Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI VIÊT NAM NĂM 2013NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.07 KB, 31 trang )

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI VIÊT NAM
NĂM 2013-NAY
1. Tổng quan về tín dụng trung và dài hạn
1.1. Khái niệm
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được
định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên nguyên tắc có
hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức, cá nhân
này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn
trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín
dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người cho vay trên
cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong
những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân,
doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm
thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín dụng này thường
được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng này được dùng để


cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định của khách hàng,
mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến
công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường
1.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong việc mua sắm,
tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng thương mại trong hình
thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng trung - dài hạn của
ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn
thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở
rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm. Nguồn trả
tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự
án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác
nhau – thời hạn cho vay kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường lớn, nguy cơ
rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động này có thể tích cực hoặc tiêu cực
mà chúng ta không thể biết được. Do đó mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro
hơn là một khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động này lớn
hơn . Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì
độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn có các hình thức sau:
- Hoạt động tín dụng theo hình thức dự án đầu tư
- Hình thức cho thuê tài chính
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay hợp vốn

1.3.1. Cho vay theo dự án đầu tư
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về dự án đầu tư như quan niệm của Ngân hàng Thế
giới, ISO 8402,…Nhìn chung các quan niệm vay đều có những điểm khác nhau khi tiếp cận dự
án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ đều xem xét các đặc trưng sau:
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt khi thực hiện
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác động để đạt đến
mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định trong tương lai nên lúc nào cũng có bất ổn định và rủi ro nhất
định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch(trong một khoảng thời gian) và có giới hạn
nhất định về nguồn lực.
- Xé về mặt hình thức thì dự án đầu tư là một tập hồ sơ, tài liệu trình bày một cách có chi tiết và hệ
thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt được mục tiêu nhất định trong
tương lai. Các khoản vay có thể được thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó người vay có thể khôi
phục vốn từ các tổ chức bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ theo đúng kế hoạch đã định. Tuy
nhiên, khoản vay này có thể cung cấp không dựa trên cơ sở bảo lãnh, không có người đứng ra
bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dựa trên giá trị chính của nó. Trong trường hợp này, người cho
vay đối mặt với những rủi ro lớn và họ yêu cầu mức lãi suất cao hơn những khoản vyay có đảm
bảo. Các khoản vay như vậy ngâ hàng thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án thế chấp tài sản
cho đến khi kết thúc dự án. Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có
thể vay tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay và tiếp tục
vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay
kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thường được ngân hàng chấp nhận mà
không cần đảm bảo bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay như vậy có thể nagwnsj hạn hoặc
kéo dài 3, 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng
không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc quy mô chính xác về nhu cầu vay vốn
trong tương lai. Tín dụng luân chuyển công ty có thế giảm mức độ biến động trong chu kì kinh
doanh, cho phép công ty vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm
và cho phép hoàn tả khi nguồn thu bằng tiền của công ty tăng lên. Ở nhũng nơi mà pháp luật quy
định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín

dụng thì ngân hàng hàng thường tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng
hoặc toàn bộ giá trị hợp đồng hco vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp đồng trong đó
ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa xác định trước với lãi suất đã ấn
định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam
kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu nhƣ tình hình tài chính của
người vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi người vay không thực hiện đầy đủ
các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng đồng ý cho
khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không đựợc ấn định trước và khách
hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng
nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những
cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn
nhiều so với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng
nhanh chóng nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn
vay vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất hiện thông qua
việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử dụng thẻ tín dụng như một
nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải thường xuyên lập các đơn xin vay cho
ngân hàng. Tuy nhiên, một vấn đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn
thường rất cao.
1.3.2. Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung –dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc
thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài
sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận. Cho thuê tài chính
về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống mục
đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê cũng giống

mục đích của người đi vay vốn. Nhưng vẫn có đặc trưng riêng, cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có quyền sử
dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian
nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp đồng thuê có thể được
chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả thuận hai bên.
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê,
phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua bảo hiểm
phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty bảo hiểm được phép hoạt
động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định.
Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết
định.
1.3.3. Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng
gia đình….Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả,
cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân
hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thƣờng áp dụng đối với khoản vay vó giá trị
nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thƣờng áp dụng đối với các khoản vay có giá trị
lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu
chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo
một hạn mức tín dụng.
Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng
chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
1.3.4. Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia

vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho
vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện hợp đồng tài trợ
cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và đƣợc bên đồng tài trợ
cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay
của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín
dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với
bên nhận tài trợ phải được các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay hợp vốn
cùng thỏa thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi
phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng được các bên giải quyết trên cơ sở đàm
phán thỏa thuận. Trường hợp không giải quyết được các bên có quyền khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
1.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và nó chiếm phần
lớn hoạt động trong các Ngân hàng Thương mại, song không phải tất cả các Ngân hàng Thương
mại đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu
hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay
hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả hoạt động
tín dụng nhất là tín dụng trung và dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thể
đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn
tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng.

Chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân hàng được nhìn nhận từ 3 phía: các nhà Ngân
hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Trong bài viết này, chúng ta tạm giới hạn việc nghiên
cứu chất lượng tín dụng dưới giác độ của Ngân hàng. Nếu xét theo quan điểm của các nhà Ngân
hàng thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn được xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được 3 yếu
tố: khả năng sinh lợi, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và khả năng thanh khoản từ phía
nguồn. Điều này có nghĩa là các Ngân hàng khi tiến hành cho vay trung dài hạn thì khoản vay đó
phải đảm bảo trang trải được chi phí trả cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí hoạt động của
Ngân hàng và lãi dự tính. Song không phải các Ngân hàng cứ cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi
nhuận là có hiệu quả cao bởi vì nếu chỉ cho vay ra mà không thu hồi được vốn cho vay hoặc cho
vay không cân xứng với nguồn huy động được thì sớm hay muộn, Ngân hàng cũng rơi vào tình
trạng thua lỗ, đổ bể.
1.4.1. Đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô
sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp
nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở
rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó
là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ
vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi
cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù
của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn,
các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy
móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi
phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ
bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để
tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế.
Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ
và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình

mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ
phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và
chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay
vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.
Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại sẽ có thể điều chỉnh được
kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến việc
sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời
điểm nhất định nào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn tránh
được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do
đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.4.2. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hoà lượng cung
cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các Ngân hàng tập trung các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được
thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp
nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là một
kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ
tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển
nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc
đẩy tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là
nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư
cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công
ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp
nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. trong điều
kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế

đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở
thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế trong
cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện
nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng
vốn còn có nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
1.4.3. Đối với hoạt động của Ngân hàng Thương mại .
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời nâng cao
khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là
hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng Thương mại. Với những khoản tín dụng
trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu
trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì
khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động
của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng
không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng
không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân
hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của Ngân
hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện
lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng thời là cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền
kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi
nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng
khác.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.5.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:

* Chính sách cho vay của ngân hàng :
Mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay dưới những hình
thức khác nhau. Thông thường chính sách cho vay có thể là chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo
ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông lệ và những tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường được thể hiện
dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng dẫn và các giới hạn để
chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Khi xây dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã
chú ý sự phù hợp giữa nội dung của chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính
phủ, sự hài hoà quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một
chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những khoản cho
vay an toàn, hiệu quả.
* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng. Ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cho vay. Mặt khác kì hạn của các
khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho
vay. Nguồn vốn huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi xuất phải hợp lý
để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác, mặt khác đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cấp vốn, thu
nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay tuỳ
thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa
các bước trong quy trình cho vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét duyệt cho vay
rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Cho vay trung và dài hạn

được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu tư lớn nên thực chất công tác thẩm định
là xem xét, kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có
thể xảy ra giúp cho ngân hàng lựa chọn được phương án tót nhất. Bước kiểm tra quá trình cho
vay giúp ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có
những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Sự
nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện tượng bất
thường đối với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các
khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực tới chất lượng cho vay.
* Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động của Ngân hàng,
trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách khác nhiệm vụ của một cán bộ tín
dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chuyên
gia giải quyết một số món vay lớn có liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết
mọi khoản vay có liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy
mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại nhỏ cán
bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cho vay tư nhân, thu nợ và
marketing, đến kiểm tra các món vay, báo cáo tiến độ giải ngân, thu nợ định kì. Có thể nói, cán
bộ tín dụng giữ một vai trò quyết định trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nhiều
nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp gỡ nhiều loại khách hàng thì sự thành
công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào chất lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo
tay nghề; giáo dục và bồi dưỡng tư cách đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác kịp thời hơn, người
đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ tiền ra trên cơ sở lòng tin.
Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được. Để việc cho vay
có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác
nhiều thông tin có liên quan. Thông thường có 2 nhóm thông tin sau:
• Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách, số liệu tài chinh. Chúng

có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp
như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay. Loại
thông tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm ngành nghề. Những yếu tố này có thể làm thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án…
trong tương lai.
• Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài chính như: khả năng tài
chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án …
Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự đánh giá chính xác,
toàn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục có liên quan
đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện và báo cáo các trường hợp vi phạm .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót phát sinh và
hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn. Các ngân hàng có
trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp thông tin, thu hút khách
hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu cầu của người vay và hoạt động ngân hàng.
1.5.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà sản suất kinh doanh
trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy hiệu quả sản suất, kinh doanh của
khách hàng là nhân tố quyết định đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên trước khi cho
vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng trên các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường thể hiên qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm, chu kì sống của sản
phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng lực thị trường của khách hàng sẽ
giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của những sản phẩm đó trên thị trường, biết

được sự phù hợp của dự án với nhu cầu của xã hội và xu hướng phát triển của nền king tế.
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài chính trong
kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu quả, khách hàng có
thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là tài sản cố định,
công nghệ sản xuất…
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành của bộ máy và trình
độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn
có lãi và trả được nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ
chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử dụng nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng.
Nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì khách hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ
để trả nợ hay đi vay để trả nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối
ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ
mất tài sản thế chấp.
1.5.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn một số nhân tố khác
cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền địa phương:
Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế quyết định. Mức
độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mô và khối lượng đầu tư tín dụng. Do đó
phạm vi và mức độ cho vay trung và dài hạn phải phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của

Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương.
* Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản suất, kinh doanh đạt
lợi nhuận cao. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh ngưng trệ, các doanh nghiệp
thua lỗ, sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng. Do đó môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới
chất lượng cho vay của ngân hàng.
Cũng như thế, môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lượng cho vay trung và
dài hạn.
* Môi trường pháp lý:
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của pháp luật nhà nước. Mọi
cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của pháp luật để hoạt động. Do đó môi trừơng
pháp lý trong nước là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương Mại.
Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp phải trả lời ba câu
hỏi lớn đó là: sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bằng cách nào? đây là ba vấn đề cơ
bản mà các doanh nghiệp gặp phải trong nền kinh tế thị trường. Để làm được đIều này các doanh
nghiệp phải quan tâm đến một yếu tố rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm. Ngân hàng
cũng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên thị trường, những khoản cho vay
cũng là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lượng như những hàng hoá khác.
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn:
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động cho vay cũng ngày càng
phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản suất kinh doanh
của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm.
Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm
thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn cho
vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm
tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.

Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất
lượng cho vay trung và dài hạn sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thông, góp phần hạn
chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Cho vay trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả của các
dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng
năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động … Do đó chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao
sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các
ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương
mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho vay, (tạo thêm
nguồn vốn) tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút được nhiều
khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách
hàng với ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng,
tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơị cho sư phát triển bền vững của ngân hàng.
Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành, uy
tín và sản suất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như
vậy chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều cần
thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thương Mại.
Như ta đã phân tích ở trên dựa vào quan điểm về chất lượng tín dụng ta thấy chất lượng tín dụng

thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng khi đến với Ngân hàng tuy không đưa ra những chỉ tiêu cụ
thể nhưng qua giao dịch hàng ngày với khách hàng Ngân hàng sẽ nhận thấy hiệu quả của chất
lượng tín dụng qua số lượng khách hàng qua các thời kỳ lượng tín dụng cấp được độ thoả mãn
của khách hàng qua thái độ của họ cũng như truyền thống giao dịch của họ cũng như góp ý của
khách hàng. Để biết những phản ứng của khách hàng trong chiến lược khách hàng ngân hàng nên
tìm hiểu để có những điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu đề ra.
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh gía chất lượng công tác tín dụng
Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của Ngân hàng, người ta thường so sánh kết quả hoạt
động năm nay với năm trước, của Ngân hàng với tình hình của toàn hệ thống Ngân hàng và chủ
yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng
thường được sử dụng
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú
cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh
số cho biết một phần về chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân hàng trong thời
kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, khả
năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế.
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông thường vòng quay
càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó cần xem xet trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu khác:
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn.
Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tuy nhiên để xác định chính xác
cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ
này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín dụng.
Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:

Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trò của chúng trong toàn bộ hoạt động tín
dụng của ngân hàng .
* Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn :
Vốn trung và dài hạn /Tổng nguồn vốn huy động : phản ánh cơ câu vốn trung và dài hạn của
Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư và phát triển. Ngân hàng không có cơ hội mở
rộng hoạt động tín dụng nếu như tỷ lệ này quá thấp.
* Mức tăng doanh số cho vay: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do Ngân
hàng Trung ương qui định trong từng thời kỳ thì mức tăng này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức
tăng doanh số cho vay trên thị trường I trên tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời của các sản
phẩm cho vay của các Ngân hàng thương mại và được dùng để đánh giá chất lượng cho vay
trong từng thời kỳ.
* Dư nợ tín dụng trung và dài hạn : phản ánh lượng vốn trung và dài hạn đã được giải ngân tại
một thời điểm cụ thể
* Vòng quay vốn tín dụng: Được xác định bằng doanh số cho vay trong kỳ chia cho dư nợ bình
quân trong kỳ. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện
chất lượng cho vay của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi
đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.
* Ngân hàng cũng cần quan tâm xem xét đến chỉ tiêu: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn / Tổng dư
nợ : cho biết tỷ trọng vốn trung dài hạn lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ
* Doanh số thu nợ trung và dài hạn: Phản ánh lượng vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đã cho
vay và đã thu hồi về
* Hiệu quả sử dụng vốn vay: lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo ra từ vốn vay ngân hàng).
Thông thường ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ hiệu quả này từ đó tìm kiếm các biện
pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề:
* Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra khỏi nợ quá
hạn cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi
tổng dư nợ.

* Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường (cho các khoản nợ dưới 180 ngày) chỉ tiêu này có ý nghĩa với
ban lãnh đạo ngân hàng thương mại trong việc đốc thúc cán bộ cho vay thu nợ đúng hạn. Tuy
vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất lượng cho vay bởi có những khoản vay do khách quan mà
doanh nghiệp không tính toán được hợp lý nguồn tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhưng doanh
nghiệp có khả năng trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12 tháng. Đây là khoản nợ
quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của khoản vay kém. Ngân hàng
nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải gánh chịu những tổn thất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng cho nợ quá hạn trên một
năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lượng
cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với những
khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
* Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất được thể hiện qua các
khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ hàng kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn,
chất lượng cho vay không được cải thiện đồng thời khả năng thanh toán của ngân hàng cũng bị
lung lay, Ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức càng gần bằng không càng tốt.
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu phản ánh các giá trị gia
tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần giá trị gia tăng của
một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra. Do đó, rất khó để xác định
phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra. Tuy nhiên, có thể ước lượng một cách tương đối
theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ có thể đánh giá
qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu
kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội …
Chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả người vay
lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản
thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng “
Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ:

- Đối với khách hàng: Đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng với các điều khoản về
lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo thanh toán phù hợp với lợi ích của
khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực tài chính và quản lý của
Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lược
cạnh tranh và phát triển, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý,
đảm bảo việc tuân thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả cho việc duy trì sản xuất. Mở
rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng lực hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế
mới, tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia
Như vậy, chúng ta có thể rút ra một số vấn đề về cách tiếp cận khái niệm chất lượng cho vay hay
chất lượng tín dụng:
-Đây là một khái niệm tương đối: nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán như kết quả
kinh doanh, nợ quá hạn ) lại vừa trừu tượng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động
đến nền kinh tế ).
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua nhiều yếu tố như: lãi, mức độ
an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng
2. THỰC TRẠNG TÍNDỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI VIỆT NAM NĂM 2013-NAY
2.1. Tình hình tín dụng trung và dài hạn năm 2013
- Cơ cấu các khoản cho vay khách hàng theo kỳ hạn đến cuối năm 2013 của nhiều ngân hàng đã
có sự dịch chuyển từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung – dài hạn
Cơ cấu cho vay các năm của ngân hàng theo kỳ hạn
Về tỷ trọng cho vay ngắn hạn, xếp cao nhất hiện là Ngân hàng Quân đội (MBB) với 73%, tương
ứng với khoản cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 27%. Tại Ngân hàng Nam Á (NamABank),
cho vay ngắn hạn cũng tăng mạnh từ 49% lên 67%. Cho vay của NamABank tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực bất động sản với tỷ trọng chiếm 39% tổng dư nợ. Lãi suất cho vay thương mại bằng

VNĐ từ 8.5-25% trong khi tiền gửi có kỳ hạn từ 6.6-12%.
Tuy nhiên, tại đa phần các ngân hàng khác, tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại giảm so với năm trước
trong khi cho vay trung-dài hạn có mức tăng đáng kể.
Tại Ngân hàng Á Châu (ACB), cho vay ngắn hạn giảm nhẹ 54% xuống 53% trong khi tỷ trọng
cho vay dài hạn tăng từ 27% lên 31%. Đối với Eximbank (EIB), nợ dài hạn hơn 18,500 tỷ đồng,
chiếm 22% tổng dư nợ, tăng từ mức 21% cuối năm 2012. Mặc dù cơ cấu tỷ trọng cho vay của
BIDV (BID) không biến động nhiều nhưng nợ xấu của ngân hàng giảm đáng kể từ 2.7% xuống
1.87% trong khi cho vay tăng trưởng 15% và có khoản nợ được khoanh chờ xử lý gần 1,400 tỷ
đồng. Cho vay dài hạn của BID gần 120,000 tỷ đồng. Chiếm tỷ trọng cao trong lĩnh vực cho vay
của BID là công nghiệp chế biến chế tạo vào bán buôn bán lẻ đều ở mức 23%.
Tại ba ngân hàng NVB, Techcombank và Sacombank (STB), tỷ trọng nợ ngắn hạn đều giảm khá
rõ rệt trong khi nợ trung hạn tăng lên đáng kể. Cụ thể, nợ ngắn hạn của STB giảm mạnh từ 62%
xuống còn 48%, tương đương hơn 53,000 tỷ đồng, trong khi nợ trung hạn tăng từ 24% lên 38%,
tương ứng gần 15,755 tỷ đồng. Đến cuối quý 1/2013, tỷ trọng nợ ngắn hạn của STB tiếp tục
giảm xuống 47% và nợ dài hạn tăng lên 15%. Tương tự, nợ ngắn hạn của Techcombank cuối
năm 2013 cũng giảm xuống 50% và nợ trung hạn tăng lên 28% so với tổng dư nợ. Nợ ngắn hạn
của NVB giảm xuống 56% với gần 7,500 tỷ đồng.
Theo nhận định của một chuyên gia, việc chuyển dịch cơ cấu cho vay của các ngân hàng từ ngắn
hạn sang trung dài và hạn hạn cũng là tín hiệu đáng mừng khi các ngân hàng đã bắt đầu chú
trọng hơn đến việc cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do khoản vay
cho các dự án đầu tư hay sản xuất thường có thời hạn dài. Tuy nhiên, cũng có tình trạng nhiều
ngân hàng tìm cách giãn nợ, đảo nợ, dịch chuyển nợ ngắn hạn sang nợ trung và dài hạn nhằm
kéo dài thời hạn thanh toán do chủ nợ không thể trả đúng hạn, nhờ vậy tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng cũng giảm đáng kể trong khi Báo cáo tài chính trở nên “đẹp” hơn.
- Ngày 22-08-2013, nhận định về nhu cầu vốn của DN trong 8 tháng qua, ông Phạm Ngọc Hưng,
Phó Chủ tịch Hiệp hội DN TPHCM, cho biết dù NH thông báo hạ lãi suất để hỗ trợ DN có nhu
cầu vay vốn lưu động phục vụ kinh doanh, nhưng thực tế lãi vay chỉ giảm 1-2% đối với kỳ hạn
ngắn, trong khi DN đang cần nguồn vốn trung và dài hạn lãi suất thấp để phục hồi sản xuất.
Hiện các NHTM nhà nước áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn dành cho DN khoảng 11,5-
12,8%/năm, còn nhóm NHTMCP khoảng 12-13%/năm. Tuy nhiên, DN tiếp cận nguồn vốn này

thường phải chịu lãi suất cao hơn 1-2%. Như một DN sản xuất và xuất khẩu gỗ liên hệ với một
NHTMCP để vay vốn trung hạn, được thông báo lãi suất 15%/năm với nhiều điều kiện xét duyệt
khắt khe.
Hiện nay nhiều NHTM đang nỗ lực kéo giảm lãi suất vay, nhất là lãi suất vay trung và dài hạn
bằng nhiều chương trình tín dụng ưu đãi từ 11-12%/năm, nhưng nguồn vốn này chỉ tập trung các
DN có lợi nhuận và kết quả kinh doanh tốt.
Theo NHNN, hiện lãi suất cho vay của các NHTM nhà nước kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng
5-6,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 6,5-7%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng 7,5-
8%/năm. Cụ thể tại BIDV, lãi suất kỳ hạn 1 tháng 5%/năm, kỳ hạn 2 tháng 6%/năm, kỳ hạn 3-9
tháng 7%/năm, kỳ hạn 12-36 tháng 8%/năm. Tại Vietcombank, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng
cũng ở mức 5%/năm, kỳ hạn 2 tháng 6,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng 6,8%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng
7%/năm, kỳ hạn 12 tháng 7,5%/năm, kỳ hạn 24-60 tháng 7,75%/năm.
Các NHTMCP cũng đi theo xu hướng chung khi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng dao động
6,5-7%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 7-8%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng 8-9%/năm.
Dù lãi thấp nhưng ghi nhận tại các NHTM, số người chuyển từ kỳ hạn ngắn sang kỳ hạn dài vẫn
rất ít.
- Diễn biễn lãi suất trung dài hạn một số tuần trong năm 2013
Trong tuần (Từ 22/4 – 26/4/2013)
- Lãi suất cho vay VND: ổn định so với tuần trước. Trong tuần, có một số ngân hàng TMCP triển
khai chương trình tín dụng hấp dẫn: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam triển khai
chương trình cho vay mua nhà, ôtô dành cho khách hàng cá nhân và cho vay theo sản phẩm kinh
doanh tài lộc dành cho hộ kinh doanh với lãi suất chỉ 11%/năm cố định trong 12 tháng đầu tiên;
Ngân hàng TMCP An Bình triển khai chương trình cho vay với lãi suất 9,9%/năm trong 3 tháng
đầu tiên dành cho khách hàng cá nhân vay mua nhà/ đất, sửa chữa nhà; vay tiêu dùng có thế
chấp; vay mua xe ô tô; và vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Hiện nay, lãi suất cho vay phổ
biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp
hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 9-11%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác ở mức 11-13%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 12-15%/năm ở khối NHTM
cổ phần; trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án,
dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các NHTM cho vay với mức lãi suất chỉ từ 9-

10%/năm.
- Lãi suất cho vay USD: phổ biến ở mức 5-7%/năm đối với ngắn hạn; 6-8,5%/năm đối với trung
và dài hạn.
Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với khách hàng cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Nhóm NHTM Đối tượng Ngắn hạn Trung, dài hạn
NHTM VND: 11,0-13,0 13,0-15,0
Nhà nước
NHTM
Nhà nước
- Sản xuất kinh doanh thông
thường
- Nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN
ứng dụng công nghệ cao
9,0-11,0 13,0-15,0
USD: 5,0-6,0 6,0-7,5
NHTM
cổ phần
VND:
- Sản xuất kinh doanh thông
thường
12,0-15,0 14,0-16,0
- Nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN
ứng dụng công nghệ cao
10,0-11,0 13,0-15,0
USD: 5,5-7,0 6,5-8,5

Trong tuần (Từ 25/02 – 01/3/2013)
- Lãi suất cho vay VND: ổn định so với tuần trước. Cá biệt có NHTMCP Bản Việt triển
khai chương trình cho vay mua nhà ở dành cho khách hàng cá nhân với mức lãi suất 10%/năm
trong 3 tháng đầu tiên. Hiện nay, lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 9-
12%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác phổ biến ở mức 11-15%/năm đối với
ngắn hạn, 14,6-17,5%/năm đối với trung và dài hạn.
- Lãi suất cho vay USD: phổ biến ở mức 5-7%/năm đối với ngắn hạn; 6-8,5%/năm đối với
trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với khách hàng cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Nhóm NHTM Đối tượng Ngắn hạn Trung, dài hạn
NHTM
Nhà nước
NHTM
Nhà nước
VND:
- Sản xuất kinh doanh
thông thường
11,0-15,0
14,6-16,5
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DN nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ,
DN ứng dụng công nghệ
cao
9,0-12,0 14,6-16,0
USD: 5,0-6,0 6,0-7,5
NHTM
cổ phần

VND:
- Sản xuất kinh doanh
thông thường
12,0-15,0 16,0-17,5
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DN nhỏ và
vừa, công nghiệp hỗ trợ,
DN ứng dụng công nghệ
cao
11,0-12,0 15,0-16,5
USD: 5,5-7,0 6,5-8,5
Trong tuần (Từ 17/6 – 21/6/2013)
- Lãi suất cho vay VND: Ổn định so với tuần trước. Nhiều ngân hàng tiếp tục triển khai các
chương trình tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp; trong đó Ngân hàng Quân đội (MB) triển khai
chương trình “MB chung sức cùng DNVVN” lần 2/2013, lãi suất thấp nhất từ 8,5%/năm và
chương trình ưu đãi tín dụng trung hạn 1.500 tỷ đồng với lãi suất 12%/năm. Ngân hàng Phương
Tây (Western Bank) triển khai chương trình cho vay lãi suất ưu đãi trọn gói đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ đến hết tháng 9/2013 với mức lãi suất hấp dẫn (9,9%/năm khi giao dịch
bằng VND và 5,5%/năm khi giao dịch bằng USD), phương thức trả nợ linh hoạt.
LienVietPostBank triển khai chương trình cho vay tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013 với lãi
suất cho vay hỗ trợ tối thiểu từ 9%/năm, kéo dài 3 tháng từ ngày 15/6 đến hết ngày 15/9/2013,
khách hàng là thương nhân được Hiệp hội Lương thực phân giao mua thóc, gạo tạm trữ. Hiện
nay, lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 8-10%/năm; lãi suất cho vay
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác ở mức 9-11%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 11-12%/năm ở khối
NHTM cổ phần; trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương
án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các NHTM cho vay với mức lãi suất chỉ từ 7-8%/năm.
- Lãi suất cho vay USD: Lãi suất cho vay bằng USD phổ biến 5-8%/năm, trong đó các
NHTM Nhà nước là 4- 5%/năm đối với đối với ngắn hạn, 6-7%/năm đối với trung và dài hạn;
các NHTM cổ phần khoảng 5,5-6,5%/năm đối với ngắn hạn, 6,5-8%/năm đối với trung và dài

hạn.
Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với khách hàng cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Nhóm NHTM Đối tượng Ngắn hạn Trung, dài hạn
NHTM
Nhà nước
VND:
- Sản xuất kinh doanh
thông thường
9,0-11,0 11,5-12,5
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DN nhỏ và vừa,
công nghiệp hỗ trợ, DN ứng
dụng công nghệ cao
8,0-10,0 11,0-12,0
USD: 4,0-5,0 6,0-7,0
NHTM
cổ phần
VND:
- Sản xuất kinh doanh
thông thường
11,0-12,0 12,5-14,0
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DN nhỏ và vừa,
công nghiệp hỗ trợ, DN ứng
dụng công nghệ cao
9,0-10,0
11,0-12,0
USD: 5,5-6,5 6,5-8,0
Trong tuần (Từ 28/10 – 01/11/2013)

- Lãi suất cho vay bằng VND: ổn định so với tuần trước. Hiện nay, lãi suất cho vay phổ biến đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức thấp 7-9%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác ở mức 9-10,5%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 9,5-11,5%/năm ở khối NHTM
cổ phần; trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án,
dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các NHTM cho vay với mức lãi suất chỉ 6,5-
7%/năm.
- Lãi suất cho vay USD: phổ biến 4-7%/năm; trong đó, các NHTM Nhà nước là 4-5%/năm đối
với ngắn hạn, 6-7%/năm đối với trung và dài hạn; các NHTM cổ phần khoảng 5-6%/năm đối với
ngắn hạn, 6,5-7%/năm đối với trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với khách hàng cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Nhóm NHTM Đối tượng Ngắn hạn Trung, dài hạn
NHTM
Nhà nước
VND:
- Sản xuất kinh doanh thông
thường
9,0-10,5 11,5-12,8
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DNnhỏ và vừa,
công nghiệp hỗ trợ, DN ứng
dụng công nghệ cao
7,0-9,0 11,0-12,0
USD: 4,0-5,0 6,0-7,0
NHTM
cổ phần
VND:
- Sản xuất kinh doanh thông
thường

9,5-11,5 12,0-13,0
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DNnhỏ và vừa,
8,0-9,0 11,0-12,0
công nghiệp hỗ trợ, DN ứng
dụng công nghệ cao
USD: 5,0-6,0 6,5-7,0
Trong tuần (Từ 23/12 – 27/12/2013)
- Lãi suất cho vay bằng VND: ổn định so với tuần trước. Hiện nay, lãi suất cho vay phổ biến đối
với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức thấp 7-9%/năm; lãi suất cho vay lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh khác ở mức 9-10,5%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 9,5-11,5%/năm ở khối NHTM
cổ phần; trong đó, một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án,
dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả đã được các NHTM cho vay với mức lãi suất chỉ 6,5-
7%/năm.
- Lãi suất cho vay USD: phổ biến 4-7%/năm; trong đó, các NHTM Nhà nước là 4-5%/năm đối
với ngắn hạn, 6-7%/năm đối với trung và dài hạn; các NHTM cổ phần khoảng 5-6%/năm đối với
ngắn hạn, 6,5-7%/năm đối với trung và dài hạn.
Lãi suất cho vay phổ biến của TCTD đối với khách hàng cụ thể như sau:
Đơn vị: %/năm
Nhóm NHTM Đối tượng Ngắn hạn Trung, dài hạn
NHTM
Nhà nước
VND:
- Sản xuất kinh doanh
thông thường
9,0-10,5 11,5-12,8
- Nông nghiệp, nông thôn,
xuất khẩu, DN nhỏ và vừa,
công nghiệp hỗ trợ, DN

ứng dụng công nghệ cao
7,0-9,0
11,0-12,0
USD: 4,0-5,0 6,0-7,0
NHTM
cổ phần
VND:
- Sản xuất kinh doanh
thông thường
9,5-11,5
12,0-13,0

×