Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.82 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp
lời mở đầu
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của
mọi Nhà nớc. Thuế là một công cụ tài chính quan trọng không chỉ thể hịên ở việc
tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nớc, mà thuế còn là một công cụ hữu
hiệu để Nhà nớc tiến hành điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu
nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
Yêu cầu đặt ra cho hệ thống thuế là phải bao quát đợc mọi nguồn thu có thể
khai thác, động viên để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nớc.
Thuế phải có tác dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành phần kinh tế nh: việc hạch toán kinh doanh, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy việc tổ chức quản lý sắp xếp lao động
hợp lý, tăng cờng kinh tế, tạo điều kiện thu nộp ngân sách Nhà nớc đạt đợc các mục
tiêu đề ra và góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nớc thì các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đang ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn cả về số lợng và chất lợng góp
phần thúc đẩy mức tăng trởng kinh tế của nớc ta diễn ra nhanh và mạnh hơn trong
giai đoạn này.
Nhận thức đợc vấn đề này trong giai đoạn hiện nay, đang là một sinh viên
cuối khoá đang còn trong giai đoạn thực tập tại chi cục thuế huyện Lý Nhân tỉnh Hà
Nam vẫn còn đang gặp nhiều vớng mắc, đợc sự giúp đỡ của cô giáo và cán bộ trong
chi cục thuế em xin mạnh dạn đi sâu tìm hiểu:
"Một số giải pháp tăng cờng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục Thuế huyện Lý Nhân tỉnh Hà
Nam".
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề chung về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
loại hình doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Lý Nhân.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Lý Nhân trong thời gian tới.
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức cũng nh về thời gian nên bài luận văn này
vẫn còn nhiều thiếu sót nhất định bởi vậy em rất mong đợc tiếp thu các ý kiến đóng
góp và phê bình của quý thầy cô giáo,
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và cán bộ ở chi cục thuế huyện
Lý Nhân tỉnh Hà Nam đã tận tình quan tâm hớng dẫn, giúp em hoàn thành công
việc của mình.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: Những vấN đề chung về thuế Tndn đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1. Những vấn đề chung về thuế TNDN.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểmcủa thuế TNDN.
Khái niệm.
Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập tính
thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nớc và
có xu hớng tăng lên cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế.
Đặc điểm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trong hệ thống thuế, nó mang
đầy đủ các đặc điểm chung của thuế nhà nớc, tuy nhiên ngoài những đặc điểm
chung của thuế ra thì thuế TNDN còn có những đặc điểm riêng nh sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tợng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo
quy định của luật thuế, ngời nộp thuế đồng thời cũng là ngời chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của
hàng hóa, dịch vụ, ngời bán hàng hoặc ngời cung cấp dịch vụ là ngời tập hợp thuế

và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa.
Thuế TNDN đợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế tính trớc thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các
cá nhân nhận đợc từ hoạt động đầu t nh: lợi tức cổ phần, lãi cho vay vốn, lợi nhuận
do góp vốn liên doanh, liên kếtlà phần thu nhập đợc chia sau khi doanh nghiệp
nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu
nhập cá nhân.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 3
Luận văn tốt nghiệp
Thứ t, tuy là thuế trực thu song thuế Thu nhập doanh nghiệp không gây phản
ứng mạnh mẽ bằng thuế Thu nhập cá nhân.
Ơ các nớc tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tợng áp dụng, các
mức thuế suất hoặc các u đãi thuế TNDN, nhng trong cách thiết lập thuế TNDN đều
quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định.
1.1.2. Nội dung chủ yếu của luật thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam.
1.1.2.1. Đối tợng nộp thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đợc điều chỉnh trong Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 của Quốc hội khóa XII, kỳ
họp thứ 3.
Ngời nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là:
1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật nớc ngoài có cơ sở
thờng trú hoặc không có cơ sở thờng trú tại Việt Nam;
- Tổ chức đợc thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp nh sau:
- Doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế
doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu
thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 4
Luận văn tốt nghiệp
- Doanh nghiệp nớc ngoài có cơ sở thờng trú tại Việt Nam nộp thuế thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập
chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thờng trú đó;
- Doanh nghiệp nớc ngoài có cơ sở thờng trú tại Việt Nam nộp thuế doanh
nghiệp đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này
không liên quan đến hoạt động của cơ sở thờng trú;
- Doanh nghiệp nớc ngoài không có cơ sở thờng trú tại Việt Nam nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở thờng trú của doanh nghiệp nớc ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nớc ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xởng, phơng tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ t vấn thông qua ngời làm công
hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nớc ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trờng hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nớc ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nớc ngoài nhng thờng xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
1.1.2.2. Căn cứ tính thuế:
Thuế TNDN phải nộp trong kỳ đợc xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập

chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trờng hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đợc xác định nh sau:
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 5
Luận văn tốt nghiệp
Thuế TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập quỹ
KH&CN
)
X
Thuế suất
thuế TNDN
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập đợc
miễn thuế
-
Các khoản lỗ đợc kết
chuyển theo quy định
Thu nhập

chịu thuế
=

Doanh
thu
-

Chi phí
đợc trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đợc hởng không phân biệt đã thu tiền hay
cha thu tiền. Doanh thu đợc tính bằng đồng Việt Nam; trờng hợp có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đợc xác định nh
sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho ngời mua.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho ngời mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trờng hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trớc thời điểm dịch vụ hoàn thành thì
thời điểm xác định doanh thu đợc tính theo thời điểm lập hoá đơn.
Các khoản chi phí đợc trừ để tính thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp đợc trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 6

Luận văn tốt nghiệp
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi không đợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định ở trên, trừ phần giá trị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trờng hợp bất khả kháng khác không đợc bồi th-
ờng;
- Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trờng hợp sau:
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh đợc
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không đợc quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành.
+ Phần trích khấu hao vợt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trờng hợp doanh nghiệp có
lãi, có nhu cầu về khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ đang áp dụng phơng pháp
khấu hao theo đờng thẳng là phần trích khấu hao vợt quá mức khấu hao nhanh theo
quy định.
Doanh nghiệp phải đăng ký phơng pháp trích khấu hao tài sản cố định mà
doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trớc khi bắt đầu
thực hiện trích khấu hao. Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao
tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trờng hợp khấu hao nhanh. Trong thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có thay đổi mức trích khấu hao
nhng vẫn nằm trong mức quy định thì doanh nghiệp đợc điều chỉnh lại mức trích
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 7
Luận văn tốt nghiệp

khấu hao nhng thời hạn cuối cùng của việc điều chỉnh là thời hạn nộp tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trích khấu hao.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận
tài sản cố định này đợc tính khấu hao vào chi phí đợc trừ theo nguyên giá đánh giá
lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có
đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này đợc tính vào chi phí đ-
ợc trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định đợc trích khấu hao
tính vào chi phí đợc trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
+ Phần trích khấu hao tơng ứng với phần nguyên giá vợt trên 1,6 tỷ đồng/xe
đối với ô tô chở ngời từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán
trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải
hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu
bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
+ Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
+ Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh
vừa sử dụng cho mục đích khác thì không đợc tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối
với giá trị công trình trên đất tơng ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Trờng hợp công trình trên đất nh trụ sở văn phòng, nhà xởng, cửa hàng kinh
doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xây dựng trên đất thuê, đất
mợn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nớc
hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ đợc trích khấu hao tính vào
chi phí đợc trừ đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau :
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 8
Luận văn tốt nghiệp
- Hợp đồng thuê đất, mợn đất đợc công chứng tại cơ quan công chứng theo

quy định của pháp luật; thời gian thuê, mợn trên hợp đồng không đợc thấp hơn thời
gian trích khấu hao tối thiểu của tài sản cố định.
- Hóa đơn thanh toán khối lợng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp
đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng , quyết toán giá trị công trình xây
dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất đợc quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành
về quản lý tài sản cố định.
- Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lợng, hàng hoá phần vợt mức tiêu
hao hợp lý.
- Chi tiền lơng, tiền công thuộc một trong các trờng hợp sau:
+ Chi tiền lơng, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho ngời lao động
nhng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật.
+ Các khoản tiền thởng cho ngời lao động không mang tính chất tiền lơng,
các khoản tiền thởng không đợc ghi cụ thể điều kiện đợc hởng trong hợp đồng lao
động hoặc thoả ớc lao động tập thể.
+ Chi tiền lơng, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho ngời lao động
nhng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế cha chi trừ trờng hợp
doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lơng của năm sau
liền kề nhằm bảo đảm việc trả lơng không bị gián đoạn và không đợc sử dụng vào
mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhng không
quá 17% quỹ tiền lơng thực hiện.
+ Tiền lơng, tiền công của chủ doanh nghiệp t nhân, chủ công ty trách nhiệm
hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 9
Luận văn tốt nghiệp
- Các khoản chi sau không đúng đối tợng, không đúng mục đích hoặc mức
chi vợt quá quy định.

- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi
báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh vợt quá 10% tổng số chi đợc trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là
phần chi vợt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi đợc thành lập. Tổng số chi đợc
trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt
động thơng mại, tổng số chi đợc trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Các khoản thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm 20 khoản thu nhập nh lãi từ
khoản chênh lệch do mua bán chứng khoán, lãi từ hoạt động cho vay vốn hay từ
hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn đất đai và bằng tiền hàng hoá vật t khác
đem lại, các khoản kinh doanh về bất động sản hay các khoản thu từ những năm
trớc bỏ sót nay mới phát hiện, hay những khoản thu từ nhợng bán, thanh lý tài sản
cố định, các khoản thu về hoa hồng khuyến mại do mua nguyên vật liệu
Thuế suất thuế TNDN.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trờng hợp đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh đợc chính phủ quy định chi tiết
và hớng dẫn thi hành.
1.1.2.3. Miễn giảm, u đãi thuế.
a) Về thuế suất : Trớc kia áp dụng 3 mức thuế suất u đãi là 10%, 15% và 20%, nay
bỏ mức 15%, theo Thông t 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 hớng dẫn thuế thu
nhập doanh nghiệp thu hẹp diện u đãi để đợc hởng các mức 10% và 20%. Cụ thể:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu t tại địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 10
Luận văn tốt nghiệp
mới từ dự án đầu t thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nớc, sản xuất
sản phẩm phần mềm đợc áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm.
(2) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trờng đợc áp dụng thuế suất 10%.
(3) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu t tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn đợc áp dụng thuế suất 20% trong thời gian 10 năm.
(4) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đợc áp dụng
thuế suất 20%.
(5) Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu t có quy mô lớn và công nghệ cao
thì thời gian áp dụng thuế suất u đãi có thể kéo dài thêm, nhng thời gian kéo dài
thêm không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
(6) Thời gian áp dụng thuế suất u đãi đợc tính kể từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có doanh thu từ hoạt động đợc u đãi thuế.
b) Về thời gian miễn, giảm thuế:
- Vẫn áp dụng mức tối đa miễn 4 năm và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo nh-
ng thu hẹp danh mục địa bàn và ngành nghề, chỉ u tiên ngành nghề đặc biệt khuyến
khích đầu t và địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thế:
(1) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu t tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành
lập mới từ dự án đầu t thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nớc, sản
xuất sản phẩm phần mềm; doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trờng đợc miễn thuế tối
đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm
tiếp theo.
(2) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu t tại địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn đợc miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 11
Luận văn tốt nghiệp

(3) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đợc tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh
nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trờng hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế
trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế đợc tính từ năm thứ t.
Theo cách tính về thời gian miễn giảm thuế quy định tại Luật thuế mới thì sẽ
có các trờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp thành lập từ ngày 1/1/2009 thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế đợc tính liên tục kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; Trờng
hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế đợc tính từ năm thứ t.
+ Doanh nghiệp thành lập trớc ngày 1/1/2009 nhng đến ngày 1/1/2009 phát
sinh lỗ trên 3 năm thì thời gian miễn giảm thuế tính từ năm 2009.
+ Tính đến ngày 1/1/2009 doanh nghiệp phát sinh lỗ dới 3 năm thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế đợc tính từ năm thứ t có doanh thu.
1.1.2.4. Đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
Đăng ký thuế
Cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế TNDN với cơ quan quản lý thuế (cục
thuế, chi cục thuế) khi tiến hành đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Kê khai thuế TNDN
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ phải
kê khai thuế theo quý, quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt
hoạt động kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp hoặc các trờng hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Nộp thuế
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ tạm
nộp thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN chậm nhất ngày 30 của quý tiếp theo
quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 12
Luận văn tốt nghiệp
Quyết toán thuế TNDN

Kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ
quan thuế trên cơ sở phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ
khai quyết toán thuế TNDN. Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho
cơ quan trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dơng lịch
hoặc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo
báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu, nếu
số tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ
sở kinh doanh đợc trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo
1.2. Doanh nghiệp NQD và sự cần thiết tăng cờng quản lý thuế TNDN đối với
DN NQD
1.2.1. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp đợc quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua thì các doanh nghiệp NQD hiện nay của nớc ta
bao gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Doanh
nghiệp t nhân, Hợp tác xã. Các hình thức này có hoạt động kinh doanh đa dạng,
phong phú về mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế quốc dân. Song để đi
sâu tìm hiểu kỹ về lĩnh vực này trớc tiên ta phải tìm hiểu khái niệm doanh nghiệp là
gì?.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.(Trích điều 4- Luật Doanh nghiệp năm 2005).
Mỗi hình thức của doanh nghiệp NQD lại có những đặc điểm khác nhau:
Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: là doanh nghiệp, trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lợng thành viên không vợt quá 50.
- Thành viên chịu trách về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
- Phần vốn góp của các thành viên chỉ đợc chuyển nhợng theo quy định của
pháp luật;
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 13
Luận văn tốt nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là: Doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc cá nhân làm chủ sở hữu( sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể coi là tổ chức, cá nhân; số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lợng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Công ty hợp danh không đợc phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp t nhân là: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hợp tác xã (theo luật hợp tác xã năm 2004) là: Tổ chức kinh tế tự chủ do những
ngời lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Tóm lại, doanh nghiệp NQD là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở hữu
của Nhà nớc, trừ khối hợp tác; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu t
nhân hay tập thể ngời lao động, chủ doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh
doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 14
Luận văn tốt nghiệp

quyết định phơng thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà Nớc hay cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp NQD đợc tổ chức dới nhiều hình thức khác nhau nh: công ty
TNHH, công ty Cổ phần, Doanh nghiệp t nhân, đặc điểm chung dễ nhận thấy của
các doanh nghiệp NQD là chúng không phải thuộc sở hữu Nhà nớc, tài sản trong
doanh nghiệp thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể những ngời sáng lập.
Ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp NQD rất phong phú, đa
dạng nhng chủ yếu tập trung vào kinh doanh thơng mại, dịch vụ, xây dựng,
giao thông, đặc biệt là dịch vụ. Hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp NQD
cũng đã bắt đầu xuất hiện ngày càng nhiều ngân hàng cổ phần t nhân ra đời và
hoạt động có hiệu quả. Tổ chức bộ máy quản lý ở các doanh nghiệp NQD rất gọn
nhẹ, linh hoạt phù hợp với sự thay đổi của cơ chế thị trờng.
1.2.2. Sự cần thiết tăng cờng quản lý thuế TNDN đối với DN NQD
Thứ nhất, xuất phát từ tầm quan trọng của thuế TNDN trong hệ thống thuế.
Thuế TNDN đang giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, nhất là trong thời
gian này, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thơng mại Thế
giới-WTO cùng với việc cam kết thực hiện lộ trình cắt giảm hàng rào thuế quan
nhằm tạo ra một môi trờng kinh tế thơng mại cạnh tranh công bằng hơn cho nên đã
cắt giảm hàng loạt các mức thuế suất thuế nhập khẩu. Vì vậy, để đảm bảo kế hoạch
chi tiêu của Chính phủ, các cơ quan thuế phải tăng cờng quản lý sắc thuế này để
củng cố thêm nguồn thu cho NSNN.
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng quản lý thuế TNDN hiện nay còn nhiều tồn
tại, bất cập, khó khăn trong khâu quản lý. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,
các thủ đoạn trốn tránh thuế của các doanh nghiệp cũng ngày càng tinh vi, nhiều
thủ đoạn hơn. Đối với thuế TNDN, các doanh nghiệp NQD thờng tìm cách làm cho
số doanh thu giảm đi hay khai tăng chi phí. Lợi dụng chính sách thuế TNDN cho
phép các doanh nghiệp tự xây dựng mức tiêu hao vật t, một số đối tợng đã khai
khống chi phí vật t nhằm làm cho kết quả kinh doanh thể hiện trên sổ sách kế toán
thờng xuyên lỗ.
Mặt khác, chúng ta đều biết một hệ thống thuế có cơ cấu hợp lý, có tính khả

thi cao nhng quản lý kém sẽ không thể phát huy đợc hiệu quả. Vì thế các nhà quản
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 15
Luận văn tốt nghiệp
lý thuế có vai trò đặc biệt quan trọng. Cải cách thuế theo hớng hiện đại hóa công tác
quản lý sẽ làm giảm khối lợng công việc của các nhà quản lý song thay vào đó các
cán bộ thuế cần có kiến thức nghiệp vụ vững vàng.
Thứ ba, do đặc thù của các doanh nghiệp NQD thành lập dễ và cũng biến
mất dễ dàng mà không có sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan hữu quan nên việc
quản lý thu thuế các đối tợng này cũng rất khó khăn, phức tạp. Thực tiễn cho thấy
việc chấp hành pháp luật nói chung và luật thuế nói riêng còn bộc lộ nhiều yếu kém
vì nhiều lý do đặc biệt là ở khu vực kinh tế NQD.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 16
Luận văn tốt nghiệp
chơng II: thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp NQD tại địa bàn huyện lý nhân tỉnh hà nam
2.1. Công tác tổ chức, bộ máy quản lý thu thuế ở chi cục Thuế huyện Lý Nhân.
Chi cục thuế huyện Lý Nhân đợc thành lập năm 1990 theo Nghị định
281/HĐBT nay là chính phủ ngày 7/8/1990 của hội đồng bộ trởng. Hiện nay tổng
số cán bộ đang công tác tại Chi cục thuế huyện Lý Nhân: 55 đồng chí.
Ban Lãnh đạo Chi cục: 03 đồng chí (Gồm 1 đồng chí Chi cục trởng và 2 đồng
chí phó Chi cục trởng). Trong đó:
Chi cục trởng: Ông Lơng Thanh Hởng.
Phó Chi cục trởng: Ông Hà Văn Thanh.
Phó Chi cục trởng: Bà Doãn Thị Minh Khánh.
Chức năng của chi cục thuế huyện Lý Nhân:
Chi cục Thuế huyện Lý Nhân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có
liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn huyện.

- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm đợc giao; tổng hợp, phân tích,
đánh giá công tác quản lý thuế; tham mu với cấp uỷ, chính quyền địa phơng về
công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nớc, về công tác quản lý thuế
trên địa bàn huyện Lý Nhân; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện nhiệm vụ đợc giao;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hớng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nớc; hỗ trợ ngời nộp thuế trên địa bàn huyện Lý Nhân thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
- Kiến nghị với Cục trởng Cục Thuế những vấn đề vớng mắc cần sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ,
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 17
Luận văn tốt nghiệp
các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vợt quá thẩm quyền giải quyết của Chi
cục Thuế huyện Lý Nhân.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với ngời nộp thuế thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục Thuế huyện Lý Nhân: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền
phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui
định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành;
đôn đốc ngời nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nớc.
- Quản lý thông tin về ngời nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về
ngời nộp thuế trên địa bàn huyện Lý Nhân.
- Kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với ngời nộp thuế
và các tổ chức, cá nhân đợc uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý
của Chi cục trởng Chi cục Thuế.
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn
thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế,
xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;

- Đợc quyền yêu cầu ngời nộp thuế, các cơ quan Nhà nớc, các tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không
thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách Nhà nớc;
- Đợc quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phơng tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của ngời nộp thuế;
- Bồi thờng thiệt hại cho ngời nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định
của pháp luật; giữ bí mật thông tin của ngời nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của ngời nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập
báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 18
Luận văn tốt nghiệp
điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân huyện và các cơ quan có liên
quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu
nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc
thẩm quyền quản lý của Chi cục trởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của ngời nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất l-
ợng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và
cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho ngời nộp thuế thực hiện chính sách,
pháp luật về thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông

tin và phơng pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế Lý Nhân.
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dỡng đội ngũ công
chức, viên chức của Chi cục Thuế Lý Nhân theo quy định của Nhà nớc và của
ngành thuế.
- Quản lý kinh phí, tài sản đợc giao, lu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo
quy định của pháp luật và của ngành Thuế.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trởng Cục Thuế Hà Nam giao.
Chi cục thuế huyện Lý Nhân gồm có 12 đội thuế bao gồm:
1 Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ ngời nộp thuế.
1 Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học và Nghiệp vụ - Dự toán
1 Đội Kiểm tra thuế.
1 Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân.
1 Đội Quản lý nợ và cỡng chế nợ thuế.
1 Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị - Tài vụ - ấn chỉ.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 19
Luận văn tốt nghiệp
1 Đội Quản lý thu lệ phí trớc bạ và thu khác.
4 Đội thuế liên xã, phờng, thị trấn.
1 Đội kiểm tra nội bộ.
Công tác quản lý thuế nói chung trên địa bàn huyện Lý Nhân.
Tổng số thu NSNN cả năm 2009 trên địa bàn đạt 24,839 tỷ đồng: Trong đó số
thu do ngành thuế quản lý thực hiện năm 2009 đạt 18,107 tỷ đồng bằng 118% kế
hoạch cục thuế giao, bằng 112% kế hoạch huyện Lý Nhân giao.
Tổng số thu NSNN cả năm 2010 trên địa bàn đạt 28,357 tỷ đồng bằng 122%
kế hoạch huyện giao và bằng 114% so với cùng kỳ: Trong đó số thu do ngành thuế
quản lý thực hiện năm 2010 đạt 20,612 tỷ đồng bằng 132% kế hoạch cục thuế giao,
bằng 115% kế hoạch huyện Lý Nhân giao và bằng 114% so với số thực hiện cùng
kỳ.
Tổng số thu NSNN cả năm 2011 trên địa bàn đạt 46,15 tỷ đồng bằng 139%
kế hoạch huyện giao và bằng 166% so với cùng kỳ: Trong đó số thu do ngành thuế

quản lý thực hiện năm 2011 đạt 38,21 tỷ đồng bằng 166% kế hoạch cục thuế giao,
bằng 145% kế hoạch huyện Lý Nhân giao và bằng 190% so với số thực hiện cùng
kỳ, chi tiết cụ thể nh sau:
Bảng 2.1 Tình hình thu ngân sách qua các năm
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
Một số chỉ
tiêu
Kế hoạch
năm 2009
Thực
hiện
năm
2009
Kế hoạch
năm 2010
Thực
hiện
năm
2010
Kế hoạch
năm 2011
Thực
hiện
năm
2011
Tỉnh Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh Huyện
1
tổng thu
ngân sách

21.550
24.839
23.218
28.357
33.220
46.159
2
Số THU DO
NGàNH THUế
quản lý
15.30016.150
18.107
15.64717.898
20.612
23.07026.320
38.210
(Nguồn : Chi cục thuế huyện Lý Nhân)
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 20
Luận văn tốt nghiệp
* Đánh giá chung: Nh vậy công tác thu NSNN năm sau luôn cao hơn năm
trớc và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu của các cơ quan ban nghành giao cho Chi cục
thuế huyện Lý Nhân. Đợc sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện Lý Nhân, Cục thuế tỉnh Hà Nam và các cấp, các ngành trong huyện
cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ Chi cục thuế huyện Lý Nhân thực
hiện toàn diện trên tất cả các lĩnh vực ngay từ những ngày đầu năm do đó số thu cả
năm có tốc độ tăng cao so với kế hoạch của Cục thuế và UBND huyện Lý Nhân
giao hầu hết ở tất cả các chỉ tiêu, sắc thuế mà đơn vị trực tiếp quản lý thu.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình phát triển của các doanh nghiệp
NQD.
2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội.

Lý Nhân là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam. Lý Nhân nằm ở phía đông tỉnh
Hà Nam, trên hữu ngạn sông Hồng. Phía bắc giáp với thành phố Hng Yên (thành
phố), phía đông bắc giáp huyện Tiên Lữ (đều thuộc tỉnh Hng Yên) với sông Hồng là
ranh giới tự nhiên. Phía tây và tây bắc giáp huyện Duy Tiên, với sông Châu Giang
làm đờng phân ranh giới. Phía tây nam và nam tiếp giáp với huyện Bình Lục (cùng
tỉnh) và phía nam giáp với huyện Mỹ Lộc (tỉnh Nam Định), cũng với sông Châu
Giang làm đờng phân ranh giới tự nhiên. ở phía đông, đối diện với các huyện Hng
Hà và Vũ Th thuộc tỉnh Thái Bình nằm bên tả ngạn sông Hồng.
Nơi đây giàu truyền thống văn hóa cũng nh lịch sử. Chính tại đây đã phát
hiện đợc trống đồng cổ, còn nguyên vẹn và có nhiều giá trị nghệ thuật nhất, thuộc
văn hóa Đông Sơn - đó là trống đồng Ngọc Lũ. Đợc phát hiện ở xã Nh Trác năm
1893-1894, nhng đợc đem tặng cho xã Ngọc Lũ huyện Bình Lục nên có tên là trống
đồng Ngọc Lũ, nơi đây cũng là nơi phát hiện cuốn sách đồng cổ nhất Việt Nam,
hiện nay nó vẫn đang đợc lu giữ ở nơi đã tìm ra nó ở thôn Văn An xã Bắc Lý.
Lý Nhân là huyện sản xuất nông nghiệp chủ yếu do tốc độ phát triển kinh tế
hàng năm chậm, không ổn định, các doanh nghiệp trên địa bàn có quy mô nhỏ và
siêu nhỏ là chủ yếu. Tình hình sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn thiếu sự
ổn định và bền vững.
Diện tích: 40,4 km
2
.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 21
Luận văn tốt nghiệp
Dân số: Khoảng 19 vạn dân.
Hành chính: Lý Nhân bao gồm thị trấn Vĩnh Trụ và 22 xã.
2.2.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện
trong thời gian qua.
Đối với các doanh nghiệp NQD trong quá trình đổi mới, nhà nớc đã ban hành
nhiều chính sách kinh tế nhằm tạo điều kiện cho thành phần kinh tế NQD phát
triển nh việc ban hành Luật thuế TNDN Số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Nghị

định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ v/v trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg về việc gia hạn nộp Thuế
TNDN của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế năm 2011. Hệ thống chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nớc ta
đã thông thoáng hơn, bớt rờm rà, phức tạp nhất là thủ tục hành chính; thêm vào đó
là hàng loạt các chính sách u đãi về thuế, về vay vốn Điều này đã khuyến khích
các doanh nghiệp NQD phát triển cả về số lợng và chất lợng. Số doanh nghiệp NQD
trên địa bàn huyện ngày càng tăng: năm 2011 số doanh nghiệp NQD của huyện
đang hoạt động đã tăng 14 doanh nghiệp, tăng nhiều hơn so với năm 2010 là 8
doanh nghiệp, trong đó có: doanh nghiệp t nhân giảm 1 doanh nghiệp; công ty
TNHH tăng 11 công ty; công ty cổ phần tăng 2 công ty; đã đa tổng số doanh nghiệp
NQD trên địa bàn huyện lên 180 doanh nghiệp đang hoạt động thể hiện:
Bảng 2.2 Phân loại các Doanh nghiệp theo dõi tình hình hoạt động năm 2010-
2011.
Doanh nghiệp
Năm So sánh tăng giảm
2010 2011
Chênh
lệch
Tỷ lệ
Số DN đang hoạt động 166 180 14 8,43%
Số DN không đăng ký thuế 0 0 0 0,00%
Số DN giải thể, phá sản 5 7 2 40,00%
Tổng 171 187 16 9,36%
Nguồn : Chi cục thuế huyện Lý Nhân
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 22
Luận văn tốt nghiệp
Các doanh nghiệp NQD là những doanh nghiệp thích ứng nhanh với cơ chế thị tr-
ờng, đáp ứng đợc nhu cầu về sản xuất kinh doanh cũng nh nhu cầu tiêu dùng hàng
hoá cho ngời dân. Mặc dù số lợng không nhiều so với các huyện khác trong tỉnh Hà

Nam nhng việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nớc của các doanh nghiệp NQD t-
ơng đối tốt, thể hiện: số thuế nộp vào NSNN năm sau cao hơn năm trớc và luôn vợt
kế hoạch.
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối các doanh nghiệp NQD
trên địa bàn huyện Lý Nhân.
2.3.1. Kết quả thu thuế TNDN năm 2011 trên địa bàn huyện Lý Nhân.
Dới sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, cục thuế tỉnh
Hà Nam và sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất có hiệu quả của các cấp, các ngành,
đoàn thể trong việc tổ chức nhiệm vụ thu trên địa bàn các chỉ tiêu thu ngân sách đều
đạt và vợt so với kế hoạch giao. Tổng số thu NSNN cả năm 2011 trên địa bàn đạt
46,15 tỷ đồng bằng 139% kế hoạch huyện giao và bằng 166% so với cùng kỳ: trong
đó số thu do ngành thuế quản lý thực hiện năm 2011 đạt 38,21 tỷ đồng bằng 166%
kế hoạch cục thuế giao, bằng 145% kế hoạch huyện Lý Nhân giao và bằng 190% so
với số thực hiện cùng kỳ.Kết quả thực hiện thu ngân sách đợc thể hiện qua bảng 2.3
sau:
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 23
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện thu NSNN năm 2011
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
một số chỉ tiêu
kế hoạch năm
2011
thực
hiện
năm
2011
so với kế hoạch
(%)
năm

cùng
kỳ
tỉnh huyện tỉnh
huyệ
n

Tổng cộng (I+II+III) 33.220 46.159,4 139 166

Cộng (I+II) 23.170 26.420 38.476,1 166 146 191
I
Số thu do ngành thuế
quản lý
23.070 26.320 38.210,0 166 145 190
1 DN QD trung ơng 185,0
2 DN QD địa phơng 36,1
3 Thuế NQD 6.600 6.700 8.831,5 134 132 198
4 Thuế SD đất N.nghiệp 10,2 108
5 Thuế nhà đất 1.200 1.200 1.112,8 93 93 106
6 Tiền thuê đất 500 550 704,5 141 128 66
7 Lệ phí trớc bạ 3.700 3.800 5.357,0 145 141 153
8 Thuế thu nhập cá nhân 650 650 910,3 140 140 137
9 Thu tiền sử dụng đất 10.000 13.000 20.656,1 207 159 236
10 Phí và lệ phí 420 420 406,5 97 97 85
II Các ngành khác thu 100 100 266,1 266 266 273
III Thu cố định tại xã 6.800 7.683,3 113 100
(Nguồn : Chi cục thuế huyện Lý Nhân)
2.3.2. Tình hình quản lý đối tợng nộp thuế.
Để quản lý tốt thu thuế thu nhập doanh nghiệp thì trớc tiên cần phải quản lý
đợc ĐTNT (số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh) do vậy công tác quản lý
ĐTNT là công việc đầu tiên quan trọng trong cả quá trình quản lý thuế và có ý

nghĩa quan trọng đến số thu thuế vào ngân sách nhà nớc. Quản lý ĐTNT tốt sẽ tạo
điều kiện để định hớng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý, hợp lệ trong
việc xác định thu nhập chịu thuế. Ban lãnh đạo Chi cục, đặc biệt là đội Kiểm tra
thuế đã căn cứ vào số doanh nghiệp đợc cấp đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp đợc
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 24
Luận văn tốt nghiệp
cấp mã số thuế để đối chiếu, quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp, theo dõi tình hình
biến động của các doanh nghiệp mang tính liên tục.
Xem xét đối tợng nộp thuế hoạt động kinh doanh nh thế nào, số doanh
nghiệp ngừng hoạt động, số doanh nghiệp sát nhập chia tách, số doanh nghiệp bỏ
trốn, số doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, số thuế mà doanh nghiệp vẫn còn
nợ Muốn quản lý tốt đối tợng nộp thuế thì phải tuyên truyền, giáo dục và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ ngời nộp thuế, thông qua các phơng tiện thông tin đại chúng, hệ
thống giáo dục và nhiều hình thức phong phú để tuyên truyền giáo dục các đối tợng
nộp thuế hiểu biết đầy đủ các chính sách thuế, trách nhiệm pháp luật để nâng cao ý
thức tự giác, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nớc theo quy
định pháp luật. Bên cạnh đó thì cán bộ thuế còn phải hớng dẫn các đối tợng nộp
thuế kê khai, tính thuế và lập hồ sơ miễn, giảm, quyết toán thuế và nộp thuế vào
ngân sách Nhà nớc để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình.
Sinh viên: Nguyễn Th Bo 25

×