Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ QUÁ TRÌNH HÒA HỢP – HỘI TỤ CỦA MALAYSIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.65 KB, 44 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
MƠN HỌC: KẾ TỐN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TỐN
VÀ Q TRÌNH HỊA HỢP – HỘI TỤ CỦA MALAYSIA

GVHD: THS. ĐÀO NAM GIANG
Lớp: Thứ năm, ca 2, C10

HÀ NỘI - 2014
1


MỤC LỤC

2


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm xin cam đoan đây là báo cáo khảo sát độc lập của nhóm. Các số liệu sử
dụng phân tích trong bài đều chính xác, có nguồn gốc tin cậy, đã công bố theo đúng
quy định. Các kết quả phân tích do nhóm tự rút ra một cách trung thực, khách quan và
phù hợp với thực tiễn.

3


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



-

Giáo trình
Tài liệu học tập Kế toán quốc tế - khoa Kế toán – Kiểm tốn, Học viện Ngân hàng
Giáo trình Kế tốn quốc tế - ĐHKTQD
Giáo trình Lịch sử kinh tế quốc dân – ĐHKTQD
Tài liệu tham khảo, tài liệu chuyên sâu
Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS/IFRS
Hệ thống các chuẩn mực kế tốn Malaysia FRS
Kế tốn Tài chính – Trần Xuân Nam MBA
International Accounting 2nd edition, Timothy Doupnik, Hector Perera, McGraw-Hill,

Higher education
• Tài liệu điện tử, website
- />- />- />- />- />- />- />- />
4


MỞ ĐẦU
Với xu thế tồn cầu hóa như hiện nay và sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
vốn toàn cầu thì u cầu đặt ra chính là các báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở
thống nhất. Trong điều kiện đó, kế tốn- một cơng cụ quản lý, đã phát triển và mang
tính phổ biến, có sự ảnh hưởng chung trên phạm vi khu vực và toàn cầu nhưng lại
mang nhiều khác biệt ở các quốc gia. Vấn đề này chỉ được giải quyết khi có một hệ
thống chuẩn mực mang tính quốc tế chung có khả năng thu hẹp khoảng cách khác biệt
trong hệ thống kế toán các quốc gia. Và như vậy việc xây dựng và ban hành các chuẩn
mực kế toán quốc tế là nhu cầu hết sức cần thiết và khách quan cho q trình hịa hợp
kế tốn quốc tế.
Trong xu thế mở cửa hội nhập Malaysia đã mở rộng quan hệ thương mại với

nhiều nước trên thế giới (năm 2000, Malaysia đã ký hiệp định thương mại với 50 quốc
gia trên thế giới). Thị trường của Malaysia ngày càng được mở rộng nhờ vào sự tìm
kiếm của các tổ chức Xúc tiến thương mại. Các đối tác thương mại hàng đầu của
Malaysia hiện nay đều là những thị trường lớn và phát triển như Mỹ, Nhật, Singapore,
Trung Quốc, Hàn Quốc…
Vì vậy, iệc thực hiện hịa hợp và hội tụ kế tốn là một nhu cầu bức thiết, là con
đường mà bất kì quốc gia nào, gồm cả Malaysia cũng phải thực hiện vì lợi ích của
chính mình.

5


PHẦN I: KẾ TỐN MALAYSIA
1. Lịch sử hình thành kế toán quốc gia
Trước năm 1957, Malaysia là thuộc địa của Anh, cũng từ đó mà sự phát triển kế
tốn Malaysia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các khuôn khổ kế toán Vương quốc Anh.
Từ năm 1957, sự độc lập của Nhà nước Malaysia đã làm thay đổi nền kinh tế Mã
Lai vào một kỷ nguyên mới của sự phát triển. Lịch sử của hệ thống kế toán tại
Malaysia đánh dấu mở màn của việc sử dụng các tiêu chuẩn và thơng lệ kế tốn.
Năm 1958, Hiệp hội Kế tốn Cơng chứng Malaysia (MACPA) đã trở thành cơ
quan kế toán đầu tiên được thành lập với mục đích thúc đẩy các ngành nghề kế tốn
trong tất cả các khía cạnh và để giáo dục thực tiễn các chuẩn mực kế toán phù hợp với
các doanh nghiệp ở Malaysia.
Năm 1965, chính phủ đã thông qua Đạo luật công ty và năm 1967 là Luật Kế
toán, đều dựa trên luật pháp và các quy định phát triển ở Anh trong những năm 1960.
Năm 1967, Viện kế toán Malaysia (MIA) được thành lập theo Đạo Luật Kế tốn
năm 1967, nhưng rồi khơng hoạt động trong nhiều năm, sau này là cơ quan bảo trợ cho
các kế toán chuyên nghiệp tại Malaysia, để điều chỉnh và phát triển nghề kế toán ở đất
nước này. MIA hoạt động dưới sự giám sát của Bộ Tài chính.
Năm 1968, MACPA phát hành hướng dẫn kế toán đầu tiên được coi như là kế

toán mẫu cho doanh nghiệp.
Năm 1978, MACPA được kết nạp vào là thành viên của Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASC) và bắt đầu áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS).
Năm 1984, MACPA phát hành Chuẩn mực kế toán Malaysia đầu tiên.
Năm 1985, Đạo luật công ty 1965 được cải thiện.
Năm 1987, sau 20 năm không hoạt động, MIA bắt đầu phát hành các chuẩn mực
kế tốn, các quyết định và thơng tư hướng dẫn cho thành viên.
Năm 1993, Ủy ban chứng khoán được thành lập, các doanh nghiệp niêm yết
được yêu cầu phải công bố đầy đủ các báo cáo tài chính.
Năm 1997, Tổ chức báo cáo tài chính (Finance reporting foundation- FRF) và
Hội đồng chuẩn mực kế toán Malaysia (MASB) ra đời, liên tục đánh giá và cập nhật
các chuẩn mực kế toán Malaysia nếu các tiêu chuẩn kế toán tại Vương quốc Anh có
bất kỳ sửa đổi.
6


MACPA, MASB và MIA cho đến nay vẫn là các tổ chức có vai trị và chức năng
quan trọng trong kế tốn Malaysia.
2. Phân tích những nhân tố tác động đến hệ thống kế toán quốc gia
2.1. Các yếu tố chính trị và pháp lý
2.1.1. Luật pháp
Mặc dù ở Malaysia, cơ quan tư pháp độc lập về lý thuyết, song sự độc lập của
chúng vẫn bị đặt nghi vấn và việc bổ nhiệm các thẩm phán thiếu trách nhiệm giải trình
và cũng như thiếu tính minh bạch.
Hệ thống pháp luật Malaysia dựa trên thơng luật Anh, có các đặc điểm nổi bật
như:
 Nguồn tiền lệ pháp - thẩm phán vừa xét xử vừa sáng tạo pháp luật gián tiếp, tòa án như

nhà làm luật thứ hai.
 Án lệ là nguồn cơ bản, coi trọng chứng cứ nên luật sư, thẩm phán rất được coi trọng.

 Tính linh hoạt và phù hợp với sự phát triển của các quan hệ xã hội.

Tuy nhiên, Malaysia từng là thuộc địa của Anh, dưới sự cai quản của mẫu quốc,
hoạt động kế toán được kiểm soát khắt khe, do vậy, tuy đã độc lập, sự ảnh hưởng của
nền cai quản đó đến hệ thống kế tốn vẫn cịn, khiến kế tốn của Malaysia có sự kiểm
sốt bắt buộc, thơng qua luật cao. Bằng chứng là Chuẩn mực kế tốn khơng phải do
Hiệp hội nghề nghiệp từ đề ra. Tại Malaysia, Hiệp hội nghề nghiệp kế tốn (MIA) chỉ
có vai trị phát hành các chuẩn mực cũng như các thông tư, quyết định hướng dẫn
chuẩn mực cho thành viên.
2.1.2. Sự gắn kết kinh tế - chính trị
Malaysia, một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng
kinh tế khu vực vào năm 1997 và năm 1998 đã hồi phục mạnh mẽ, đặc biệt là năm
1999 và 2000 về tăng chi tiêu chính phủ và khu vực xuất khẩu mạnh mẽ. Từ năm 2001
tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt mức trung bình 5,9 % (năm 2007: 6,3 %). Tiêu dùng
cá nhân và đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ, cũng đã tăng mạnh như là động
lực chính của tăng trưởng kinh tế.
Mục tiêu kinh tế chính của Malaysia là đạt được trạng thái các nước phát triển
khi đến năm 2020 đồng nghĩa với việc nền kinh tế sẽ cần phải tăng hơn 7 %/ năm. Sự
phát triển của lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng mạnh và chiếm hơn một nửa hoạt động
kinh tế tại Malaysia, đã được xác định là trụ cột chính trong việc thực hiện mục tiêu
7


này và đẩy mạnh nền kinh tế tăng trưởng chuỗi giá trị. Các lĩnh vực như tài chính Hồi
giáo, cơng nghệ thông tin, du lịch, giáo dục và đào tạo, công nghệ sinh học, đa phương
tiện và dịch vụ chuyên nghiệp đã được chỉ ra là lĩnh vực trọng tâm trong kế hoạch
chiến lược của Malaysia (ví dụ như Kế hoạch Malaysia lần thứ IX và Kế hoạch thứ ba
công nghiệp Master).
Chính phủ cũng đã dần dần thực hiện cam kết của mình cho nền kinh tế mở cửa và
cải thiện năng lực cạnh tranh và sự hấp dẫn cho nhà đầu tư nước ngồi của Malaysia

trong chính sách của mình. Đặc biệt là kích thích và khuyến khích đầu tư khu vực tư
nhân.
Ngoài các dịch vụ, đồ án kinh tế của Chính phủ tập trung vào giải quyết vấn đề
phân phối thu nhập, phát triển ngành nông nghiệp và cải thiện các dịch vụ xã hội,
trong khi cũng giữ lại tập trung vào các chính sách hành động khẳng định cho nguồn
gốc Mã Lai.
Malaysia là đối tác thương mại lớn thứ hai của New Zealand tại các nước ASEAN,
thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của New Zealand trên toàn cầu và được xếp hạng là 7
nguồn NK lớn nhất của New Zealand , dầu thô và các sản phẩm điện tử chiếm hơn 40
% hàng nhập khẩu.
2.2. Các yếu tố kinh tế
2.2.1. Nguồn tài chính
Căn cứ vào nguồn cung cấp tài chính cho doanh nghiệp tại một quốc gia mà ta
có thể thấy được sự khác biệt giữa các hệ thống kế toán. Tại các quốc gia mà nguồn
cung cấp tài chính chủ yếu từ thị trường vốn, người sử dụng thông tin là các nhà đầu
tư. Mối quan tâm của họ chỉ tập trung vào tính trung thực hợp lý của báo cáo tài
chính. Các nhà đầu tư khơng có điều kiện tiếp xúc, thu thập thêm thơng tin về các báo
cáo tài chính. Vì thế nhu cầu của họ là báo cáo tài chính phải phản ánh đúng thực trạng
tài chính, cung cấp đầy đủ các thơng tin trọng yếu giúp người đọc có thể hiểu được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, tránh đưa ra các quyết định đầu tư sai lầm. Để
thực hiện yêu cầu này, thể hiện trung thực bản chất của các sự kiện, nghiệp vụ phát
sinh, kế toán tại các quốc gia này sẽ ít tuân thủ theo các quy định về pháp lý như Luật
thuế, … Ngược lại, các quốc gia có nguồn cung cấp tài chính chủ yếu là nhà nước,
ngân hàng hoặc các dịng họ thường khơng có địi hỏi cao về sự đầy đủ cũng như tính
trung thực và hợp lý của thông tin. Tuy nhiên kế toán thường được yêu cầu phải tuân
8


thủ các luật định.
Malaysia là một nền kinh tế thị trường định hướng nhà nước tương đối mở và

công nghiệp hóa mới. Nhà nước đóng một vai trị quan trọng trong hướng dẫn hoạt
động kinh tế thông qua các dự án kinh tế vĩ mơ, song vai trị này đang dần giảm
xuống. Malaysia sở hữu một trong những hồ sơ kinh tế tốt nhất tại châu Á. Đặc biệt thị
trường chứng khoán tại đây khá phát triển, thị trường vốn và tài chính ngày càng gia
tăng. Điều này cho thấy rằng, kế tốn Malaysia có xu hướng phải cung cấp đầy đủ các
thông tin trọng yếu để người sử dụng có các quyết định đầu tư đúng đắn hơn.
2.2.2. Lạm phát
Bên cạnh nguồn cung cấp tài chính, lạm phát cũng được xem là một nhân tố
trong môi trường kinh doanh có tác động đến hệ thống kế tốn tại các quốc gia. Khi
lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền sụt giảm. Một ví dụ điển hình cho lạm phát có
thể thấy là giá trị một đồng USD vào năm 1913 có giá trị tương đương 4 mark Đức,
nhưng chỉ 10 năm sau, một USD đổi được đến 4 tỷ mark. Hay tại Brazil, nơi người ta
tính chỉ trong vòng từ năm 1960 đến năm 1994, lạm phát đã làm giá cả tại quốc gia
này gia tăng đến 22 tỷ lần. Đối với các quốc gia đang phải đối đầu với lạm phát, khái
niệm bảo toàn vốn trở nên quan trọng và một số phương pháp kế toán cần được sử
dụng để loại trừ ảnh hưởng sai lệch của sự biến động giá cả đến báo cáo tài chính. Tại
nhiều nước Nam Mỹ, phương pháp thường được sử dụng nhất là phương pháp điều
chỉnh theo chỉ số giá và Nhà nước phải thường công bố chỉ số giá. Trong khi đó,
Malaysia áp dụng chính sách kiểm sốt sự di chuyển của dịng vốn gián tiếp nước
ngồi để vượt qua khủng hoảng. Chính vì thế mục tiêu bảo tồn vốn ln rất quan
trọng, báo cáo tài chính của các cơng ty luôn phải được điều chỉnh để loại trừ ảnh
hưởng sai lệch của việc biến đổi giá cả đến giá trị tài sản và thu nhập công ty.
Từ việc quản lý dịng vốn nước ngồi của Malaysia trong những năm qua cho
thấy, Chính phủ nước này đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoạch định chính sách
phù hợp với thực tiễn của mỗi thời kỳ. Điều đáng nói, cách xử lý “chảy máu ngoại tệ”
và quản lý dòng vốn nước ngồi của Malaysia khơng giống với bất cứ quốc gia nào
trong khu vực Đông Nam Á, thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, để đối phó với khủng hoảng tài chính - tiền tệ, Malaysia đã sử dụng biện
pháp kiểm soát vốn gắt gao như ấn định tỷ giá ở mức 3,8 RM/USD, tập trung quản lý
trên thị trường chứng khoán thứ cấp, hạn chế các giao dịch tiền tệ và vốn của người

9


không cư trú; hạn chế và cấm sử dụng đồng RM bên ngoài lãnh thổ; cho phép chuyển
đổi ngoại tệ trong hoạt động xuất nhập khẩu, FDI và chuyển lợi nhuận về nước. Theo
hướng xử lý trên, Malaysia vừa hạ lãi suất ngân hàng, phục hồi nền kinh tế và vượt
qua được khủng hoảng kinh tế mà không cần bất cứ sự hỗ trợ nào từ Quỹ Tiền tệ quốc
tế (IMF).
Thứ hai, Malaysia đã tái cấu trúc và khôi phục hệ thống ngân hàng hoạt động lành
mạnh và linh hoạt. Thời gian đầu, Malaysia thực hiện cải tổ hệ thống ngân hàng mạnh
mẽ và triệt để, điều chỉnh quy chế SRR, trực tiếp giới hạn khối lượng dòng vốn vào
của người không cư trú…
Thứ ba, bài học cho nhà hoạch định chính sách trong quản lý dịng vốn:


Việc neo tỷ giá (de-factor pegging) đồng RM vào đồng USD giai đoạn trước khủng
hoảng nảy sinh vấn đề rủi ro đạo đức. Cụ thể, việc neo giữ tỷ giá đã gây ra những hiểu
lầm về sự ổn định lâu dài của đồng nội tệ. Điều này khuyến khích các doanh nghiệp và
ngân hàng trong nước tăng cường vay nước ngồi và khơng chú ý đến khả năng đồng
RM bị mất giá;



Thị trường tài chính nội địa phát triển cịn hạn chế, hoạt động cho vay đầu tư và mở
rộng kinh doanh chủ yếu thực hiện qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng dễ phát sinh rủi
ro. Khi khủng hoảng kinh tế - tài chính nổ ra đã gây ra sự xáo trộn nghiêm trọng kênh
trung gian tài chính ngân hàng, lĩnh vực sản xuất cũng bị ảnh hưởng do thiếu vốn.
Khắc phục tình trạng này, Chính phủ Malaysia thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
vị thế thị trường tài chính với các cơng cụ tài chính linh hoạt hơn;




Quan điểm cho rằng, các khoản thu nhập chứng khoán cố định về bản chất là ngắn
hạn, điều này khiến các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ đảo chiều dịng
vốn. Do vậy, các nước trong khu vực Đơng Nam Á cần cân nhắc xây dựng dự trữ
ngoại hối dồi dào, đảm bảo có thể đối phó được nguy cơ đảo chiều dịng vốn có thể
xảy ra;



Tăng cường giám sát và phối hợp với các nước trong khu vực, đồng thời thiết lập mối
quan hệ mật thiết trong hệ thống quản lý dòng vốn ngắn hạn, nhằm hạn chế cũng như
tránh được các cú sốc từ bên ngoài.
Thứ tư, để quản lý tốt dịng vốn đầu tư nước ngồi thì vấn đề then chốt là ban hành
chính sách của cơ quan có thẩm quyền tại các nước có nền kinh tế mới nổi, đặc biệt
trong quá trình phát triển và tồn cầu hóa hệ thống tài chính. Mặc dù, IMF đã có nhiều
10


nỗ lực tốt nhất để giúp các nước bị khủng hoảng khôi phục và phát triển kinh tế.
2.3. Môi trường văn hóa

Theo: The Hofstede Centre
Theo Hofstede, có 5 yếu tố văn hóa quan trọng giải thích sự tương đồng và khác
biệt về văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới là: nhân tố chủ nghĩa cá nhân, nhân tố
khoảng cách quyền lực, sự tránh né những vấn đề không chắc chắn, đặc điểm về giới
(mức độ nam tính) và quan điểm định hướng dài hạn.
2.3.1. Nhân tố khoảng cách quyền lực
Nhân tố này cho thấy mức độ những người yếu thế hơn trong một xã hội chấp
nhận và kỳ vọng về việc quyền lực được phân phối công bằng, cũng như mức độ chấp

nhận sự bất bình đẳng bên trong và giữa các định chế và tổ chức.
Tại Malaysia, điểm khoảng cách quyền lực rất cao, đạt 100 điểm. Điều đó thể hiện
người Malaysia có xu hướng chấp nhận một trật tự thứ bậc vốn có và vị trí của mình
cũng như các thành viên khác, và khơng địi hỏi sự giải thích về cách thức phân chia
thứ bậc trong xã hội. Cấp dưới mong đợi để được bảo phải làm gì và ơng chủ lý tưởng
là một nhà độc tài nhân từ. Thách thức đối với sự lãnh đạo khơng được đón nhận nồng
nhiệt.
2.3.2. Chủ nghĩa cá nhân
Là khuynh hướng mỗi cá nhân thường chỉ chăm lo cho chính bản thân mình và
những thành viên gần gũi trong gia đình. Ngược lại với chủ nghĩa cá nhân là chủ nghĩa
tập thể.
11


Điểm số chủ ngĩa cá nhân ở Malaysia là 26, cho thấy đất nước này là một xã hội
theo chủ nghĩa tập thể. Lòng trung thành trong một nền văn hóa tập thể là tối quan
trọng và ghi đè lên các quy tắc xã hội khác. Một xã hội thúc đẩy các mối quan hệ
mạnh mẽ, nơi mà tất cả mọi người chịu trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm
của họ. Trong xã hội tập thể, hành vi phạm tội dẫn đến sự xấu hổ và mất mặt.
2.3.3. Mức độ nam tính
Là nhân tố thể hiện sự coi trọng thành tích, chủ nghĩa anh hùng, sự quyết đốn và
sự thành công về của cải. Một điểm số cao (nam tính) ở nhân tố này chỉ ra rằng xã hội
sẽ được thúc đẩy bởi sự cạnh tranh, thành tích và thành công, thành công được định
nghĩa bởi người chiến thắng / tốt nhất trong lĩnh vực này - một hệ thống giá trị bắt đầu
trong trường học và tiếp tục trong suốt hành vi tổ chức. Một điểm số thấp (nữ tính) có
nghĩa là các giá trị chiếm ưu thế trong xã hội là chăm sóc cho người khác và chất
lượng cuộc sống. Một xã hội nữ tính là một trong những nơi mà chất lượng cuộc sống
là dấu hiệu của sự thành công và đứng ra khỏi đám đông không phải là đáng ngưỡng
mộ. Vấn đề cơ bản ở đây là những gì thúc đẩy con người, muốn là tốt nhất (nam tính)
hoặc thích những gì bạn làm (nữ tính).

Với số điểm trung bình là 50 ở Malaysia, khó để xác định đặc tính của xã hội này
dựa trên nhân tố đặc điểm về giới.
2.3.4. Sự né tránh những vấn đề không chắc chắn
Là mức độ mà các thành viên của xã hội chấp nhận sự không chắc chắn và mơ hồ.
Ở Malaysia, điểm của nhân tố này là 36, điểm số này là khá thấp, cho thấy xã hội
Malaysia linh hoạt, con người có tư duy và thái độ thoải mái hơn đối với các sai lệch
trong thực tiễn công việc, thực tiễn hay thông lệ được coi trọng hơn nguyên tắc. Họ tin
rằng các quy định không q cần thiết và nếu nó khơng rõ ràng và khơng được làm
theo, nó nên được bãi bỏ hoặc thay đổi. Xã hội dễ dàng chấp nhận sự khác biệt, không
sợ đổi mới.
2.3.5. Quan điểm định hướng dài hạn
Về quan điểm định hướng dài hạn (cho thấy mức độ xã hội coi trọng các giá trị
truyền thống dài hạn, coi trọng sự phân chia trách nhiệm xã hội), điểm số này không
được chấm ở Malaysia mà được thay thế bởi 2 nhân tố là chủ ngĩa thực dụng
(pragmatism) và tính đam mê (indulgence).
Với các đặc điểm xã hội trên, kết hợp với quan điểm của Gray rằng văn hóa sẽ ảnh
12


hưởng tới hệ thống kế toán, cụ thể là ảnh hưởng tới 4 giá trị cốt lõi của kế toán (tính
thống nhất và linh hoạt, kiểm sốt chun nghiệp hay bắt buộc, tính thận trọng và lạc
quan, bí mật và công khai) qua 2 con đường:
 Các giá trị văn hóa xã hội sẽ định hình các giá trị cốt lõi của kế toán mà hệ thống kế

toán phải hướng tới để củng cố.
 Văn hóa sẽ tạo ra các tác động về mặt thể chế xã hội, từ đó ảnh hưởng tới sự vận hành

của hệ thống kế toán

13



Từ phân tích trên kết hợp với phương pháp phân loại kế tốn theo vùng văn hóa
của Gray, ta thấy rằng các giá trị cốt lõi của kế toán tại Malaysia nghiêng về sự kiểm
soát bắt buộc và bảo mật thơng tin khá cao, coi trọng thẩm quyền & tính hiệu lực, đo
lường và hạn chế công bố thông tin.
3. Thực tiễn hịa hợp và hội tụ với kế tốn quốc tế. Vai trị của Malaysia đối với kế
tốn quốc tế sau khi hòa hợp, hội tụ
14


3.1. Thực tiễn hịa hợp và hội tụ
Q trình hịa hợp và hội tụ với các chuẩn mực BCTC quốc tế trong việc phát triển
hệ thống kế toán và BCTC tại các quốc gia diễn ra khá mạnh mẽ, có thể phân chia theo
3 mơ hình chủ yếu:
 Mơ hình 1: Áp dụng tồn bộ IAS/IFRS, gần như khơng sửa đổi. Đại diện cho mơ hình

này là Nigieria, Malaysia, Indonesia, Hồng Kơng,…
 Mơ hình 2: Các quốc gia vừa mới chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

sang nền kinh tế thị trường (như Trung Quốc, Đông Âu) hay các quốc gia như
Phillipine, Lào,… đã sử dụng hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế làm cơ sở chủ yếu
để xây dựng hệ thống chuẩn mực cho mình. Ảnh hưởng của IAS/IFRS cũng tương tự
như các quóc gia theo mơ hình 1, tuy nhiên, các quốc gia này khơng vận dụng hồn
tồn mà chỉ chọn lọc một phần có sửa dổi để xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn
mực của riêng mình
 Mơ hình 3: Áp dụng tại các quốc gia mà hệ thống chuẩn mực kế toán của họ ra đời

trước khi có sự ra đời của IAS/IFRS nên họ chỉ cần sửa đổi để hòa hợp với chuẩn mực
quốc tế. Đây là trường hợp của các quốc gia đã phát triển, có nền kế tốn lâu đời,

thuộc trường phái Anglo – Saxon và châu Âu lục địa.
Malaysia là quốc gia áp dụng theo mơ hình thứ nhất, và đến thời điểm hiện tại thì
có thể coi là đã gần như hội tụ đầy đủ với IAS/IFRS.
3.1.1. Malaysia và chuẩn mực kế toán
1978 Lần đầu tiên áp dụng 1 số ít tiêu chuẩn trong IAS.
1997 Quốc hội thành lập MASB, chuẩn mực của MASB áp dụng hợp pháp cho
tất cả các công ty
2005 Đổi tên các tiêu chuẩn MASB thành Chuẩn mực Báo cáo tài chính (FRS)
phù hợp với IFRS
2006 Giới thiệu về hai cấp báo cáo tài chính cho các tổ chức tư nhân và khơng
phải tư nhân
2007 FRS thực hiện giống với IFRS
2008 Công bố kế hoạch hội tụ với IFRS vào năm 2012
Tổ chức Các báo cáo tài chính (FRF) và Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Malaysia
(MASB) đã được thành lập theo Đạo Luật báo cáo tài chính năm 1997 (FRA 1997).
FRF, có trách nhiệm giám sát các thỏa thuận thực hiện, tài chính, kinh phí của
15


MASB. FRF sẽ là người đầu tiên để xem xét tuyên bố kỹ thuật MASBs trước khi nó đi
ra cho công chúng.
MASB là cơ quan độc lập để phát triển và phát hành chuẩn mực kế toán và báo
cáo tài chính tại Malaysia. Nhiệm vụ MASB là phát triển và thúc đẩy kế toán và báo
cáo tiêu chuẩn chất lượng cao, phù hợp với thông lệ quốc tế, tốt nhất cho lợi ích của
người sử dụng, người lập báo cáo tài chính, kiểm tốn viên và cơng chúng.
Năm 2004, MASB khởi xướng một định hướng chiến lược rộng lớn để sắp xếp
chuẩn mực kế tốn của mình với IASB để theo kịp với sự phát triển trên toàn thế giới.
Bước đầu tiên, các tiêu chuẩn đã được đổi tên thành FRSs (Chuẩn mực Báo cáo tài
chính) và được đánh số lại cho phù hợp với tiêu chuẩn do IASB để dễ dàng hơn cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp và kiểm toán viên. Trong năm 2005 và 2007, các tiêu

chuẩn đã được sửa đổi là hầu như giống hệt với các tiêu chuẩn IASB.
01 tháng 8 năm 2008, FRF và MASB cơng bố kế hoạch hịa hợp và hội tụ với các
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) từ ngày 01 tháng một năm 2012.
Chủ tịch của MASB , Dato 'Zainal Abidin Putih nói: "Từ năm 1978, chúng tôi đã
kết hợp với các quy định của tiêu chuẩn quốc tế vào các tiêu chuẩn kế toán trong nước,
và hôm nay chúng tôi tin rằng bằng cách tuân thủ đầy đủ IFRS, vốn và thị trường tài
chính của Malaysia sẽ được tiếp tục nâng cao. " "Với việc áp dụng FRS 139 trong năm
2010, và hơn 2 năm áp dụng tiêu chuẩn các còn lại, năm 2012 được coi là ngày phù
hợp với hội tụ."
Khi thị trường vốn đang tồn cầu hóa, việc chuyển đổi từ Chuẩn mực báo cáo tài
chính (FRSs) đến Chuẩn mực Báo cáo tài chính Malaysia (MFRSs), tương đương với
IFRS sẽ giúp các doanh nghiệp Malaysia đứng trên một sân chơi bình đẳng với các đối
tác quốc tế.
3.1.2. Những lợi thế của hội tụ
Các nhà đầu tư sẽ có sự hiểu biết tốt hơn về báo cáo tài chính được lập bởi các
cơng ty ở Malaysia và trong việc đưa so sánh giữa các công ty trên tồn thế giới trong
bối cảnh tồn cầu hóa. Thị trường vốn Malaysia được công nhận tiêu chuẩn quốc tế.
Hội tụ sẽ nâng cao uy tín quốc gia của Malaysia, để đảm bảo Malaysia khơng đi
ngược làn sóng tồn cầu hóa, đặc biệt là từ hơn 100 quốc gia đang hội tụ hoặc đã hội
tụ với IFRS, bao gồm Australia, Brazil, Canada, Hàn Quốc, Nam Phi, Vương quốc
16


Anh và các nước châu Âu khác, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Singapore và
Indonesia...., do IFRS đã được thành lập là ngơn ngữ kế tốn quốc tế ưa thích nhất so
với bất kỳ thơng lệ kế tốn được chấp nhận chung nào khác.
Hội tụ với IFRS sẽ cung cấp báo cáo tài chính có độ tin cậy và tính minh bạch cao
hơn, có tác động tốt tới quyết định của các nhà đầu tư toàn cầu.
Với sự hội tụ, các công ty đa quốc gia Malaysia sẽ được hưởng lợi từ việc giảm
chi phí tuân thủ và giảm rủi ro dịch tổng hợp báo cáo từ nhiều công ty con quốc tế vào

báo cáo tài chính hợp nhất. Các cơng ty lớn và nhỏ có khả năng thu hút vốn từ một thị
trường lớn hơn của các nhà đầu tư, giảm thiểu phí tổn về vốn và tạo điều kiện sáp nhập
xuyên biên giới và các hoạt động mua lại và đầu tư chiến lược.
3.1.3. Các hoạt động MASB để tiến tới hội tụ với IFRS năm 2012
 Các tọa đàm, hội thảo đưa ra các vấn đề về Hội tụ với IFRS

Tổ chức các hội thảo với sự hỗ trợ của Viện kế toán Malaysia (MIA), tại các
thành phố / thị trấn để cho các bên liên quan và các bên có quan tâm có thể tiếp cận
các tác động của quá trình hội tụ, và chủ động trong chiến lược và hoạt động của họ
đến năm 2012 và xa hơn nữa.


Kuala Lumpur - 6/10/2008,



Pulau Pinang- 23/10/2008,



Kota Kinabalu, Sabah - 17/11/2008,



Kuching, Sarawak - 18/11/2008
Các cuộc hội thảo đã rút ra các quan điểm về hội tụ là gì, các chương trình cần tiến
hành để chuẩn bị cho thời điểm chuyển đổi, gồm các lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu,
thử nghiệm, phổ biến kế hoạch, hướng dẫn chyển đổi...
Các cuộc tọa đàm cũng đã được tổ chức với các bên tham gia chính trong chuỗi
báo cáo tài chính để thảo luận về việc chuyển đổi sang chế độ IFRS và kế hoạch hành

động để tăng cường trạng thái sẵn sàng vào năm 2012.

 Giáo dục và đào tạo

Các Viện kế tốn Malaysia (MIA) cung cấp các khóa đào tạo liên quan đến kế
hoạch chuyển đổi để giúp trang bị cho doanh nghiệp và cơng ty kiểm tốn các u cầu
kiến thức IFRS. Uỷ ban thực hiện Chuẩn mực Báo cáo tài chính cũng sẽ tiến hành các
hoạt động thúc đẩy nhận thức về kế hoạch hội tụ và khuyến khích ngành cơng nghiệp
trên tồn quốc sớm chuẩn bị sẵn sàng cho 2012.
17


Giáo dục và đào tạo về chuẩn mực kế toán được cung cấp bởi MIA và các cơ quan
chuyên môn khác như:


Malaysian Institute of Accountants - viện kế tốn Malaysia



The Malaysian Institute of Certified Public Accountants - viện kế toán cơng chứng



TheAssociation of Chartered Certified Accountants



CPA Australia




Chartered Institute of Management Accountants…
MASB không cung cấp bất kỳ công nhận cho các khóa đào tạo cung cấp nhưng đã
ký kết một thỏa thuận với Viện Kế toán Chartered tại Anh và xứ Wales (ICAEW) để
cung cấp một chương trình học trực tuyến và đánh giá để người học đăng ký thông qua
trang web FRF / MASB (các khóa học cấp tốc chỉ từ năm 2012 đến 2014). Sự sắp xếp
này sẽ cho phép người Malaysia có một cơ hội tốt để thành thạo IFRS. ICAEW sẽ cấp
giấy chứng nhận đánh giá cho tất cả người đăng ký hồn tất thành cơng các mơ-đun
học tập.
Các học giả được khuyến khích để kết hợp IFRS vào giáo trình / chương trình
giảng dạy các trường đại học để trang bị cho sinh viên những kiến thức IFRS. Với nỗ
lực này, sinh viên sẽ được trang bị các vấn đề hiện nay trong ngành công nghiệp, hữu
ích cho họ khi họ tham gia lực lượng lao động sau khi tốt nghiệp.

 Nghiên cứu và thử nghiệm

Mọi người có liên quan trong q trình lập báo cáo tài chính (kế tốn, ban giám
đốc...), có vai trị thực hiện các nghiên cứu và thử nghiệm, và được khuyến khích đưa
ra các vấn đề bất cập trong q trình lập báo các tài chính (theo chuẩn mục mới) đến
FRSIC.
 Giải quyết sự khác nhau giữa quy định về thuế và các yêu cầu IFRS

Cơ quan thuế và Viện Malaysia Thuế được thông báo về kế hoạch hội tụ. Điều này
nhằm đẩy nhanh các nỗ lực để giảm sự khác nhau giữa các quy tắc kế toán, thuế và
cung cấp một quá trình chuyển đổi thuận lợi sang chế độ IFRS.
 Phân cơng các tổ chức hỗ trợ


Ủy ban tiêu chuẩn thực hiện báo cáo tài chính của Viện kế toán Malaysia (MIA

FRSIC)
Ủy ban Tiêu chuẩn thực hiện báo cáo tài chính của Viện kế tốn Malaysia nhằm hỗ
trợ người khai báo cáo tài chính trong việc thực hiện chuẩn mực kế toán. Người lập
18


báo cáo tài chính được khuyến khích nộp các vấn đề của họ đến FRSIC.


Tổ chức cơng tác hội tụ (CTF) là gì?
CTF, bao gồm các nhà quản lý nói chung và các hiệp hội, được thành lập để giám
sát các kế hoạch hội tụ để đáp ứng các thời hạn. CTF được hỗ trợ bởi một ủy ban phụ
kỹ thuật về các vấn đề kỹ thuật liên quan đến việc thông qua IFRS. CTF đã được tiến
hành từ năm 2009.

 Truyền thông về chuyển đổi sang IFRS

Kế hoạch chyển đổi được thông báo rộng rãi sớm để các danh nghiệp sẵn sàng và
chủ động.
Các nhà quản lý yêu cầu người lập báo cáo tài chính phải tường thuật các vấn
đề /bất cập liên quan đến chuyển đổi sang IFRS trong báo cáo tài chính hàng năm của
họ, tuy có thể ảnh hưởng tính bảo mật doanh nghiệp, nhưng yêu cầu tương tự cũng
được đưa ra bởi các nước khác trong quá trình chuyển đổi để IFRS từ GAAP địa
phương.
 Yêu cầu dành cho các doanh nghiệp (tức đơn vị lập báo cáo tài chính)


tìm hiểu về IFRS và đánh giá các chuẩn mực kế toán sẽ ảnh hưởng đến họ như thế nào.
Từ đó thấy được sự cần thiết phải điều chỉnh kiểm soát nội bộ phù hợp, hệ thống thông
tin và đào tạo nhân viên để phù hợp hồn cảnh cụ thể của mình.




phân tích để xác định những gì hệ thống, quy trình hoặc nhân viên thay đổi là
cần thiết. đầu tư vào nguồn lực con người và hệ thống cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra, các đơn vị phải xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp và đánh giá tác
động tiềm năng của những thay đổi trong FRS hiện tại và IFRS trong giai đoạn chuyển
tiếp.

 MASB ban hành MFRS

Tháng 11 năm 2011, MASB ban hành MFRS, gần như giống hệt với IFRS. Về cơ
bản, MFRS/IFRS khác biệt với FRS chỉ là về biên tập, các quy định bổ sung, cơng
bố….
3.2. Vai trị MASB sau khi hội tụ với IFRS
Trong khi mục tiêu chính của chiến lược của MASB là để hội tụ với IFRS, nhưng
vai trị tương lai MASB sẽ khơng bị giới hạn rằng chỉ đơn giản là sao chép IFRS.
Do đặc điểm của 1 quốc gia có ảnh hưởng rất quan trọng với việc áp dụng các chuẩn
mực quốc tế, MASB rất quan trọng, là tiếng nói của Malaysia ở IASB và tại các diễn
19


đàn quốc tế khác. MASB sẽ tiếp tục tập trung tâm sức để làm việc cùng và đóng góp
tích cực cho cơng việc của IASB và Ủy ban giải thích IFRS (IFRIC) cũng như các tổ
chức khu vực.
Các MASB sẽ tiếp tục tích cực tham gia các hoạt động của AOSSG, trong đó
Malaysia là một trong những thành viên sáng lập. Thành phần của các thành viên của
AOSSG với các nước như Úc, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ, sẽ có một
tiếng nói mạnh mẽ hơn để truyền tải mối quan tâm và phản hồi quan trọng về các vấn
đề của khu vực châu Á-châu Đại dương với IASB để cải thiện IFRS tương šaic ho sự

phát triển của một tập hợp các chuẩn mực kế toán quốc tế chất lượng cao.
Tham vấn với các bên liên quan để tiếp cận và tìm cách giải quyết những điểm còn
bất cập trong áp dụng IAS/IFRS với các tổ chức tài chính, nhà nơng và các hiệp hội
bất động sản…bằng cách đưa ra thảo luận quốc tế.
MASB tiếp tục đóng một vai trị tích cực trong việc phát triển một tập hợp các
chuẩn mực kế toán phù hợp cho các doanh nghiệp nhỏ, tức là ít nặng nề hơn so với
IFRS nhưng đồng thời đáp ứng được tiêu chuẩn toàn cầu. Do SME chiếm cơ sở kinh
doanh lớn ở Malaysia và có tiềm năng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của
quốc gia và cung cấp cho sự phát triển tương lai của đất nước. Trong chiến lược cho
giai đoạn 2006-2015, chính phủ đặt mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ có lợi thế
cạnh tranh thơng qua hội nhập và hợp lý.

20


4. So sánh 1-2 chuẩn mực kế toán quốc gia với chuẩn mực kế toán quốc tế
So sánh FRS & IAS
Việc đánh số của FRSs tương ứng với IFRS do IASB. Ví dụ, FRS 1 tại Malaysia tương
đương với IFRS 1 FRS với một tiền tố 100 tương ứng với IASs tương đương của nó. Vì
vậy FRS 101 tương đương với IAS 1 FRS với một tiền tố biểu thị 200 tại địa phương
phát triển tiêu chuẩn khơng có tiêu chuẩn tương đương quốc tế.
Do

FRS 1 = IFRS 1

đó,

FRS 101 = IAS 1
FRS 201 = chuẩn được xây dựng tại địa
phương


IAS 23 Chi phí đi vay

FRS 123

1. Mục tiêu
a) Mục tiêu của tiêu chuẩn này là quy định điều trị kế tốn cho chi phí đi vay.

b) Địi hỏi chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một

"tài sản dở dang" (một trong đó nhất thiết phải có một thời gian đủ dài để có thể đưa
vào sử dụng hoặc bán) được tính vào chi phí của tài sản. Chi phí vay khác được ghi
nhận như một khoản chi phí.
Phạm vi
Phạm vi IAS 23

Tiêu chuẩn này được
áp dụng trong kế toán
cho chi phí đi vay.
1) Chi phí đi vay có thể

bao gồm:
1) Chi phí đi vay có thể bao gồm: [IAS 23,6]

a)

Lãi suất thấu chi và vay ngân hàng

b)


chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi
suất hiệu quả theo IAS 39.
21

b) trích khấu hao giảm giá ho


c)

chi phí tài chính liên quan đến cho thuê tài
chính được công nhận theo IAS 17 Thuê tài

liên quan đến các khoản v

c) trích khấu hao chi phí phụ

sản.
d)

đến việc sắp xếp các khoả

Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản

d) chi phí tài chính liên quan

vay ngoại tệ đến mức mà họ được coi là

chính được cơng nhận phù

một sự điều chỉnh chi phí lãi suất


117 Thuê tài sản

e) Chênh lệch tỷ giá phát sin

ngoại tệ đến mức mà họ đ

điều chỉnh chi phí lãi suất
Ngoại trừ :
Ngoại trừ : Giống với FRS ngồi ra cịn

Tiêu chuẩn này không đối

thêm 3 mục khác
a)

thực tế hoặc quy gán vốn

gồm cả vốn cổ phần ưu đã

Tiêu chuẩn này không đối phó với chi phí

loại

thực tế hoặc quy gán vốn chủ sở hữu, bao
gồm cả vốn cổ phần ưu đãi không được
phân loại theo quy định của IAS 32 .
b)

Những khoản giảm giá hoặc phí bảo hiểm

tiền vay,

c)

Chi phí tài chính về cho thuê tài chính,

d)

Chênh lệch tỷ giá cho các khoản vay ngoại
tệ mà họ được coi là một sự điều chỉnh chi

Tài sản không đủ điều kiện tài sản :

phí lãi suất.
a)

Các khoản đầu tư khác, và hàng tồn kho
thường xuyên được sản xuất hoặc sản xuất
với số lượng lớn trên cơ sở lặp đi lặp lại

 Hai loại tài sản mà nếu không sẽ đủ điều

trong một thời gian ngắn

kiện tài sản được loại trừ khỏi phạm vi củab) Tài sản sẵn sàng để sử dụng hoặc bán khi
IAS 23:
mua
a) Tài sản đủ điều kiện giá trị hợp lý, chẳng

22



hạn như tài sản sinh học ghi nhận theo IAS
41 Nông nghiệp
b) Hàng tồn kho được sản xuất, hoặc sản xuất,

Tài sản đủ điều kiện đối với :
Hàng tồn kho địi hỏi phải có một thời
gian đủ dài để có thể bán được, nhà máy

với số lượng lớn trên cơ sở lặp đi lặp lại và

sản xuất, các cơ sở sản xuất điện và các tài

mất một thời gian đáng kể để sẵn sàng

sản đầu tư.

bán (ví dụ, q trình sản xuất rượu whisky)

Định nghĩa cơ bản
Các từ ngữ dưới đây được sử dụng trong chuẩn mực này được hiểu như:
Một tài sản dở dang là một tài sản cụ thể cần có một thời gian đủ dài để có thể đưa
vào sử dụng hoặc bán ( Đó có thể là bất động sản, nhà máy, thiết bị và tài sản đầu tư
trong giai đoạn xây dựng, tài sản vô hình trong giai đoạn phát triển, hay "làm theo đơn
đặt hàng" tồn kho )
Chi phí đi vay là lãi suất và các chi phí khác phát sinh bởi một thực thể có liên quan
đến việc vay vốn.

23



Điều chỉnh kế tốn

Điều chỉnh kế tốn

1. Chỉ có 1 phương pháp điều chỉnh kế tốn 1. Có 2 phương pháp

Điều chỉnh kế tốn chuẩn
Có nhiều điểm giống và khác so với

Điều chỉnh kế toán thay thế

Phương pháp điều chỉnh kế toán thay thế a) Điều chỉnh kế toán chuẩn
của FRS

Cơng nhận

Dưới sự điều chỉnh chuẩn, chi phí đi vay được ghi n

như một khoản chi phí trong kỳ khi phát sinh với tất
mọi khoản vay.
b) Điều chỉnh kế toán thay thế

Cơng nhận
Cơng nhận

Chi phí đi vay được ghi nhận là một khoản chi
phí trong kỳ khi phát sinh, trừ trường hợp được
vốn hóa phù hợp với đoạn 10.

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được
vốn hóa vào chi phí của tài sản đó. Liệu pháp

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc

này được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi

đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở

phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư

dang được vốn hóa vào chi phí của tài sản

xây dựng hoặc sản xuất của tất cả các tài sản

đó .Do đó, phải được viết hoa.

đủ điều kiện của đơn vị. Số tiền chi phí đi vay
đủ điều kiện để vốn hóa được xác định phù hợp
với tiêu chuẩn này.
dẫn đến lợi ích kinh tế trong tương lai cho các tổ
chức và các chi phí được coi là đáng tin cậy.
Chi phí đi vay khác được ghi nhận là chi phí
trong kỳ khi phát sinh.

24


Trường hợp tổ chức đã lựa chọn một chính sách

Chi phí vay khác được ghi nhận như một
khoản chi phí. [IAS 23.8]

tận dụng chi phí đi vay , với mục đích so sánh,
điều chỉnh sẽ được áp dụng thống nhất cho tất cả
các tài sản đủ điều kiện của đơn vị. Các đơn vị sẽ
tiếp tục tận dụng chi phí đi vay như vậy ngay cả
khi giá trị ghi sổ của tài sản vượt quá mức bồi
thường của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp
như vậy, giá trị ghi sổ của tài sản đủ điều kiện là
phải được viết lại hoặc viết tắt phù hợp với các
yêu cầu của đoạn 19 của tiêu chuẩn này.
Chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa
Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
là những chi phí vay mà có thể tránh được nếu
các chi phí cho việc tài sản dở dang đã khơng

Chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa

được thực hiện. Khi một thực thể vay vốn đặc
biệt cho mục đích hình thành một tài sản dở
dang Đặc biệt, chi phí đi vay liên quan trực tiếp
với tài sản đủ điều kiện có thể dễ dàng xác
định.
• Nó có thể là khó khăn để xác định
một mối quan hệ trực tiếp giữa các khoản vay
riêng biệt và một tài sản dở dang và để xác
định các khoản vay có thể nếu khơng có thể
tránh được. Một khó khăn như vậy xảy ra, ví

dụ, khi các hoạt động tài chính của một thực
thể được điều phối trực thuộc Trung ương. Khó
khăn cũng nảy sinh khi một nhóm sử dụng một
loạt các công cụ nợ vay vốn với mức độ khác
nhau về quyền lợi, và cho vay số tiền đó các

25


×