cấu mới. Cơ cấu này có
hiệu quả và tác động tốt tới nền kinh tế hay không sẽ là một yếu tố quan trọng để
đánh giá sự tăng trưởng của cả nền kinh tế bởi vậy cơ cấu kinh tế mới này là một
yếu tố quan trọng tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế thay đổi là
để nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, và những
mục tiêu đó có đạt được hay không chính là thước đo cơ bản nhất xác định kết quả,
hiệu quả của đầu tư đổi mới cơ câu kinh tế và nó cho thấy tầm quan trọng của đầu
tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tác động đến cơ cấu kinh tế trước hết là ở
sự thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Quyết định đầu tư làm
thay đổi sản lượng tuyệt đối các ngành, tiểu ngành cấu thành nền kinh tế quốc dân.
Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ khiến
cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao phát triển mạnh
hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ trọng do nhu cầu của xã hội
giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng các nghành, tiểu ngành trong
cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là hình thành nên
một cơ cấu ngành mới. Chính sách đầu tư vào các ngành có tốc độ phát triển khác
nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu tư
Trang 15
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
và hiệu quả đầu tư các ngành đó. Cơ cấu kinh tế sẽ luôn luôn thay đổi theo thời

gian. Sự vận động của cơ cấu đầu tư luôn nhằm hướng tới một cơ cấu kinh tế có
hiệu quả để các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế đều phát huy được điểm
mạnh, khắc phục được điểm yếu, bổ xung cho nhau, cùng nhau phát triển và sử
dụng tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế.
Sau đó sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận
trong nền kinh tế theo xu hướng ngày càng hợp lý hơn. Các nguồn lực trong nền
kinh tế được sử dụng hợp lý. Các ngành liên kết, liên hệ với nhau chặt chẽ. Trong
cùng một ngành, các bộ phận cũng có mối quan hệ với nhau và ngày càng hợp lý
trong việc phân phối nguồn lực. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ chiếm
tỷ trọng ngày càng nhiều làm tăng hiệu quả cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bởi
việc đầu tư vào ngành nào sẽ giúp một phần quan trọng cho ngành đó phát huy lợi
thế để cạnh tranh và phát triển.
Cuối cùng hiệu quả của cơ cấu đầu tư đổi mới cơ cấu kinh tế là làm tăng hiệu
quả cho từng bộ phận của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Khi xem xét hiệu quả của đầu tư tới cơ cấu kinh tế cần xem xét cả hiệu quả trực tiếp
và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp đó là khi đầu tư vào riêng từng bộ phận thì
bộ phận đó sẽ thu được về sự tăng trưởng mới như tăng giá trị tổng sản lượng, tạo
thêm công ăn việc làm…Hiệu quả gián tiếp đó là không chỉ bộ phận nhận sự tác
động trực tiếp của đầu tư có được những gia tăng mà những vùng khác, những bộ
phận khác cũng phát triển theo, hoặc trái lại do sự cạnh tranh nguồn lực, tranh chấp
thị trường mà kìm hãm sự phát triển triển của các bộ phận khác. Bởi vậy tác động
của đầu tư không chỉ riêng đến từng bộ phận của nền kinh tế mà còn tác động đến
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
1.1.2 Cơ cấu đầu tư hợp lí.
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật khách quan, các
điều kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác
động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn,
Trang 16
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập,

phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới đầu tư
1.1.3.1. Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế:
- Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vùng
và chế độ, năng lực quản lý trong mỗi giai đoạn nhất định.
.Cơ chế quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ lại có những thay đổi nhất định
để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước do đó nó tác động trực
tiếp đến quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
- Nhân tố thị trường và nhu cầu của xã hội.
Thị trường và nhu cầu của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành nghề,
lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất
nhiên không có bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Cũng như vậy không có thị
trường thì không có kinh tế hàng hoá.
Thị trường là nhu cầu xã hội không chỉ quy định về số lượng mà cả về chất
lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nên nó có tác động trực tiếp đến quy mô,
trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển và phân công lao
động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng của các nghành, các khu vực, các thành phần kinh tế
trong cơ cấu đầu tư.
Việc xác định cơ cấu đầu tư cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế phải tính đến
xu thế tiêu dùng, xu thế hợp tác, cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, trong khu
vực và trên thế giới.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ.
Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xội. Nhu cầu xã hội ngày càng
cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển LLSX. Sự
phát triển của LLSX sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi công nghệ, thiết bị,
hình thành các nghành nghề mới, biến đổi lao động từ giản đơn thành lao động phức
tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát triển đó phá vỡ cân đối cũ, yêu cầu hình
Trang 17
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
thành một cơ cấu đầu tư mới với một vị trí, tỷ trọng vốn trong các nghành và khu

vực lãnh thổ phù hợp hơn thích ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.
- Vị trí địa lý kinh tế, điều kiện về các nguồn lợi tự nhiên.
Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố đầu tư và chuyển dịch cơ
cấu đầu tư. Các nhân tố này tạo nên lợi thế so sánh cho các vùng bởi vậy nó chi
phối một phần cơ cấu đầu tư theo vùng và lãnh thổ bởi cơ cấu đầu tư đặt ra cho từng
vùng, từng khu vực phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng đó, giúp các vùng
phát huy được tối đa lợi thế thì mới trở thành cơ cấu đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
1.1.3.2. Các nhân tố bên ngoài.
Ngoài các nhân tố tác động ở trong nội tại nền kinh tế, cơ cấu đầu tư còn chịu tác
động của nhiều nhân tố bên ngoài. Đó chính là xu thế chính trị, xã hội và kinh tế
của khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của khoa
học kỹ thuật công nghệ. Từ khi gia nhập WTO, với nhiều thuận lợi về hội nhập kinh
tế thế giới thì Việt Nam không tránh khỏi những thách thức đó là hoà nhập chứ
không hoà tan. Xu thế quốc tế hoá giúp nước ta hội nhập dễ dàng hơn nhưng chúng
ta cũng phải luôn cảnh giác để đảm bảo năng lực cạnh tranh nhằm hội nhập an toàn.
1.2 Cơ sở thực tiễn về cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lí
Trong những năm gần đây, nước ta đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ về
phát triển kinh tế xã hội, trong đó đầu tư phát triển đóng góp vai trò hết sức quan
trọng. việc huy động tương đối đầy đủ các nguồn lực cho đầu tư, đã và đang rạo ra
lợi thế và lực cho nền kinh tế trong quá trình hội nhập khu và quốc tế.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tình hình đầu tư đã đạt hiệu quả về chất
lượng và số lượng từ năm 2000 trở đi tổng mức đầu tư xã hội liên tục tăng. Năm
2011 là 877,9 nghìn tỉ đồng, năm 2012 là 989,3 nghìn tỉ đồng, năm 2013 là 1091,1
nghìn tỉ đồng, trong tương lai con số này sẽ ngày càng gia tăng và phát triển hơn
nữa.
Bảng 1: Đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thực hiện giai đoạn 2011-2013 theo giá
hiện hành
Trang 18
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
(Đơn vị : Nghìn tỷ đồng)

2011 2012 2013
Giá
trị

cấu
(%)
So
với
cùng
kỳ
năm
trước
Giá
trị

cấu
(%)
So
với
cùng
kỳ
năm
trước
Giá
trị

cấu
(%)
So
với

cùng
kỳ
năm
trước
Tổng số 877,9 100,0 105,7 989,
3
100,0 107,0 1091,
1
100,0 108,0
KVNN 341,6 38,9 108,0 374,3 37,8 109,6 440,5 40,4 108,4
KVNNN 309,4 35,2 103,3 385,0 38,9 108,1 410,5 37,6 106,6
Khu vực
có vốn
ĐTTTNN
226,9 25,9 105,8 230,0 23,3 101,4 240,1 22,0 109,9
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Biểu đồ 1: Cơ cấu đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thực hiện giai đoạn 2011-2013
theo giá hiện hành .
Trang 19
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Biểu đồ 2: Giá trị vốn đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thực hiện giai đoạn
2011-2013 theo giá hiện hành
(Nguồn: từ số liệu sơ cấp)
Đầu tư toàn xã hội tại Việt Nam thực hiện giai đoạn 2011-2013 ngày càng gia
tăng. Nhìn vào biểu đồ và bảng số liệu, tổng vốn đầu tư qua các năm tăng lên từ
Trang 20
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
2011 đến 2013 tăng 213,2 nghìn tỉ đồng trong đó khu vực Nhà nước tăng 98,9
nghìn tỉ đồng, khu vực ngoài Nhà Nước tăng nhanh nhất với 101,1 nghìn tỉ đồng,

khu vực vốn đầu tư nước ngoài 13,2 nghìn tỉ đồng.
Trong tỷ trọng cơ cấu thì khu vực Nhà Nước chiếm tỷ trọng cao nhất với 40,4
năm 2013, và tỷ trọng ngày càng tăng( tăng 1,5 % từ năm 2011 đến 2013), vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài có tỷ trọng 22% năm 2013, ngày càng có xu hướng giảm,
( giảm 3.9 % từ năm 2011 đến 2013).
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011-2013
2.1 THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011- 2013.
2.1.1 Phân theo nguồn vốn.
2.1.1.1 Vốn đầu tư trong nước
Bảng 2: Nguồn vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn tại
Việt Nam giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Tổng
số

cấu
Chia ra
Vốn ngân sách
nhà nước Vốn vay
Vốn của các
doanh nghiệp
nhà nước và
nguồn vốn
khác
Giá trị Cơ
cấu
(%)
Giá trị Cơ

cấu
(%)
Giá trị Cơ cấu
(%)
2011 341555 100,0 177977 52,1 114085 33,4 49493 14,5
2012 406514 100,0 205022 50,4 149516 36,8 51976 12,8
Sơ bộ 440505 100,0 205660 46,7 162518 36,9 72327 16,4
Trang 21
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
2013
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Biểu đồ 3: Giá trị nguồn vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn
vốn tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013.

(Nguồn: từ nguồn số liệu sơ cấp)
Biểu đồ 4: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn
vốn tại Việt Nam giai đoạn 2011-2013.
Trang 22
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
(Nguồn: từ nguồn số liệu sơ cấp)
Theo bảng số liệu trên, ta thấy vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổn số vốn từ khu vực Nhà nước. Tỷ trọng vốn vay và
vốn của các DNNN cho đầu tư chiếm tỷ lệ nhỏ hơn vốn ngân sách nhà nước trong
đầu tư, điều này cho thấy việc tỷ trọng vốn đầu tư tăng là do nhà nước tăng cường
tập trung đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, cho lĩnh vực giao thông, cho sự
nghiệp phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, cho các
chương trình phát triển về văn hóa, xã hội, y tế, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên
nguồn vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn đang có sự
chuyển dịch trong những năm vừa qua, giảm tỷ trọng nguồn vốn ngân sách Nhà
Nước (giảm 5.4% giai đoạn 2011-2013), tăng tỷ trọng vốn đầu tư từ nguồn vốn vay

và ốn của các doanh nghiệp nhà nước và nguồn vốn khác.
2.1.1.2 Vốn đầu tư nước ngoài
a. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI)
Bảng 3: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam
giai đoạn 2011-2013.
Trang 23
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Năm
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Dự án đầu tư ( dự án) 1191 1287 1530
Số vốn đăng ký( tỷ USD) 15,62 16,3 22,35
Số vốn thực hiện (tỷ USD) 11 10,46 11,5
So với cùng kỳ năm trước
(%) đạt được
0 -4,9 +9,9
(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư)
Qua bảng 2 cho thấy mức độ ổn định vững chắc của dòng FDI đổ vào Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2013. Khu vực FDI trở thành một động lực ngày càng
quan trọng hơn đối với tăng trưởng kinh tế của đất nước. Với các dự án đầu tư tăng
dần qua các năm, con số này tăng từ 1191 dự án năm 2011 lên đến 1530 dự án năm
2013, tăng đáng kể là 339 dự án chỉ trong 3 năm. Trong thời kỳ khó khăn như hiện
nay, chứng kiến sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam, niềm tin của các nhà đầu tư
đối với kinh tế Việt Nam bắt đầu được khôi phục. Thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài cả năm 2013 ước đạt 22,35 tỷ USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ năm trước;
vốn thực hiện ước đạt 11,5 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm 2012.
Điểm đáng chú ý của đầu tư nước ngoài năm 2013 là vốn đầu tư tập trung
hơn vào lĩnh vực sản xuất. Xuất hiện nhiều dự án quy mô lớn của các tập đoàn đa
quốc gia, đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ, kỹ thuật cao. Dòng đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam lớn hơn có một nguyên nhân từ sự chuyển dịch đầu tư khỏi Trung
Quốc. Đây là yếu tố góp phần đáng kể cải thiện cán cân vốn của Việt Nam năm

2013, ổn định tỷ giá đồng nội tệ.
Trang 24
BÀI TIỂU LUẬN GVHD: ThS. Hồ Tú Linh
Biểu đồ 5: Tình hình thu hút và giải ngân vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2011-
2013
Đơn vị: tỉ USD
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Qua đồ thị trên, cho ta thấy rõ hơn về chính sách thu hút đầu tư nước ngoài
của Việt Nam cũng chuyển dịch rõ rệt để mang một sắc thái mới: Sự xuất hiện của
các doanh nghiệp FDI lớn, đặc biệt là các tập đoàn xuyên quốc gia, giúp Việt Nam
tham gia sâu hơn vào mạng lưới sản xuất toàn cầu. Tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu.
Tổng số vốn đăng ký FDI vào Việt Nam có xu hướng tăng lên trong giai đoạn
này, cụ thể: năm 2011 là 15,62 tỷ USD, năm 2012 tăng lên 16,3 tỷ USD và năm
2013 là 22,35 tỷ USD, cho thấy các nhà đầu tư vẫn chọn Việt Nam là môi trường
đầu tư tốt, có triển vọng cho các dự án đầu tư. Trong khi đó, số vốn giải ngân năm
2012 có xu hướng giảm hơn so với năm 2011 là 0,54 tỷ USD, tuy nhiên nó cũng
tăng lên ngay trong năm 2013 là 1,04 tỷ USD, cho thấy Việt Nam đã dần sử dụng
hiệu quả các đồng vốn đầu tư. Do đó, nền kinh tế Việt Nam có cơ hội phát triển, các
dự án dần được thực hiện, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện cuộc sống của
người dân.
b. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA
Trang 25

×