Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Nhu cầu và triệu chứng thiếu dinh dưỡng ở cây lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.46 KB, 19 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC
BÀI THUYẾT TRÌNH SINH LÝ THỰC VẬT
CHỦ ĐỀ:
Nhu cầu và triệu chứng thiếu dinh dưỡng trên cây Lúa
Thành viên:
1. Vũ Văn Tựu (10113191)
2. Nguyễn Hoài Bảo (10113008)
3. Nguyễn Thế Thuần (10113154)

NỘI DUNG CHÍNH
0. NHU CẦU VỀ SỐ LƯỢNG
1. PHÂN ĐA LƯỢNG
2. MỘT SỐ PHÂN TRUNG LƯỢNG

- Để tạo được 1 tạ thóc cần 2 kg N; 0,7- 0,9 kg
P2O5 ; 3,2 kg K2O và 2kg Si.
Vì vậy, để đạt năng suất hạt 6-7 tấn/ ha/ vụ cần
bón cho lúa số lượng phân bón như sau:
8-10 tấn phân chuồng, 100 -120 kg N/ ha, 100 -120
kg P2O5/ ha và 30 -60 kg K2O/ ha.
Riêng đất phù sa sông Hồng, sông Cửu Long,
kali chưa phải là yếu tố hạn chế năng suất. Đất
phèn nặng, cần tăng phân lân lên 90 - 150 kg
P2O5/ ha
Nhu cầu về số lượng:

1.1. Phân đạm (N):
Là thành phần cấu tạo protein. Protein là thành
phần của nguyên sinh chất, lục lạp và enzym. Không


có đạm, cây trồng không thể sống và phát triển.

Đạm giúp cây lúa quang hợp tốt, phát triển thân lá,
cây to khỏe, nẩy chồi tốt, cho bông lớn.
1.Phân Đa lượng

1.Phân Đa lượng
1.1. Phân đạm (N):
Thiếu đạm:
- Trừ lá non còn xanh, các
lá già chuyển sang màu
vàng nhạt, lá lúa ngắn,
thẳng, bàn lá hẹp, lá có
màu xanh vàng.
- Cây lúa phát triển kém,
thấp lùn, nẩy chồi kém.
- Toàn bộ ruộng có màu
vàng nhạt.
- Năng suất giảm.

1.2. Phân lân (P2O5):

Lân là thành phần của protein cấu tạo nhân của
tế bào do đó chất lân không thể thiếu được trong đời
sống cây trồng. Lân ảnh hưởng đến sự vận chuyển
chất đường bột tích lũy ở thân, bẹ lá lúa về hạt. Lân
giúp cây lúa phát triển tốt bộ rễ, cây nẩy chồi tốt.

Phân lân còn có tác dụng hạ phèn, phân lân có
thể bón lót hoặc chia lượng phân lân ra bón hết vào

đợt bón phân 1 và 2. Phân lân rất cần thiết ở giai
đoạn lúa đẻ nhánh.
1.Phân Đa lượng

1.Phân Đa lượng
1.2. Phân lân (P2O5):
Cây lúa thiếu lân, triệu chứng
thường xuất hiện ở lá lúa già.
- Lá ngắn, bản lá hẹp, thẳng,
lá lúa có màu xanh đậm đến
xanh tối. Các lá non vẩn
khỏe, các lá già chết khi đã
chuyển màu nâu, trên lá có
thể có màu đỏ hoặc màu tím
huyết dụ nếu giống lúa có xu
hướng sản sinh ra sắt tố
antoxian.
- Hệ thống rễ của cây lúa kém
phát triển.
- Cây ốm, thấp lùn, ít phát
triển, cây nẩy chồi kém.
- Năng suất giảm.
Các loại đất ảnh hưởng đến
lượng lân hữu hiệu:
- Đầt có pH thấp, đất phèn,
đất đỏ chua, đất kiềm, đất đá
vôi đều thiếu lân.


1.Phân Đa lượng

1.3. Phân kali (K2O)

Giúp cây lúa hút các chất dinh dưỡng được tốt
hơn, làm cứng cây, làm tăng lực cơ giới ở thân nhờ
tăng độ dầy của thân. Kali giúp cây lúa chống chịu
hạn.

Kali còn giúp cây lúa vận chuyển các chất
đường bột vào hạt tốt, ngoài ra việc bón phân kali
còn hạn chế được sâu đục thân gây hại.

1.Phân Đa lượng
1.3. Phân kali (K2O)
Triệu chứng thiếu kali trên lúa
thường xuất hiện ở lá già.
- Thiếu kali cây lúa kém phát
triển, cây thấp, lá ngắn rủ xuống
màuxanh đậm, các lá dưới bắt
đầu từ ngọn biến màu nâu vàng
giữa các gân lá, lúc khô trở
thành màu nâu nhạt, sự thiếu
kali trên lúa thường kéo theo
bệnh đốm nâu phát triển trên
lá.
- Cây dễ bị đổ ngả ở giai đoạn
lúa trổ.
- Đầu lá lúa xuất hiện những
đốm nâu sau đó bị khô cháy.
- Thời gian chín kéo dài.
- Hạt lép trên bông cao. Năng

suất giảm.

1. Phân calcium (Ca):
Giúp cây lúa cứng cây, phát triển tốt bộ rễ và
làm chức năng hoạt động của rễ mạnh lên, vôi
còn có tác dụng hạ phèn.

Ngoài ra ruộng bón đủ canxi giúp cây lúa
chống chịu tốt đối với bệnh cháy bìa lá do vi
khuẩn Xanthomonasoryzae và bệnh đốm nâu do
nấm Helminthosporium oryzae gây hại trên lúa.
2.Một vài loại phân trung lượng

2.Một vài loại phân trung lượng
2.1. Phân calcium (Ca):
Cây lúa thiếu calcium:
- Triệu chứng thiếu Ca thường
xuất hiện trên lá non, đầu lá
non
chuyển màu trắng, lá cuốn tròn
hoặc quăn queo. Những đám
chết mô xuất hiện dọc theo
mép lá. Những lá già chuyển
màu nâu và chết.
- Cây lúa thấp lùn, đỉnh sinh trưởng bị còi cọc và
chết.
- Chức năng hoạt động của rễ bị suy yếu.
- Thiếu canxi dẩn đến cây hút nhiều Fe và cây dể bị
ngộ độc sắt.



2.2. Phân Magie (Mg)

Giúp cây lúa đồng hóa tốt CO2 và tổng hợp
protein. giúp cấu tạo tế bào và cân bằng cation và
anion hoạt hóa.Giúp các enzymes hoạt động
mạnh.

Và magie là thành phần cấu tạo nên diệp lục
tố. giúp vận chuyển các chất từ lá già về lá non
2.Một vài loại phân trung lượng

2.Một vài loại phân trung lượng
2.2. Phân Magie (Mg)
Cây lúa thiếu Magie triệu chứng
đầu tiên thường xuất hiện ở lá
già rồi sau đó đến lá non.
- Cây lúa có màu xanh nhợt
nhạt, lá lúa gợn sóng và rủ
xuống, gân lá có màu vàng cam.
Lá già bị úa vàng và sau đó đến
lá non.
- Sự héo úa phát triển thành màu vàng ở lá già.
- Làm giảm số nhánh gié trên bông.
- Giảm phẩm chất hạt gạo.

2.Một vài loại phân trung lượng
2. 3. Lưu huỳnh (S):
Lưu huỳnh là thành phần cấu tạo một số amino
acide, giúp cây tổng hợp protein, lưu huỳnh còn là

thành phần cấu tạo diệp lục tố, ảnh hưởng đến phản
ứng oxy hóa khử.

Sự chín của bông lúa, trong hóa trình sinh
trưởng của cây lúa thiếu lưu huỳnh sẽ ảnh hưởng
đến năng suất lúa.

2.Một vài loại phân trung lượng
2. 3. Lưu huỳnh (S):
Triệu chứng đầu tiên thiếu S trên lúa
xuất hiện trên lá non.
- Triệu chứng thiếu lưu huỳnh trên
lúa rất giống với triệu chứng thiếu
đạm.
- Cây thấp có màu vàng nhợt, hoặc
toàn cây có màu xanh nhạt.
- Lá non úa vàng, hoặc màu xanh
nhợt.
- Ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng thiếu S làm giảm
năng suất lúa.
- Cây lúa nẩy chồi kém.
- Nhánh gié trên bông giảm, bông ngắn ít hạt.
- Kéo dài thời gian chín.

CÓ THỂ BẠN CHƯA BiẾT
1) Bón phân lót cho cây lúa thường sử dụng các
loại phân bốn nào?

2) Các loại phân bón nào được sử dụng toàn bộ khi bón
lót cho cây lúa?


3) Các loại phân bón được dùng chủ yếu cho cây lúa?
4)Người ta thường bón thúc cho lúa cấy bao nhiêu lần

Nhu cầu và triệu chứng thiếu dinh dưỡng trên cây Lúa

×