Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

tác động của chính sách giá tới lựa chọn sản xuất của nông dân huyện văn chấn, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 116 trang )

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





CÙ PHÚC THÀNH





TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIÁ
TỚI LỰACHỌN SẢN XUẤT CỦA NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ











Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




CÙ PHÚC THÀNH





TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIÁ
TỚI LỰA CHỌN SẢN XUẤT CỦA NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 – 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Bùi Đình Hoà
2. TS. Damien Jourdain



Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này nằm trong khuôn khổ của một dự án hợp tác nghiên cứu. Công
việc điều tra khảo sát, xử lý dữ liệu và lập mô hình được tiến hành bởi một tập thể,
mỗi thành viên được quyền sử dụng kết quả chung. Ngoài ra, mỗi người tham gia
dự án có đề tài nghiên cứu riêng phải tự thực hiện. Tôi xin cam đoan danh dự rằng,
luận văn này chỉ sử dụng kết quả chung hợp pháp, phần còn lại đã được thực hiện
với tinh thần nghiêm túc, trung thực, khách quan, không sao chép bất kỳ ai, kể cả
các công trình có đồng tác giả mà không chú dẫn rõ. Nếu có bất cứ điều gì xảy ra
trái với lời cam đoan này tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ngày 20 tháng 7 năm 2011
Tác giả
Cù Phúc Thành















Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này không thể hoàn thành được nếu như không có sự dìu dắt chỉ
bảo hết lòng của các thầy trực tiếp hướng dẫn là Tiến sĩ Bùi Đình Hòa, Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và Tiến sĩ Damien Jourdain, Trung tâm Hợp tác Quốc tế
Nghiên cứu Nông nghiệp Phát triển Pháp (CIRAD). Tôi xin trân trọng cảm ơn các
nhà khoa học bậc thầy đó. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Anh Tài,
người đã dẫn dắt tôi tham gia vào dự án nghiên cứu này của chương trình SAM và
Tiến sĩ Nguyễn Thị Gấm, người đã rất tận tình chỉ bảo và động viên khích lệ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô
giáo của Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên vì sự truyền đạt kiến
thức của họ. Tôi cũng có lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp tại Viện
Nghiên cứu Khoa học Nông nghiệp Miền núi Phía Bắc vì sự phối hợp của họ trong
nghiên cứu cũng như sự giúp đỡ tận tình của họ trong những khía cạnh kỹ thuật
nông nghiệp có liên quan. Đặc biệt, tôi xin được cảm ơn Esther Boere, bạn đồng
nghiệp Hà Lan đã kề vai sát cánh bên tôi trong suốt 6 tháng trời của quá trình điều
tra khảo sát và xử lý dữ liệu.
Đề tài của tôi dù có cố gắng đến đâu cũng không thể nào tránh được những
điều hạn chế hoặc thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo cũng như các bạn đồng
nghiệp và tất cả mọi người có quan tâm phê bình đóng góp ý kiến. Xin chân thành

cảm ơn.
Thái Nguyên, 20-7-2011
Cù Phúc Thành





Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Đóng góp của luận văn
4
5. Bố cục của luận văn
4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
5

1.1.1. Cơ sở lý luận
5
1.1.1. Cơ sở thực tiễn
8
1.2. Phương pháp nghiên cứu
10
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
10
1.2.2. Phương pháp Mô hình Qui hoạch Tuyến tính
10
1.2.3. Phương pháp thu thập thông tin
13
1.2.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu
13
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
14
Chƣơng 2: MÔ HÌNH NÔNG TRẠI CỦA NÔNG DÂN VĂN CHẤN
15
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
15
2.2. Phân nhóm hộ nông dân
21
2.3. Dữ liệu về các nhóm hộ nông dân
23
2.4. Mô hình nông hộ của nông dân Văn Chấn
25
Chƣơng 3: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIÁ TỚI
LỰA CHỌN SẢN XUẤT CỦA NÔNG DÂN VĂN CHẤN
52
3.1. Phương hướng xác định chính sách giá

52
3.2. Các kịch bản mô phỏng
54
3.3. Kết quả mô phỏng
58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
PHỤ LỤC 1: HÌNH THỨC GAMS CỦA MÔ HÌNH
91
PHỤ LỤC 2: BẢN CÂU HỎI
101


Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1: Các thời kỳ trong năm sản xuất của nông dân
18
Bảng 2.2: Nông lịch của các hệ thống canh tác của nông dân
19
Bảng 2.3: Lựa chọn sản xuất của nông dân theo kết quả khảo sát
25
Bảng 2.4: Các vùng sinh thái nông nghiệp của mô hình
26
Bảng 2.5: Tình hình đất đai của các nhóm hộ
26

Bảng 2.6: Các hệ thống canh tác của mô hình
27
Bảng 2.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của các nhóm hộ
29
Bảng 2.8: Lao động sẵn có của các nhóm hộ trong mỗi thời kỳ
29
Bảng 2.9: Định mức yêu cầu lao động của các hệ thống canh tác
30
Bảng 2.10: Số dư sản phẩm đầu kỳ của thời kỳ đầu tiên
33
Bảng 2.11: Năng suất cây trồng trong các hệ thống canh tác qua các thời kỳ
34
Bảng 2.12: Định mức yêu cầu đầu vào cho 1 ha mỗi hệ thống canh tác
37
Bảng 2.13: Giá các yếu tố đầu vào của sản xuất
38
Bảng 2.14: Số dư tiền mặt đầu kỳ của thời kỳ đầu tiên
38
Bảng 2.15: Giá cổng trại trung bình của các sản phẩm
39
Bảng 2.16: Các tham số hiệu chỉnh của mô hình
42
Bảng 2.17: So sánh lựa chọn sản xuất theo kết quả khảo sát với kết quả chạy mô hình
43
Bảng 2.18: Tình hình thu nhập của các nhóm hộ
44
Bảng 3.1: Tình hình nhân khẩu và lao động trong thôn bản giả định
55
Bảng 3.2: Tình hình đất đai của nông dân trong thôn bản giả định
55

Bảng 3.3: Tình hình đất đai của thôn bản giả định sau khi chuyển đổi một phần đất
nương rẫy sang đất trồng rừng
58
Bảng 3.4: Trợ giá lạc 10% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
59
Bảng 3.5: Trợ giá lạc 20% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
61
Bảng 3.6: Trợ giá lạc 30% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
62
Bảng 3.7: Trợ giá lạc 40% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
63
Bảng 3.8: Trợ giá lạc 50% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
64
Bảng 3.9: Chi phí chính sách và Diện tích chuyển đổi tích cực trong trợ giá lạc
66
Bảng 3.10: Trợ giá đậu tương 10% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
68
Bảng 3.11: Trợ giá đậu tương 20% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
69
Bảng 3.12 Trợ giá đậu tương 30% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
70
Bảng 3.13: Trợ giá đậu tương 40% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
71
Bảng 3.14: Trợ giá đậu tương 50% – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
72
Bảng 3.15: Chi phí chính sách và Diện tích chuyển đổi tích cực trong trợ giá đậu tương
74
Bảng 3.16: KB11 – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
75
Bảng 3.17: KB11 – Chi phí chính sách và Diện tích chuyển đổi tích cực

77
Bảng 3.18: KB12 – Lựa chọn sản xuất và thu nhập của nông dân
78
Bảng 3.19: KB12 – Chi phí chính sách và Diện tích chuyển đổi tích cực
81


1

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới đã biến đổi nền nông nghiệp nước ta từ hình thức Hợp tác xã
sang hình thức Kinh tế Hộ nông dân gắn với thị trường và đã đem lại những tiến bộ
to lớn. Tuy nhiên, lợi ích của sự tiến bộ đó chủ yếu chỉ đến với hai vùng đồng bằng
châu thổ chính của đất nước. Đối với các khu vực nông thôn miền núi như các tỉnh
miền núi phía Bắc - thường là nơi các dân tộc thiểu số sinh sống - người nông dân
chưa được hưởng lợi nhiều và bị tụt hậu với một khoảng cách rất xa.
Sự tụt hậu ấy gây ra những tác động rất nghiệm trọng tới môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cũng như tình hình kinh tế - xã hội: đất bị xói mòn, bạc màu
nghiêm trọng; rừng bị tàn phá; nguồn nước cạn kiệt… Đó là những điều gây tác hại
rất nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững của đất nước, là những vấn đề bức xúc
mà toàn xã hội phải quan tâm giải quyết.
Để giải quyết tình trạng xâm hại môi trường và tài nguyên thiên nhiên nói
trên thì không thể nào không giải quyết vấn đề cải thiện sinh kế cho người dân miền
núi. Để thực hiện được điều đó, điều kiện tiên quyết là phải có những chính sách hỗ
trợ nông nghiệp nông thôn ở những vùng này nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo và
bảo vệ môi trường. Nhưng trước khi ban hành một chính sách, nhà hoạch định
chính sách phải dựa trên cơ sở những chương trình nghiên cứu khoa học mang tính

chẩn đoán và kiến nghị cao, phải dự đoán và đánh giá được chính sách đó sẽ tác
động như thế nào đối với thực tiễn. Trên tinh thần đó, nhiều chương trình, dự án
nghiên cứu đã và đang được triển khai cho nông thôn miền núi phía Bắc, trong đó
SAM là một chương trình điển hình.
SAM (tên viết tắt theo tiếng Pháp của chương trình Hệ thống Nông nghiệp
Miền núi) là một chương trình quốc tế lớn, được hợp tác thực hiện bởi nhiều tổ chức
nghiên cứu có tiếng tăm trong và ngoài nước, gồm Viện Nghiên cứu Khoa học Nông
nghiệp Miền núi Phía bắc (NOMAFSI) - Việt Nam, Trung tâm Hợp tác Quốc tế
2

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Nghiên cứu Nông nghiệp Phát triển (CIRAD) - Pháp, Viện Nghiên cứu lúa quốc tế,
Phillipines (IRRI), Viện Nghiên cứu Phát triển (IRD) - Pháp và Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái nguyên (TUEBA) - Việt nam. SAM đã được triển khai
thực hiện trên vùng lãnh thổ miền núi phía bắc Việt Nam suốt từ năm 1998 tới nay
và sẽ còn kéo dài trong những năm tới. Lĩnh vực nghiên cứu của SAM là các vấn đề
kỹ thuật nông nghiệp và các vấn đề môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế xã hội
có liên quan nhằm:
i) nâng cao năng suất nông nghiệp của khu vực miền núi phía Bắc;
ii) quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên của khu vực này;
iii) cải thiện điều kiện sống của các dân tộc thiểu số vùng cao. [24, tr. 5]
Chương trình chọn hai địa bàn đặc trưng cho Miền núi phía Bắc Việt Nam, tương
ứng với hai giai đoạn nghiên cứu: Bắc Cạn đại diện cho Đông Bắc, được nghiên
cứu trong giai đoạn I và Yên Bái đại diện cho Tây Bắc, được nghiên cứu trong giai
đoạn II. Hiện tại, chương trình đang trong giai đoạn II tại huyện Văn Chấn, tỉnh
Yên Bái.
Là một học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái nguyên (TUEBA), một tổ chức thành viên của SAM, tôi vốn rất quan
tâm hứng thú với các nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp miền núi. Được tìm hiểu

về mục tiêu của SAM, được sự hướng dẫn của các thầy cô giáo, tôi có nguyện vọng
tham gia vào dự án này và đã được chấp thuận. Theo sự phân công và giám sát của
Tiến sĩ Damien Jourdain (CIRAD), Tiến sĩ Đỗ Anh Tài và Tiến sĩ Nguyễn Thị Gấm
(TUEBA), được sự trực tiếp hướng dẫn của Tiến sĩ Bùi Đình Hoà (Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên), đề tài của tôi nằm trong mảng nghiên cứu chẩn đoán và kiến
nghị về chính sách giá.
Từ những yêu cầu của thực tiễn về chính sách giá nông nghiệp cho khu vực
nông thôn miền núi phía Bắc Việt Nam; từ vai trò đại diện điển hình cho khu vực
miền núi Tây Bắc của huyện Văn Chấn; từ niềm quan tâm hứng thú của cá nhân về
lĩnh vực nghiên cứu có liên quan; theo sự phân công của SAM, tôi lựa chọn đề tài:
3

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

“Tác động của chính sách giá tới lựa chọn sản xuất của nông dân huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là tìm kiếm giải pháp bền vững cho việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên (đất đai, rừng, nguồn nước) và cải thiện sinh kế cho người dân
của khu vực miền núi phía Bắc.
- Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể của đề tài là tìm kiếm những giải pháp bền vững về chính sách giá
nhằm làm giảm diện tích hoặc ít nhất làm giảm sự suy thoái đất trên vùng đất làm
nương rẫy của nông dân miền núi phía Bắc đồng thời cải thiện được sinh kế của họ.
“Sự suy thoái đất” ở đây hàm nghĩa là sự xói mòn và bạc màu của đất.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nông dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
và các hoạt động sản xuất nông nghiệp của họ.

- Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Phạm vi không gian của đề tài là khu vực nông nghiệp nông thôn huyện Văn
Chấn, tỉnh Yên Bái.
Phạm vi thời gian
Phạm vi thời gian của đề tài là năm sản xuất 2008 - 2009 của các hộ nông
dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
Phạm vi nội dung
Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu dự đoán tác động của chính
sách trợ giá lạc và trợ giá đậu tương tới lựa chọn sản xuất của nông dân trong những
điều kiện sản xuất như hiện tại chứ không nghiên cứu trợ giá các yếu tố sản xuất
khác và không tính đến những thay đổi về điều kiện sản xuất trong dài hạn.
4

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

4. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Mô hình hóa được thực trạng sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân miền
núi huyện Văn Chấn trong bối cảnh hiện tại.
- Thăm dò, dự đoán xem khả năng có thể áp dụng được hay không các chính
sách giá định hướng bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và cải thiện
sinh kế của người dân, đặc biệt là của các nhóm hộ nghèo nhất.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Phần mở đầu: Phần này giới thiệu chung về đề tài, tính cấp thiết của đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chƣơng 1: Tổng quan về tài liệu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên
cứu: Chương này giới thiệu các khái niệm làm cơ sở cho việc nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2: Mô hình nông trại của nông dân Văn Chấn: Chương này mô
tả những đặc điểm chung về địa bàn nghiên cứu, thực trạng sản xuất của nông dân

huyện Văn Chấn, giới thiệu nghiên cứu phân nhóm hộ được sử dụng trong đề tài,
mô tả công việc điều tra khảo sát thu thập dữ liệu và việc xây dựng mô hình nông
trại của nông dân Văn Chấn. Sau đó thông qua mô hình, mô tả, phân tích thực trạng
lựa chọn sản xuất và tình hình thu nhập của các nhóm hộ nông dân.
Chƣơng 3: Tác động của chính sách giá tới lựa chọn sản xuất của nông
dân Văn Chấn: Chương này trình bày việc sử dụng mô hình đã xây dựng để mô
phỏng tác động của các nhóm giải pháp về chính sách trợ giá lạc và trợ giá đậu
tương tới lựa chọn sản xuất của nông dân và phân tích, đánh giá xem những giải
pháp đó có tác dụng làm giảm diện tích canh tác hay giảm sự suy thoái đất trên
vùng đất làm nương rẫy của nông dân hay không.
Kết luận và kiến nghị: Phần này nêu ra kết luận chung của nghiên cứu và
đề xuất các kiến nghị đối với việc tiếp tục nghiên cứu và đối với việc hoạch định
chính sách.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông nghiệp:
Trên thế giới có nhiều quan điểm về khái niệm hộ, mỗi quan điểm nhấn mạnh đến
một hay một số đặc trưng nào đó, như quan hệ huyết thống, quan hệ chung gia cư,
chung ngân quĩ, đặc trưng về sáng tạo ra sản phẩm vật chất và thu nhập, đặc trưng
về tái sản xuất nguồn lao động v.v…
Ở Việt Nam, hiện chưa có khái niệm chính thức nào về hộ, nhưng đa số các

học giả đều có quan điểm chung về những nét chính yếu nhất của hộ như sau: Hộ là
một nhóm người, thường là cùng huyết tộc và thường cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng tiến hành sản xuất chung, có chung một nguồn thu nhập, một ngân
quĩ và ăn chung [7]. Hộ không nhất thiết phải là gia đình nhưng gia đình là loại hình
hộ phổ biến nhất.
Về chức năng, hộ có chức năng kinh tế (sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu
cầu cho bản thân hộ và cho xã hội), chức năng tiêu dùng, chức năng tái sản xuất
nguồn nhân lực và chức năng giáo dục đào tạo [7]. Như vậy, hộ là một đơn vị kinh
tế độc lập tự chủ.
Hộ nông nghiệp là những hộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nông nghiệp ở đây cần được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả lâm, ngư nghiệp và
một số ngành nghề khác [7]. Hộ nông nghiệp gắn liền với nông thôn, với tư liệu sản
xuất chủ yếu là ruộng đất và thường sử dụng lao động của chính mình. Qui mô sản
xuất của hộ nhỏ và trình độ sản xuất nói chung là thấp, nhưng lại có điểm mạnh là
tính thích nghi và tính năng động rất cao, có thể thắng vượt các áp lực thị trường
bằng cách tự điều tiết. Tuy chức năng nổi bật nhất của hộ là chức năng kinh tế,
nhưng mục tiêu sản xuất của hộ không phải chỉ là lợi nhuận mà còn là các mục tiêu
6

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

xã hội khác. Đối với những nước nghèo và trình độ phát triển thị trường chưa cao,
mục tiêu của hộ chủ yếu là tự cấp tự túc đủ nhu cầu thiết yếu (quan trọng nhất là
lương thực). Khi thị trường đã phát triển, đời sống và trình độ sản xuất của hộ đã
được nâng cao thì hộ càng chú ý hơn đến mục tiêu lợi nhuận, do đó kinh tế hộ dần
dần phát triển thành kinh tế trang trại.
Hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện thị trường, điều kiện về sự sẵn có của các
tư liệu sản xuất và hành vi tối ưu hóa các nhu cầu cơ bản sẽ định khuôn hình dáng
sản xuất của hộ và trang trại. Chính nhờ đặc điểm này mà người ta có thể lập được
mô hình kinh tế hộ khá dễ dàng bằng cách sử dụng các thuật toán tối ưu, tạo nên

một công cụ đắc lực cho việc dự đoán và phân tích chính sách trong nghiên cứu
kinh tế hộ và trang trại. Có nhiều phương pháp mô hình hóa trên thế giới ngày nay,
một trong các phương pháp có hiệu quả nhất là mô hình qui hoạch tuyến tính, chính
là phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu này.
1.1.1.2. Khái niệm chính sách giá:
Trong hệ thống các công cụ quản lý nhà nước về phát triển kinh tế nông nghiệp, xét
theo nội dung và tính chất tác động thì có các công cụ: pháp luật kinh tế, kế hoạch
và chính sách kinh tế.
“Chính sách kinh tế là những công cụ có tính chất kích thích, khuyến khích
hay điều tiết các hoạt động kinh tế. Hệ thống chính sách kinh tế bao gồm các chính
sách kinh tế cụ thể khác nhau được Nhà nước sử dụng kết hợp với nhau tạo nên lực
tác động tổng hợp tới quá trình tăng trưởng, phát triển của nông nghiệp” [6, tr. 141].
Có nhiều loại chính sách kinh tế khác nhau được áp dụng cho nông nghiệp
như chính sách ruộng đất, chính sách tín dụng, chính sách đầu tư vốn ngân sách
v.v…, trong đó, một chính sách được sử dụng rộng rãi là chính sách giá.
Chính sách giá là một loại chính sách tác động đến giá cả chủ yếu thông qua
cơ chế thị trường nhằm dẫn dắt, điều tiết sản xuất theo mục tiêu đã định. Mục tiêu
của chính sách giá rất phong phú đa dạng, có thể là để là để ổn định giá cả, ổn định
thị trường để bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo vệ lợi ích của người sản xuất và
người tiêu dùng; có thể là để bảo hộ sản xuất trong trường hợp bị đe doạ cạnh tranh
7

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

từ các lực lượng bên ngoài (ví dụ như hàng nhập khẩu); hoặc thậm chí có thể nhằm
ngăn chặn, thu hẹp sản xuất trong trường hợp sản xuất gây tác hại cho xã hội hoặc
có xu hướng thái quá đi đến chỗ mất cân đối về một tiêu chí quan trọng nào đó
v.v… Một mục tiêu rất đặc biệt của chính sách giá là điều khiển, dẫn dắt sản xuất đi
theo một hướng nhất định như bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
v.v Trong nghiên cứu này, chúng ta quan tâm đến mục tiêu đó.

Để điều khiển dẫn dắt sản xuất nông nghiệp, chính sách giá hay được áp
dụng phổ biến là trợ giá. Trợ giá là hỗ trợ một phần hay toàn bộ giá của một yếu tố
đầu hoặc của một yếu tố đầu ra nào đó. Trợ giá đầu vào là hỗ trợ hộ nông dân mua
một hay một số yếu tố sản xuất như phân bón, giống mới, thuốc bảo vệ thực vật
v.v…, với giá thấp hơn giá thị trường nhằm giúp hộ hạ thấp chi phí sản xuất, do đó
khuyến khích họ mở rộng sản xuất, tăng sản lượng để nâng cao đời sống hoặc nâng
cao năng lực cạnh tranh. Trợ giá đầu vào đặc biệt có tác dụng đối với nông nghiệp ở
những vùng sâu vùng xa, nơi người nông dân quá nghèo không đủ sức mua nổi các
đầu vào của sản xuất để đảm bảo nhu cầu lương thực thiết yếu cho chính họ. Trợ giá
đầu ra là hỗ trợ mua sản phẩm đầu ra với giá cao hơn giá thị trường nhằm khuyến
khích sản xuất thông qua kích thích động cơ lợi nhuận. Trợ giá đầu ra có tác dụng
chỉ định dẫn dắt sản xuất “chính xác” hơn trợ giá đầu vào vì nó có thể nhằm vào
một hay một số cây trồng hoặc vật nuôi cụ thể, loại chính sách này thường được áp
dụng đối với những trường hợp cần phải khuyến khích sản xuất một loại sản phẩm
nào đó có lợi cho xã hội hoặc cho người tiêu dùng nhưng lại không có hiệu quả kinh
tế đối với hộ nông dân nên họ không muốn sản xuất. Trợ giá đầu ra thường được áp
dụng cho những mục tiêu quan trọng có tính chất đặc thù liên quan đến lợi ích
không những của riêng người sản xuất (tức là các hộ nông nghiệp trong trường hợp
này) mà còn là của toàn xã hội, ví dụ như bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên v.v…
Trở ngại lớn nhất của chính sách giá nói chung và chính sách trợ giá nói
riêng là rất tốn kém kinh phí, thường là chỉ có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
mới có thể đáp ứng được yêu cầu này.
8

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

1.1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.1.2.1. Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế hộ:
Trên thế giới, loại hình kinh tế hộ, đặc biệt là hộ nông nghiệp tồn tại như một tất

yếu của nền kinh tế thị trường và đã chứng tỏ vai trò rất quan trọng của nó trong
nền kinh tế. Chính nhờ các chức năng của mình, nhất là chức năng kinh tế mà ở các
nước nghèo, nơi hộ nông nghiệp chiếm đại đa số dân số, hộ có vai trò kinh tế - xã
hội hết sức quan trọng: là lực lượng chủ lực cung cấp cho xã hội những sản phẩm
tiêu dùng thiết yếu, giải quyết công ăn việc làm tại chỗ, giữ vững an ninh lương
thực và ổn định xã hội. Nhật Bản trong những năm 1950 là một ví dụ nổi bật: trong
điều kiện đời sống nhân dân rất khó khăn do thiếu thốn trầm trọng các hàng tiêu
dùng thiết yếu, kinh tế hộ nông nghiệp đã đảm đương cung cấp cho cả nước Nhật
phần lớn những mặt hàng đó, giúp cho nước này ổn định xã hội và gượng dậy sau
sự tàn phá nặng nề của chiến tranh để hồi phục và phát triển. Đối với các nước phát
triển như Mỹ và Tây Âu, kinh tế hộ đã chuyển hóa thành kinh tế trang trại và đóng
góp một phần rất quan trọng trong việc bảo đảm nhu cầu lương thực, thực phẩm và
bảo về môi trường toàn quốc gia.
Đối với Việt Nam, hộ nông nghiệp là đơn vị kinh tế phổ biến nhất ở nông
thôn, cung cấp phần lớn lương thực thực phẩm và nguồn nhân lực cho xã hội đồng
thời là đơn vị tiêu dùng to lớn. Nông dân Việt Nam chiếm tỷ lệ đại đa số về dân số
và là bộ phận dân số nghèo nhất, nhạy cảm nhất cho nên phát triển kinh tế hộ có vị
trí đặc biệt quan trọng trên con đường Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của đất
nước: đảm bảo anh ninh lương thực quốc gia, giải quyết việc làm tại chỗ và góp
phần ổn định đời sống xã hội. Trong nông thôn có những vùng sâu vùng xa (thường
được gọi là những vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn) như miền núi, hải đảo
v.v , là những vùng rộng lớn có những nguồn tài nguyên cơ bản của đất nước như
tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển v.v Hộ nông
nghiệp ở những vùng này còn rất nghèo và lạc hậu, mục tiêu sản xuất hầu như chỉ là
để tự đảm bảo lương thực thiết yếu, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp theo lối đốt rẫy
làm nương của họ lại gây ra sự xâm hại môi trường và tài nguyên thiên nhiên
9

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên


nghiêm trọng trên qui mô lớn. Vì vậy, quan tâm phát triển và điều tiết, định hướng
sản xuất của hộ nông nghiệp ở đây còn có những ý nghĩa quan trọng khác, gắn liền
với những vấn đề bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ quốc gia. Do đó, nghiên cứu kinh tế hộ nói chung và kinh tế hộ ở
những vùng khó khăn nói riêng có ý nghĩa rất lớn.
1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn của chính sách giá:
Đối với các nước phát triển, tuy nông nghiệp (phần lớn là kinh tế trang trại) chỉ
chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong nền kinh tế quốc dân nhưng lại là một bộ
phận rất quan trọng và nhạy cảm, việc ban hành các chính sách hỗ trợ nói chung và
chính sách giá nói riêng được thực hiện rất phổ biến, chủ yếu nhằm bảo hộ sản xuất
trong nước, chống áp lực cạnh tranh từ hàng nông sản nhập ngoại và bảo vệ môi
trường. Trong đó, chính sách trợ giá đầu ra được sử dụng thường xuyên, với những
mức kinh phí rất lớn.
Ở Việt Nam, từ lâu chính sách giá nông nghiệp đã được sử dụng rộng rãi.
Nhà nước thường xuyên có những chính sách điều tiết giá nông sản phẩm để ổn
định thị trường, bảo vệ lợi ích của nông dân và của người tiêu dùng, đã có nhiều chủ
trương hỗ trợ đầu giá đầu vào như phân bón, giống mới v.v…, để khuyến khích
phát triển nông nghiệp. Đặc biệt, chính sách trợ giá đầu vào cho những vùng sâu
vùng xa đã đem lại những thành tựu to lớn trong xóa đói giảm nghèo, dần dần ổn
định và nâng cao đời sống của nhân dân. Đối với chính sách trợ giá đầu ra thì Nhà
nước còn áp dụng hạn chế, lý do chủ yếu là giới hạn về ngân sách như đã nói ở trên.
Tuy nhiên, xu thế chung của quá trình phát triển là đô thị ngày càng mở rộng còn
nông thôn ngày càng thu hẹp, công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn,
nông nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành của nền kinh tế quốc
dân cho nên kinh phí trợ giá đầu ra cho nông nghiệp cũng ngày càng chiếm tỷ lệ
nhỏ trong chi tiêu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, quá trình phát triển ngày càng
đòi hỏi phải đặc biệt ưu tiên cho nông nghiệp nông thôn vì những lợi ích lâu dài
không những của riêng nông nghiệp nông thôn mà còn là của toàn xã hội như nhu
cầu đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu bảo vệ môi trường và bảo tồn tài nguyên
10


Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

thiên nhiên, đặc biệt là bảo tồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực miền núi v.v…, vì
thế tất yếu càng ngày Nhà nước sẽ phải càng sử dụng nhiều chính sách trợ giá đầu
ra đối với nông nghiệp hơn.
Dù mục tiêu của chính sách giá là gì thì cũng cần phải cân nhắc kỹ các yếu tố
lợi ích người sản xuất, lợi ích người tiêu dùng và lợi ích toàn xã hội, đồng thời cũng
phải cân nhắc kỹ tất cả các tác động có thể có của chính sách và mức độ của chúng.
Nếu không, rất có thể một chính sách giá sẽ không những không đem lại kết quả
mong muốn mà ngược lại còn gây ra những “tác dụng phụ” rất tai hại. Vì vậy, việc
hoạch định chính sách nhất thiết phải được dựa trên cơ sở những nghiên cứu khoa
học kỹ càng. Đề tài này chính là một sự tập dượt nghiên cứu trên tinh thần đó.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi sau đây:
Chính sách trợ giá lạc và trợ giá đậu tương có tác dụng làm giảm diện tích
đất nương rẫy hay ít nhất cũng làm giảm sự suy thoái đất trên vùng đất này
mà vẫn cải thiện được sinh kế cho người dân, đặc biệt là cho nhóm hộ nghèo
nhất hay không?
1.2.2. Phƣơng pháp Mô hình Qui hoạch Tuyến tính
Do nghiên cứu mang tính chất dự đoán về hành vi lựa chọn sản xuất của nông dân,
là một biến số biến đổi tuỳ theo tương tác của nhiều biến số đầu vào thay đổi khác
nhau cho nên phương pháp Mô hình Qui hoạch Tuyến tính phù hợp hơn phương
pháp Phân tích Thống kê. Do đặc thù riêng của nó, phương pháp này cũng qui định
toàn bộ việc thiết kế khảo sát thu thập thông tin, cách giải quyết vấn đề cũng như
cách trình bày bố cục của luận văn. Sau đây là sự giới thiệu tóm tắt phương pháp
dựa theo các tác giả Hazell P. B. R. và Norton R. D. [20]
Giả thiết của mô hình
Giả thiết nằm bên dưới mô hình nông trại là nông dân sẽ lựa chọn một kế hoạch sản

xuất (theo nghĩa là một bộ các hệ thống canh tác) sao cho có thể cực đại hóa hàm
mục tiêu mà không vi phạm bất kỳ ràng buộc nào về các nguồn lực cố định.
11

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Hình thức toán học của mô hình
Hàm mục tiêu:
max Z = ΣcjXj (j =1, n) (1.1) [20]
Hệ ràng buộc:
Σ aij Xj < bi với mọi i = 1 đến m (1.2) [20]
và:
Xj > 0 với mọi j = 1 đến n (1.3) [20]
Nội dung kinh tế của mô hình
- Hàm mục tiêu
Hàm mục tiêu diễn tả kế hoạch nông trại tối ưu được nông dân lựa chọn, theo
nghĩa là một bộ n các hệ thống canh tác j mà nông dân sẵn có, mỗi hệ thống được
chọn tại mỗi mức độ khác nhau sao cho lợi nhuận tổng cộng từ tất cả các hệ thống
đó đạt mức cực đại. Mức độ được lựa chọn của mỗi hệ thống được đo lường bằng
diện tích canh tác của hệ thống đó (Xj). Vì mỗi đơn vị diện tích canh tác của hệ
thống j đem lại một mức lợi nhuận là cj nên lợi nhuận đem lại từ Xj đơn vị diện tích
sẽ là cjXj. Điểm có ý nghĩa cốt tử của phương pháp Mô hình Qui hoạch Tuyến tính
là những hệ thống canh tác j này phải được định nghĩa rõ ràng và tách bạch theo các
tiêu chí: có những loại cây trồng nào và thứ tự mùa vụ của chúng trong hệ thống ra
sao, giống sử dụng cho mỗi loại cây trồng, điều kiện sinh thái, công nghệ sản xuất
và kỹ thuật sản xuất v.v , sao cho các cj phải là các hệ số xác định, biết trước (ví
dụ, tuy trồng cùng một giống lúa nước nhưng ở hai loại đất có sinh thái khác hẳn
nhau, dẫn đến các yêu cầu đầu vào khác nhau và năng suất cũng khác nhau thì phải
coi như là hai hệ thống canh tác hoàn toàn khác nhau). Theo giả thiết của Mô hình
Qui hoạch Tuyến tính, nông dân sẽ tìm cách cực đại hóa tổng lợi nhuận Z từ tất cả

các hệ thống canh tác mà họ sản xuất nên bộ các hệ thống canh tác được lựa chọn
phải thỏa mãn (1.1).
- Hệ ràng buộc
Trong hệ ràng buộc, m là số loại nguồn lực sản xuất (hoặc điều kiện làm hạn
chế sản xuất) mà nông dân sẵn có (hoặc phải đối mặt). Mức độ của mỗi hệ thống
12

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

canh tác đều phải chịu giới hạn bởi các nguồn lực (hoặc điều kiện hạn chế) đó. Ví
dụ diện tích đất đai chỉ có giới hạn nên sản xuất không thể vượt quá mức giới hạn
này, hoặc một số cây trồng để bán phải chịu hạn chế thị trường, tức là chỉ có thể bán
được một số lượng lớn nhất nào đó cho nên không thể sản xuất nhiều hơn mức đó.
Trong thuật ngữ Mô hình Qui hoạch Tuyến tính, các nguồn lực và hạn chế sản xuất
này được qui ước gọi chung là các nguồn lực cố định i, và bi là ký hiệu được dùng
để chỉ số lượng của mỗi nguồn lực cố định i mà nông dân sẵn có (ví dụ tổng số ha
đất sản xuất mà gia đình có, tổng số ngày công lao động gia đình có thể tự cung cấp
trong một thời kỳ nào đó, tổng số kg lương thực tối thiểu mà gia đình buộc phải có
trong năm để duy trì sự sống v.v…). Vì trong ngắn hạn, nông dân không thể thay
đổi được các nguồn lực này nên các bi là biết trước và bất biến.
Các aij là định mức về yêu cầu của nguồn lực cố định loại i cho mỗi đơn vị
diện tích của hệ thống canh tác j để đem lại mức lợi nhuận cj (chẳng hạn số ngày
công lao động cần phải có hoặc số kg NPK cho mỗi sào lúa nước). Do cách định
nghĩa cho các hệ thống canh tác, các aij cũng là các hằng số biết trước. Vì số lượng
của mỗi nguồn lực cố định là bất biến trong ngắn hạn nên tổng mức sử dụng của
mỗi nguồn lực cho tất cả các hệ thống canh tác được lựa chọn phải không được
vượt quá số lượng (nguồn lực ấy) mà nông dân có, yêu cầu này được thể hiện bởi
các ràng buộc sản xuất (1.2).
Tất cả các hệ thống canh tác mà nông dân lựa chọn sản xuất tất nhiên phải
lớn hơn hoặc bằng 0 (nếu một hệ thống canh tác j nào đó không được lựa chọn trên

thực tế thì mức độ của nó sẽ bằng 0 khi biểu diễn trên hàm mục tiêu), đó chính là ý
nghĩa của các ràng buộc về dấu (1.3).
Khả năng dự đoán của mô hình
Lịch sử ứng dụng thực tiễn của mô hình qui hoạch tuyến tính chỉ ra rằng, thậm chí
chỉ điều tra theo một mẫu nhỏ, với điều kiện phải khảo sát toàn diện và kỹ lưỡng
theo chiều sâu để mô tả được tất cả các ràng buộc cơ bản, mô hình qui hoạch tuyến
tính có khả năng dự đoán khá chính xác hành vi lựa chọn sản xuất (thực chất là việc
ra quyết định sản xuất) thực tế của nông dân, đặc biệt là trong ngắn hạn, khi bối
13

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

cảnh các yếu tố sản xuất của nông dân được xác định rõ ràng như là những nguồn
lực cố định biết trước. “Chính khả năng dự đoán này của các mô hình nông trại đại
diện là điều làm cho chúng trở nên rất hữu ích trong việc ứng dụng vào những mô
hình nông nghiệp tổng thể để phục vụ cho việc phân tích chính sách tổng thể” [20, tr.
10].
Đối với nghiên cứu này, khả năng dự đoán của mô hình sẽ được vận dụng để
mô phỏng chính sách giá và phân tích tác động của chúng tới lựa chọn sản xuất của
nông dân.
1.2.3. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin thứ cấp
Các thông tin thứ cấp được thu thập bằng cách liên hệ khai thác các nguồn tài liệu
đã được thu thập và xử lý từ trước bởi các cơ quan chuyên môn của nhà nước và các
tổ chức kinh tế xã hội khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trong
đó, một nguồn không thể thiếu là những nghiên cứu khoa học trên những lĩnh vực
có liên quan, đặc biệt là các nghiên cứu trước đó của SAM.
Thu thập thông tin sơ cấp
Việc thu thập thông tin sơ cấp chủ yếu dựa trên cơ sở điều tra khảo sát các hộ nông
dân theo mẫu ngẫu nhiên. Do yêu cầu của phương pháp mô hình qui hoạch tuyến

tính, việc điều tra khảo sát phải được thực hiện hết sức tỉ mỉ và công phu theo chiều
sâu, với bản câu hỏi được thiết kế kỹ lưỡng để xác lập tất cả các hệ số kỹ thuật của
mô hình. Bản câu hỏi sau khi thiết kế sẽ được thử nghiệm sơ bộ sau đó được điều
chỉnh và đem vào chính thức sử dụng. Trong quá trình phỏng vấn, bản câu hỏi cũng
được điều chỉnh, bổ sung.
1.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Đối với thông tin thứ cấp
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, chúng được tiến hành phân loại, sắp
xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin rồi tiến hành tổng
hợp phân tích, đánh giá.
Đối với thông tin sơ cấp
14

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra và nhập vào máy tính bằng phần
mềm Cơ sở dữ liệu Access để tiến hành tổng hợp, xử lý và xác lập các hệ số của mô
hình. Sau đó, dùng phần mềm thuật toán GAMS để chạy mô hình nhằm xác định kế
hoạch nông trại tối ưu và mô phỏng các chính sách giá dự kiến nhằm phân tích,
đánh giá tác động của chúng tới việc lựa chọn sản xuất của các nhóm nông hộ.
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu:
Phương pháp chính của nghiên cứu này là phương pháp Mô hình hóa theo thuật
toán Qui hoạch Tuyến tính nên các chỉ tiêu nghiên cứu cũng được định hướng theo
việc xây dựng các tham số kỹ thuật của mô hình, bao gồm các chỉ tiêu phản ánh
nguồn lực của sản xuất (đất đai, lao động, tiền mặt v.v… ), các chỉ tiêu phản ánh chi
phí của sản xuất, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của sản xuất, các chỉ tiêu phản ánh
tình hình thu nhập, tiêu dùng, ngân sách v.v…, của hộ nông nghiệp, các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả chống suy thoái đất và các chỉ tiêu biểu hiện chi phí chính sách.
15


Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Chương 2
MÔ HÌNH NÔNG TRẠI CỦA
NÔNG DÂN VĂN CHẤN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái:
Văn Chấn là một huyện của tỉnh Yên Bái, là một tỉnh cách Hà nội khoảng 150 km,
thuộc khu vực miền núi phía Tây Bắc nước ta. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là
1.205 km
2
với dân số khoảng 140.000 người, đa phần là người dân tộc thiểu số
(khoảng 2/3) thuộc một trong các dân tộc Thái, Tày, Dao, H‟mông. Toàn huyện có
tất cả 31 xã, mỗi xã có thể có vài nhóm dân tộc nhưng mỗi thôn bản trong các xã
hầu như chỉ có duy nhất một nhóm. Đây là một địa bàn sinh thái nông nghiệp điển
hình của vùng núi cao và độ dốc lớn, với độ cao trung bình là 840 m, nơi cao nhất là
2.500 m, 70% diện tích của huyện có độ dốc trên 15%.
2.1.2. Các địa điểm tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu:
Trong phạm vi huyện Văn Chấn, bốn thôn bản thuộc bốn xã khác nhau đã được lựa
chọn để tiến hành điều tra khảo sát, thu thập dữ liệu. Các thôn bản được lựa chọn
dựa trên cơ sở có tính đại diện cho những đặc trưng cơ bản nhất của huyện về các
mặt: vùng sinh thái nông nghiệp, nhóm dân tộc thiểu số, các hệ thống canh tác chủ
yếu và khả năng tiếp cận thị trường. Do phương pháp Mô hình Qui hoạch Tuyến
tính đòi hỏi tính tương phản cao trong chọn mẫu, bốn địa điểm được chọn nói trên
cũng có tính tương phản lẫn nhau.
Điểm khảo sát thứ nhất là thôn Pang Cáng của xã Suối Giàng. Thôn này
được chọn vì có rất ít diện tích sản xuất lúa nước do có ít vùng đất thấp. Để bảo
đảm nhu cầu lương thực, nông dân chủ yếu phải nhờ vào việc canh tác trên nương
rẫy ở các sườn núi. Về cây lâu năm, Suối Giàng có giống chè cây lớn nổi tiếng - chè
Suối Giàng, đây chính là cây trồng nhằm mục đích bán sản phẩm. Dân tộc sống ở

đây là người H‟mông. Các nghiên cứu đã tiến hành trước đây cho biết rằng tình
16

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

trạng xói mòn, bạc màu trên các vùng đất dốc của thôn này là rất nghiêm trọng,
nguyên nhân là do phương pháp canh tác gây suy thoái đất của người dân.
Điểm khảo sát thứ hai là thôn Giàng Cài xã Nậm Lành, là nơi cư trú của
đồng bào Dao. Thôn này có một đặc trưng nổi bật là có khá nhiều diện tích trồng
lúa nước ở vùng đất thấp. Chính quyền địa phương đã qui định nhân dân thôi không
trồng lúa nương trên hầu hết các nương rẫy để dành đất triển khai trồng rừng. Về
cây trồng nhằm mục đích bán sản phẩm, họ dựa vào cây lâu năm là quế, ngoài ra
còn có gừng, tuy nhiên gừng chịu hạn chế thị trường rất lớn mặc dù có hiệu quả
kinh tế cao.
Điểm thứ ba là thôn Bản Tun xã Tú Lệ. Thôn này có đặc trưng nổi bật là có
rất nhiều diện tích trồng lúa nước hai vụ. Người dân ở đây thuộc đồng bào Thái, họ
không trồng bất cứ loại cây lâu năm nào. Để có tiền mặt, họ dựa vào việc bán sản
phẩm nếp Tú Lệ - một giống lúa nổi tiếng.
Cuối cùng, thôn Nậm Chậu thuộc xã Nậm Búng được chọn khảo sát. Đặc
trưng của thôn này là có rất nhiều ruộng bậc thang nhưng chỉ sản xuất được một vụ
trong năm, lý do quan trọng nhất là hạn chế về khả năng tiếp cận nguồn nước về
mùa xuân. Người dân ở đây là dân tộc Dao. Họ sống chủ yếu nhờ trồng lúa nước, để
có tiền mặt họ dựa vào cây lâu năm chính là thảo quả.
2.1.3. Các vùng sinh thái nông nghiệp:
Sự hình thành các vùng sinh thái nông nghiệp khác nhau trên địa bàn huyện Văn
Chấn là do các yếu tố độ cao và độ dốc qui định. Thực ra, bốn địa điểm khảo sát mà
nghiên cứu lựa chọn, tuy có tính tương phản khác biệt nhau về vùng sinh thái nông
nghiệp và dân tộc nhưng vẫn có chung một mẫu hình tổ chức sản xuất nông nghiệp,
và trong chừng mực nào đó, tất cả các địa điểm đó đều có tất cả các vùng sinh thái
nông nghiệp, tất cả các hệ thống canh tác tương tự như nhau. Sở dĩ có hiện tượng đó

là do tuy cư trú ở những điểm có độ cao trung bình khác nhau, dẫn tới có những đặc
trưng nổi bật khác nhau nhưng về các vùng sinh thái nông nghiệp ở từng mực độ
cao và mực độ dốc khác nhau thì cả bốn thôn bản được chọn khảo sát đều có.
17

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Mẫu hình chung ở đây là người dân thường làm nhà trên sườn núi, cao hơn
chân núi một khoảng. Phía dưới là thung lũng thường có nước đầy đủ cả mùa hè lẫn
mùa xuân. Chính tại thung lũng vùng sinh thái nông nghiệp thứ nhất được hình
thành - Vùng đất thấp với các ruộng rộng thửa (tuy các ruộng bậc thang dài và hẹp
cũng có nhiều). Các ruộng này được canh tác và truyền thừa qua nhiều thế hệ. Về
mặt pháp lý, chúng được xác nhận quyền sử dụng đất bằng sổ bìa đỏ.
Vùng sinh thái nông nghiệp thứ hai là khoảng chân núi ngay bên dưới chỗ
nhà ở. Vùng đất này phần lớn chỉ tiếp cận được nguồn nước về mùa hè, được người
dân khai phá thành ruộng bậc thang trồng lúa nước. Chúng chỉ mới được thiết lập
gần đây, cũng được cấp sổ bìa đỏ cho quyền sử dụng đất. Vùng này chủ yếu là các
ruộng cao và dài, hẹp (tuy cũng có một số ruộng rộng thửa lâu đời). Chúng tôi gọi
vùng này là Vùng bậc thang. Hiện tại, người dân không thể tạo thêm ruộng bậc
thang mới vì tất cả nhưng nơi có thể tiếp cận nguồn nước đều đã được khai thác hết.
Hai vùng sinh thái vừa nêu trên là những vùng đất nông nghiệp duy nhất tiếp
cận được nguồn nước, được tưới tiêu. Vùng sinh thái thứ ba là khoảng đất dốc trên
sườn núi, khoảng từ chỗ nhà ở lên đến đỉnh. Vùng này không có nước, chỉ có thể
làm nương rẫy xen kẽ với những thời kỳ để hoang cho đất hồi phục màu. Vùng đất
này phần lớn người dân mới khai hoang gần đây. Trong nghiên cứu này chúng tôi
gọi vùng sinh thái này là Vùng đất dốc.
Trên triền các ngọn núi cao hơn, xa hơn ngọn núi làm nhà ở, sát với rừng là
Vùng đất cây lâu năm, như tên gọi của nó, được sử dụng để trồng cây lâu năm.
Hai vùng sinh thái sau đều không được cấp sổ bìa đỏ cho quyền sử dụng đất,
tuy nhiên quyền sử dụng của chúng mặc nhiên được thừa nhận bởi cộng đồng và

cũng được truyền thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác.
2.1.4. Các hệ thống canh tác và thời kỳ của các hoạt động sản xuất:
Đối với các vùng sinh thái nông nghiệp được tưới tiêu, người dân trồng lúa nước để
phục vụ nhu cầu lương thực. Lúa được trồng theo hai vụ, vụ xuân (từ Tháng 12 đến
Tháng 5) và vụ hè (từ Tháng 5 đến tháng 10). Các hoạt động sản xuất nương rẫy
trên Vùng đất dốc chủ yếu chỉ diễn ra trong khoảng thời gian từ Tháng 3 đến Tháng
18

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

11 và cũng có thể có hai vụ. Các cây trồng trên vùng đất đó bao gồm lúa nương,
ngô, lạc, sắn, khoai lang, gừng và đậu tương Trên Vùng đất cây lâu năm có trồng
các cây chè, thảo quả và quế. Các cây trồng có thể được trồng theo các hệ thống
canh tác khác nhau và sử dụng các mức đầu vào khác nhau. Giữa các xã trong
huyện có các hệ thống canh tác và lịch gieo trồng, thu hoạch cụ thể khác nhau ít
nhiều, nhưng nhìn chung bộ các hệ thống canh tác và thời điểm diễn ra các công
việc sản xuất là như nhau đối với tất cả các xã. Điều này cho phép chúng ta xác lập
một mẫu hình chung về lịch sản xuất của từng hệ thống canh tác như mô tả trong
Bảng 2.1 và 2.2. Năm sản xuất được chia ra 7 thời kỳ, các khoảng thời gian từ 21/3
đến 31/5 (ký hiệu là T4) và từ 31/7 đến 30/11 (ký hiệu là T7) là những thời kỳ bận
rộn nhất trong năm vì có các hoạt động cày bừa, gặt hái thu hoạch của các cây trồng
chính là lúa nước, lúa nương và ngô. Việc xác định mẫu hình chung cho các thời kỳ
hoạt động sản xuất sẽ giúp chúng ta mô hình hóa sản xuất qua các thời kỳ.
Bảng 2.1: Các thời kỳ trong năm sản xuất của nông dân
Thời kỳ
Bắt đầu
Kết thúc
Độ dài
(ngày)
T1

1Tháng 12
15 Tháng 1
45
T2
16 tháng 1
20 Tháng 2
35
T3
21 Tháng 2
21 Tháng 3
27
T4
21 Tháng 3
31 Tháng 5
71
T5
1 Tháng 6
20 Tháng 6
19
T6
21 Tháng 6
30 Tháng 7
39
T7
31 Tháng 7
30 Tháng 11
122
2.1.5. Vấn đề tiếp cận nguồn nƣớc
Đối với nước nông nghiệp, nguồn nước là các khe suối lớn nhỏ nằm rải rác.
Các vùng đất thấp có ruộng lúa nước đều phân bố theo những khe suối này. Nông

dân thường tự phát hình thành các cụm dân cư bình quân là sáu hộ một cụm, mỗi
cụm cùng khai thác một nguồn nước và cùng nhau tạo lập, sử dụng, bảo dưỡng kênh
mương. Trong mỗi cụm, có sự khác biệt rất quan trọng giữa các hộ có ruộng phía
đầu nguồn và các hộ có ruộng phía cuối nguồn.
19

Số hóa bởi trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên

Bảng 2.2: Nông lịch của các hệ thống canh tác của nông dân
HỆ THỐNG
CANH TÁC
Thời kỳ
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T1
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
ĐẤT RUỘNG 2 VỤ










Lúa 2 vụ

LĐ1 C1 LC1 TH1 LĐ2 C2 LC 2 TH 2 LĐ1
ĐẤT RUỘNG 1 VỤ









Lúa hè

LĐ LĐ C LC TH
ĐẤT NƢƠNG RẪY









Sắn


TH TH T TH TH TH TH
Lúa nương

LĐ G LC LC TH
Gừng

LĐ LĐ T LC LC TH
Ngô 2 vụ

LĐ1 G1 LC1TH1 LĐ2 G2 LC2TH2
Ngô xuân-lạc hè

LĐ1 G1 LC1TH1 LĐ2 G2 LC2TH2
Đậu tương 2 vụ

LĐ1 G1 LC1 TH1 LĐ2 G2 LC2 TH2
Khoai lang

LĐ G LC TH
ĐẤT CÂY LÂU NĂM









Thảo quả


LC TH TH TH TH
Quế

LC LC TH
Chè

LC TH TH
Chú thích:
LĐ: làm đất LĐ1: làm đất vụ xuân LĐ2: làm đất vụ hè
C: cấy C1: cấy vụ xuân C2: cấy vụ hè
LC: làm cỏ LC1: làm cỏ vụ xuân LC2: làm cỏ vụ hè
TH: thu hoạch TH1: thu hoạch vụ xuân TH2: thu hoạch vụ hè
G: gieo hạt G1: gieo hạt vụ xuân G2: gieo hạt vụ hè

×