Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

lập kế hoạch chiến lược cho trường trung cấp nghề số 1 giai đoạn 2010 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.31 KB, 88 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





PHẠM VĂN HÒA





LẬP KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC CHO
TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ SỐ 1 - BQP
GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN 2020

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC




Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ





THÁI NGUYÊN - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu do tôi sử dụng trong luận văn " Lập kế hoạch chiến
lược cho Trường trung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng giai đoạn 2010-2020" do
GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ hướng dẫn là hoàn toàn chính xác, chưa công bố ở bất cứ
tài liệu hoặc bài báo, tạp chí khoa học nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.



Thái Nguyên, ngày 1 tháng 8 năm 2011
Ngƣời cam đoan

Phạm Văn Hòa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành dưới sự giúp đỡ tận tình và hướng dẫn quý
báu của các tập thể và các thày cô:
- GS.TSKH. Nuyễn Văn Hộ - Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ trường Đại

học Sư phạm, người trực tiếp hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn;
- Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau Đại học, các thày cô giáo trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm Hà Nội;
- Lãnh đạo và cán bộ, giáo viên trường Trung cấp nghề số 1 - BQP;
- Tập thể các thày giáo, cô giáo đang công tác và giảng dạy tại các trường đại
học thành viên, khoa trực thuộc Đại học Thái Nguyên đã cho ý kiến đóng góp để tác
giả thực hiện luận văn này.


Tác giả

Phạm Văn Hòa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
Môc lôc
TT
Nội dung
Trang

Mở đầu
1
1.
Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2
2
Mục đích nghiên cứu
3
3
Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3
3.1
Đối tượng nghiên cứu
3
3.2
Khách thể nghiên cứu
3
3.3
Phạm vi nghiên cứu
3
4
Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5.
Giả thuyết khoa học
4
6.
Phƣơng pháp nghiên cứu
4
7.
Cấu trúc luận văn
4


Chƣơng 1. Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lƣợc
đối với cơ sở đào tạo nghề
5
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
5
1.1.1.
Kế hoạch
5
1.1.2.
Lập kế hoạch chiến lược
5
1.1.3.
Sứ mạng và tầm nhìn
7
1.1.4.
Lập kế hoạch chiến lược
8
1.2.
Định hƣớng phát triển giáo dục đào tạo và phát triển
nghề nghiệp ở nƣớc ta
9
1.2.1.
Quan điểm, đường lối, chính sách của đảng và Nhà nước
trong phát triển giáo dục đào tạo
9
1.2.2.
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát
triển giáo dục nghề nghiệp
13

1.3.
Qui trình xây dựng kế hoạch chiến lƣợc phat triển đào tạo
14
1.3.1.
Bước 1: Phân tích SWOT
14
1.3.2.
Bước 2: Xác định tầm nhìn, nhiệm vụ và mục đích.
17
1.3.3.
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược
20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

Kết luận chương 1
22

Chƣơng 2. Hiện trạng và đánh giá đối với trƣờng Trung
cấp nghề số 1 - BQP
23
2.1.
Giới thiệu chung về trƣờng Trung cấp nghề số 1 - BQP
23
2.1.1
Quá trình phát triển, năng lực và kết quả đào tạo
23
2.1.2.

Các điều kiện hiện có đảm bảo cho hoạt động dạy nghề
25
2.1.2.1
Tổ chức biên chế
25
2.1.2.1
Cơ sở hạ tầng
27
2.1.2.3
Thực trạng thiết bị dạy nghề
30
2.1.2.4
Các chương trình đào tạo
32
2.2.
Phân tích SWOT đối với nhà trƣờng
34
2.2.1.
Các điểm mạnh
34
2.2.2.
Các điểm yếu
36
2.2.3.
Các thời cơ
38
2.2.4.
Các thách thức
39
2.2.5.

Một số định hướng rút ra từ kết quả phân tích SWOT
41

Kết luận chương 2
45

Chƣơng 3. Kế hoạch chiến lƣợc của trƣờng trung cấp
nghể số 1 - BQP
46
3.1.
Sứ mạng và tầm nhìn
46
3.1.1.
Sứ mạng của trường Trung cấp nghề số 1 - BQP
46
3.1.2.
Tầm nhìn đến năm 2020 của trường Trung cấp nghề số 1
47
3.2.
Các mục tiêu chiến lƣợc của trƣờng trung cấp nghề số -
BQP giai đoạn 2010 - 2020
47
3.2.1.
Các lĩnh vực hoạt động chủ chốt của nhà trường
47
3.2.2.
Các mục tiêu và giả pháp
48
3.2.3.
Kế hoạch hành động của trường trung cấp nghề số 1 - BQP

62
3.2.4.
Các khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các nội dung
trong kế hoạch chiến lược
68

Kết luận chương 3
71

Kết luận và khuyến nghị
72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Nội dung
Tên gọi
1.
BDTX
Bồi dưỡng thường xuyên
2.
BQP
Bộ Quốc phòng
3.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
4.

CT
Chương trình
5.
DH
Dạy học
6.
DN
Dạy nghề
7.
ĐTBD
Đào tạo bồi dưỡng
8.
GV
Giáo viên
9.
HC
Hậu cần
10.
HS
Học sinh
11.
KT
Kỹ thuật
12.
PPDH
Phương pháp dạy học
13.
PPGD
phương pháp Giáo dục
14.

QLĐT
Quản lý đào tạo
15.
TBDH
Thiết bị dạy học
16.
THCN
Trung học chuyên nghiệp
17.
TTLKĐT - GTVL
Trung tâm liên kết đào tạo và giới thiệu việc làm
18.
TVGTVL
Tư vấn giới thiệu việc làm
19.
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
20.
XDCB
Xây dựng cơ bản
21.
XMCT
Xe máy Công trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT
Sơ đồ

Nội dung
Trang
1.
Sơ đồ 1.1
Qui trình lập kế hoạch chiến lược
14
2.
Sơ đồ 1.2
Mô tả phân tích SWOT
16
3.
Sơ đồ 1.3
Cây vấn đề kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm giáo viên
19
4.
Sơ đồ 1.4
Cây mục tiêu tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ sư
phạm cho giáo viên
20
5.
Sơ đồ 1.5
Mô hình cải tiến công tác lập kế hoạch
22
6.
Sơ đồ 2.1
Tổ chức biên chế trường Trung cấp nghề số 1
25
7.
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ tổ chức biên chế trường Cao đẳng nghề số 1

52


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng
Nội dung
Trang
1.
Bảng 1.1
Phân tích SWOT
15
2.
Bảng 2.1
Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên
26
3.
Bảng 2.2
Đánh giá mức độ đáp ứng về cơ sở hạ tầng với qui
mô đào tạo
29
4.
Bảng 2.3
Đánh giá mức độ đáp ứng về trang thiết bị phục vụ
cho đào tạo
32
5.

Bảng 2.4
Chương trình, giáo trình đào tạo
33
6.
Bảng 2.5
Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
34
7.
Bảng 2.6
Một số định hướng rút ra từ phân tích SWOT
43
8.
Bảng 3.1
Biểu biên chế đội ngũ cán bộ, nhân viên của trường
52
9.
Bảng 3.2
Qui mô đào tạo đến 2020
61
10.
Bảng 3.3
Kế hoạch hành động và chỉ số đo sự tiến triển
63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Đảng, Nhà nước ta xác định phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hoá
(CNH-HĐH), là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội nhanh và bền vững. Nghị quyết 02-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VIII khẳng định "Giáo dục là quốc sách
hàng đầu” và phân tích từ: “Để giáo dục thực sự là động lực của sự phát triển kinh
tế- xã hội, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
những năm trước mắt “Phải chấn hưng giáo dục”, gắn giáo dục với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật”.
Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, Chính phủ về giáo dục đào
tạo nói chung và phát triển giáo dục nghề nghiệp nói riêng xuất phát từ nhu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an
ninh. Đối với nước ta hiện nay, nguồn nhân lực đang có những bất hợp lý về cơ cấu
trình độ như tình trạng thừa lao động phổ thông nhưng thiếu lao động có kỹ thuật,
có tay nghề và hiện tượng thừa "thầy" thiếu "thợ". Tỷ lệ lao động ở khu vực nông
nghiệp quá cao so với các khu vực công nghiệp và dịch vụ trong khi sự nghiệp
CNH-HĐH đang rất cần một số lượng lớn nguồn nhân lực là lao động đã qua đào
tạo làm việc ở các ngành công nghiệp và dịch vụ. Giải quyết vấn đề này là một
nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp thiết vừa lâu dài đối với giáo dục nghề nghiệp. Hệ
thống các trường và cơ sở dạy nghề đang từng bước đóng góp tích cực vào nhiệm
vụ này và sẽ phải phát triển vượt bậc hơn nữa cả về loại hình, quy mô, chất lượng
mới có thể đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của xã hội. Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 của nước ta đã xác định mục tiêu trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp là: "Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với
nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với
nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động "

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
Giai đoạn 2010-2015 và các năm tiếp theo lại có thêm một yêu cầu mới
mang tính đặc thù đối với giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nguồn nhân lực trước yêu
cầu hội nhập kinh tế quốc tế khi nước ta đã chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Yêu cầu đối với giáo dục nghề nghiệp
khắt khe hơn để có thể đáp ứng cho một nền kinh tế mang tính quốc tế hoá và đa
văn hoá; đồng thời giáo dục nghề nghiệp cũng đứng trước một môi trường mới mà
ở đó có sự cạnh tranh gay gắt nhưng hết sức bình đẳng giữa các trường, cơ sở dạy
nghề thuộc mọi thành phần kinh tế cả trong lẫn ngoài nước.
Từ các định hướng lớn trên và các chính sách quan tâm đến việc đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho bộ đội xuất ngũ, các đối tượng chính sách xã hội mà
trong những năn gần đây hệ thống trường dạy nghề quân đội đã ra đời và đang phát
triển nhanh, đúng hướng, đã góp phần tích cực vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân
lực và giải quyết các chính sách xã hội.
Trường Trung cấp nghề số 1- Bộ Quốc phòng (BQP) là một trường mới được
thành lập và nằm trong hệ thống các trường dạy nghề quân đội, có nhiệm vụ dạy
nghề gắn với tạo việc làm cho bộ đội xuất ngũ và các đối tượng chính sách, góp
phần đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc
phòng trên địa bàn đông bắc Tổ quốc.
Là cán bộ quản lý của Nhà trường, qua học tập nghiên cứu tôi đã nhận thức
được vai trò, tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào
tạo và nhận thấy bối cảnh của Trường trung cấp nghề số 1 - BQP hiện nay rất cần
một bản kế hoạch chiến lược, vậy tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
" Lập kế hoạch chiến lược cho trườngTrung cấp nghề số 1 - Bộ Quốc phòng
giai đoạn 2010-2020"
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta, ngoài việc nghiên cứu lý luận đã có một số công trình nghiên cứu
lập kế hoạch chiến lược của một số trường đại học và trường cao đẳng. Đối với các
trường trung học chuyên nghiệp (THCN) và dạy nghề (DN) đã có các công trình

nghiên cứu của thạc sỹ Trần Ngọc Trình về xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
đào tạo của Trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ nam Sài Gòn đến năm 2010.
Công trình nghiên cứu của thạc sỹ Nguyễn Khắc Hiển về chiến lược phát triển đào
tạo của Trường đào tạo nghề cơ giới và xây dựng đến năm 2010 và một số công
trình nghiên cứu khác.
Đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về xây dựng kế hoạch chiến
lược cho một trường trung cấp nghề quân đội. Hệ thống các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề đều mới được chuyển đổi, nâng cấp hoặc thành lập mới theo Luật
giáo dục 2005 và Luật dạy nghề 2006 nên vấn đề định hướng hoạt động cho hệ
thống này đang còn là vấn đề rất mới. Trường trung cấp nghề số 1-BQP với những
đặc điểm và điều kiện hoạt động khá đặc thù thì chưa hề có công trình nghiên cứu
nào về vấn đề này. Do đó việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xây dựng kế hoạch
chiến lược cho Nhà trường là đề tài có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng kế hoạch chiến lược cho Trường trung cấp nghề số 1-BQP giai
đoạn 2010-2020.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế hoạch chiến lược cho trường Trung cấp nghề số 1 -BQP.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý trường Trung cấp nghề số 1 -BQP.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu để lập kế hoạch chiến lược cho giai đoạn 2010-2020 đối với
trườngTtrung cấp nghề số 1-BQP.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về xây dựng kế hoạch

chiến lược nói chung và xây dựng kế hoạch chiến lược đối với cơ sở giáo dục nghề
nói riêng.
 Nghiên cứu thực tiễn phát triển trường Trung cấp nghề số 1 - BQP những
giai đoạn trước đây và hiện nay để trên cơ sở đó tiến hành xây dựng kế hoạch chiến
lược cho sự phát triển của nhà trường giai đoạn 2010 - 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
 Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của bản kế hoạch chiến
lược đề xuất.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Trường Trung cấp nghề số 1 - BQP trong quá trình hoạt động đã từng bước
hoàn thiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo. Phục vụ
kịp thời cho nhu cầu phat triển nguồn nhân lực của khu vực đông bắc Việt Nam.
Song trước vận hội của đất nước và cho chính sự tồn tại của nhà trường cần thiết
phải xây dựng một qui hoạch tổng thể cho trước mắt và lâu dài, nhằm tận dụng
những tiềm năng hiện có của nhà trường, sự trợ giúp của các cấp quản lý để đảm
bảo chất lượng và hiệu quả cho quá trình đào tạo, giữ vững truyền thống và thương
hiệu của một trường đào tạo nghề Quân đội.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu lý luận
 Điều tra khảo sát
 Thống kê
 Các phương pháp đặc thù của xây dựng kế hoạch chiến lược (Phương
pháp SWOT, phương pháp cây vấn đề, cây mục tiêu, phương pháp dự báo )
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn gồm:
+ Phần mở đầu
+ Nội dung gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận xây dựng kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào tạo.
- Chương 2. Hiện trạng và đánh giá đối với trường Trung cấp nghề số 1 - BQP
- Chương 3. Sứ mạng, Tầm nhìn, các mục tiêu và kế hoạch hành động.
+ Kết luận và khuyến nghị




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐÀO TẠO

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Kế hoạch
Là bản thiết kế bước đi cho hoạt động tương lai, để đạt được mục tiêu đã
định thông qua việc sử dụng các nguồn lực. Việc lập kế hoạch đã có lịch sử từ lâu
và là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý cả ở tầm vĩ mô cũng như ở
từng cơ sở. Giai đoạn phát triển đầu tiên của việc lập kế hoạch là lập kế hoạch tài
chính sơ đẳng. Ở giai đoạn này, mối quan tâm đầu tiên là giải quyết các hạn hẹp về
mặt tài chính thông qua việc kiểm tra tác nghiệp chặt chẽ, lập phân bổ ngân sách
hàng năm, tập trung chú ý đến các chức năng hoạt động, tài chính v.v. Trải qua hoạt
động thực tiễn, việc lập kế hoạch dần dần tiến triển, chuyển dần từ việc giải quyết
hạn hẹp tài chính sang dự đoán tương lai và cuối cùng là kiến tạo tương lai.
Các giai đoạn phát triển của lập kế hoạch:
- Lập kế hoạch tài chính sơ đẳng (phụ thuộc ngân sách)
- Lập kế hoạch hướng về bên ngoài (phụ thuộc hoàn cảnh)
- Lập kế hoach trên cơ sở dự đoán (dự đoán tương lai)

- Lập kế hoạch chiến lược (chủ động kiến tạo tương lai)
Trong thực tiễn công tác lập kế hoạch hiện nay, căn cứ vào tính chất, tầm
quan trọng và khoảng thời gian thực hiện kế hoạch, có thể chia thành các loại kế
hoạch như sau:
- Kế hoạch ngắn hạn. Nhằm thực hiện một vài nhiệm vụ cụ thể, trong một
thời gian ngắn trước mắt.
- Kế hoạch dài hạn. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong vòng 2 đến 5 năm.
- Kế hoạch chiến lược. Thực hiện trong khoảng thời gian từ 5 đến 20 năm.
1.1.2. Lập kế hoạch chiến lƣợc
"Lập kế hoạch chiến lược là một hình thức hoạch định mới, kết hợp nhiều
yếu tố của cơ chế hoạch định trước đây. Việc lập kế hoạch chiến lược đặc biệt chú

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
trọng vào tương lai, vào việc xác định không chỉ các mục tiêu mà cả các chiến lược
cần thiết để đạt được các mục tiêu đó trên cơ sở các nguồn lực sẵn có” [4]. "Chiến
lược có thể được định nghĩa như một bản kế hoạch tổng thể định ra phương hướng
dài hạn và phân bổ nguồn lực nhằm giúp nhà trường/tổ chức đạt tới các mục tiêu đề
ra" (Richard L.Daft, 1999). Thực tiễn ở Việt Nam thì “chiến lựơc” thường đựơc
hiểu như bản kế hoạch chiến lược. Khi nói xây dựng chiến lược cũng có thể hiểu là
xây dựng kế hoạch chiến lựơc. Theo từ điển Wikipedia thì "Kế hoạch chiến lược -
cần chỉ ra những nguồn lực nào phải đáp ứng để thực hiện các hoạt động của một tổ
chức trong tương lai nhằm hướng tới những mục tiêu được tổ chức xác định."
(ipedia/strategicplan)
Lập kế hoạch chiến lược có tác dụng hỗ trợ cho nhà trường/tổ chức thích ứng
được với những thay đổi của đời sống kinh tế xã hội, góp phần huy động một cách
hiệu quả các nguồn lực, xác định các lĩnh vực và lý do sử dụng các nguồn lực cũng
như các kết quả đạt được. Mọi tổ chức muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường đều cần phải xác định cho mình sứ mệnh, mục tiêu, bước đi và lập kế

hoạch để thực hiện bước đi đó. Lập kế hoạch chiến lược được coi là “một hoạt động
có tính hướng đích nhằm xác định một cách chính xác chúng ta (tổ chức) muốn đến
đâu và làm thế nào để đến đó [13, Tr 114].
Trong các tài liệu, các tác giả đã nhấn mạnh tính quá trình và sự định hướng
vào đổi mới của lập kế hoạch chiến lược. Lập kế hoạch chiến lược không chỉ hướng
vào giải quyết các thách thức hiện tại mà còn dự báo các diễn biến có thể xảy ra để
lập kế hoạch cho sự phát triển. Do vậy, lập kế hoạch chiến lựơc còn là lập kế hoạch
cho sự thay đổi, cho quá trình có sự tham gia của nhiều thành phần trong tổ chức.
Lập kế hoạch chiến lược được định nghĩa như sự phân tích có hệ thống về
nhà trường/tổ chức và môi trường của nó, qua đó đưa ra một tổ hợp các mục tiêu
chiến lược chủ chốt nhằm giúp cho nhà trường/tổ chức đạt đến tầm nhìn của mình
trong phạm vi các giá trị và tiềm năng nguồn lực sẵn có [5, Tr 5]
Sự khác biệt của lập kế hoạch chiến lược với kế hoạch hành động ở chỗ lập
kế hoạch chiến lược thường hướng tới mục tiêu dài hạn còn lập kế hoạch hành động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
giải quyết vấn đề cho tổ chức trong khoảng thời gian trước mắt. Lập kế hoạch chiến
lược bao hàm hai yếu tố quan trọng nhất là xác định sứ mệnh, mục tiêu và xác định
chiến lược đạt đến các mục tiêu đã định. Lập kế hoạch chiến lược còn được coi là
quá trình tạo ra sự phù hợp giữa nguồn lực bên trong và những cơ hội bên ngoài của
tổ chức. Lập kế hoạch chiến lược cũng thể hiện kết quả của một bản thiết kế khoa
học cho tương lai của tổ chức trong thời gian 10 năm hoặc dài hơn nữa. Kế hoạch
chiến lược giúp cho tổ chức xác định rõ phương hướng trong tương lai, xác định các
ưu tiên trong tổ chức trên cơ sở phân tích chiến lược, quyết định hợp lý để đạt được
mục đích trong tương lai.
“Lợi ích của việc lập kế hoạch chiến lược là giúp cho một tổ chức ý thức
được những thay đổi ở môi trường bên ngoài và tạo điều kiện cho nó đương đầu
một cách có hiệu quả với những thay đổi đó; có ý thức về mục tiêu chung; tạo điều

kiện cho tổ chức đánh giá khả năng của chính mình và phối hợp hoạt động để đạt
được mục tiêu đó, tạo điều kiện để tổ chức đánh giá ý nghĩa của đường lối hành
động đã cam kết, tạo cơ hội lôi kéo mọi người trong tổ chức tham gia vào xây dựng
và triển khai những quyết định trên cơ sở tương lai của tổ chức; xây dựng những
nền tảng cho việc ra quyết định. Ngoài ra lập kế hoạch chiến lược nâng cao kết quả
hoạt động của tổ chức; xây dựng hoạt động chung của các tổ chức và nhóm chuyên
gia; cung cấp cho tổ chức một khung để đánh giá kết quả hoạt động của mình, lôi
cuốn tất cả các cấp quản lý tham gia vào các giai đoạn xây dựng và thực thi kế
hoạch.” [14, Tr 19].
1.1.3. Sứ mạng và tầm nhìn
a. Sứ mạng: "Một tuyên bố sứ mạng là một tuyên bố cam kết chính thức với
xã hội về những gì tổ chức đang nỗ lực đạt được. Đó là một tuyên bố về mục tiêu,
công việc, định hướng và phương pháp thực hiện của tổ chức có tác dụng như kim
chỉ nam cho cán bộ nhân viên trong việc thực hiện công việc của từng người. Đó là
một công cụ giúp cho cán bộ nhân viên xác định những việc tổ chức của họ cần phải
thực hiện trong số hàng loạt các hoạt động mà tổ chức có thể thực hiện." [4, tr 19].
Tuyên bố sứ mạng giúp cho tổ chức xác định những ưu tiên rõ ràng, giúp
đánh giá kết quả, tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu đề ra. Tuyên bố sứ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
mạng định hướng cho tất cả các kế hoạch, các quyết định cũng như hành động của
tổ chức. Thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của tổ chức.
b. Tầm nhìn: Tuyên bố tầm nhìn được hiểu "Là phát biểu về trạng thái
tương lai có thể xảy ra và mong muốn của tổ chức hoặc cộng đồng. Tầm nhìn nêu rõ
quang cảnh về một tương lai hiện thực, tin cậy và hấp dẫn, một điều kiện tốt hơn
những gì đang có. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện tại tới
tương lai". [4, tr 22].
Tầm nhìn xác định khái quát hướng phát triển của tổ chức trong tương lai và

có mối liên hệ chặt chẽ với sứ mạng, nó được xây dựng trên cơ sở kết quả phân tích
các thực tiễn, các dự báo về tương lai của cả tổ chức và môi trường của nó. Tầm
nhìn thường mang tính lạc quan và khích lệ các thành viên của tổ chức hướng tới
một tương lai tốt đẹp mà không bị quá lệ thuộc vào tình hình thực tại.
1.1.4. Lập kế hoạch chiến lƣợc đối với cơ sở đào tạo
Lập kế hoạch chiến lược đối với cơ sở đào tạo ngoài việc tuân thủ những
nguyên lý chung của lập kế hoạch chiến lược cho tổ chức cần phải tính đến những
nét đặc thù của cơ sở đào tạo. [13, Tr 127-138] "Tổ chức giáo dục và các tổ chức
nhân lực khác được coi là hệ thống mở, liên kết lỏng và dễ thẩm thấu. Mục tiêu của
giáo dục thường không tường minh. Do vậy, hệ tư duy mềm dẻo cần được sử dụng
trong lập kế hoạch giáo dục. Mô hình duy lý có thể được sử dụng trong lập kế hoạch
phân bổ ngân sách, xây dựng cơ sở vật chất, phân tích giá thành, dự báo tuyển sinh.
Những vấn đề liên quan đến mục tiêu, nhu cầu, tính công bằng cần có quan hệ với
cách tiếp cận tư duy hệ thống mềm, lý giải trên cơ sở tương tác. Mô hình tương tác
trong lập kế hoạch giáo dục cho phép giải thích nhiều mặt của hiện tượng và tìm ra
khả năng hoà giải".
Lập kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo là thiết kế sự đổi mới tiến hành
trên cơ sở xác định sứ mạng, các mục tiêu dài hạn và chiến lược đạt các mục tiêu đó
với nguồn lực để đạt các mục tiêu mà cơ sở đào tạo (hay tổ chức) đã đặt ra. Mục
đích kiến tạo tương lai sẽ đạt được thông qua việc huy động toàn bộ nguồn lực để
xây dựng ưu thế cạnh tranh, áp dụng khung kế hoạch chiến lược, quy trình lập kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hoạch linh hoạt, sáng tạo và hệ thống trợ giúp về giá trị. Đây chính là giai đoạn lập
kế hoạch chiến lược phát triển của tổ chức.
Lập kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo là một quá trình thực hiện trên cơ
sở xác định sứ mạng và tầm nhìn với các mục tiêu phát triển đào tạo cùng các giải
pháp khả thi thông qua việc áp dụng cách thức kết hợp nguồn lực và các hoạt động

để đạt mục tiêu đề ra.
Quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đào tạo còn cần phải được
dựa trên một hệ quan điểm: “Thể hiện tư tưởng chỉ đạo cho các bước xây dựng
chiến lược tiếp theo, là tiêu chuẩn xác định tính đúng đắn của mỗi quyết định cụ
thể. Hệ quan điểm chiến lược được xây dựng dựa trên vị trí và tầm quan trọng của
lĩnh vực mà chiến lược đang được soạn thảo, dựa vào những quy luật khách quan
đang vận động trong lĩnh vực đó cũng như trong phạm vi toàn bộ hệ thống kinh tế -
xã hội. Hệ quan điểm chiến lược có thể bao gồm những quan điểm tổng quát,
những quan điểm về mục tiêu phát triển, những quan điểm về tổ chức và sử dụng
các phương tiện phục vụ quá trình phát triển”. [23, Tr 85].
1.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC NGHỀ NGHIỆP Ở NƢỚC TA
1.2.1. Quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trong phát
triển giáo dục đào tạo
Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục được xác định dựa trên các văn
bản chủ yếu như hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992 - Điều
35, 36); Luật giáo dục (2005); Các nghị quyết của Đảng về định hướng phát triển
đào tạo; Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020; Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; và một số văn bản quan trọng khác.
Có thể tóm tắt tập trung bằng quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục như sau:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại theo
định hướng Xã hội chủ nghĩa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ của
khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng an ninh.

- Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân.
- Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục.
- Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Trong đó đặc biệt chú trọng
đào tạo:
Nhân lực khoa học - công nghệ trình độ cao.
Cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi.
Công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp chương trình giáo dục. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, đổi mới quản lý giáo dục.
Quan điểm chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nhân lực nước ta thời kỳ
2011-2020 là:
1. Phát triển nhân lực trên cơ sở Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
2011-2020 phát huy vai trũ quyết định của yếu tố con người, phát triển nhân lực là
khâu đột phá để thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phát triển nhân lực phải dựa trên nhu cầu nhân lực của các ngành, các địa
phương. Do đó, phải tiến hành quy hoạch phát triển nhân lực của các ngành và các
địa phương thời kỳ 2011-2020, tạo cơ sở để đảm bảo cân đối nhân lực cho phát
triển kinh tế - xã hội các địa phương và đất nước.
3. Phát triển nhân lực toàn diện, gồm những yếu tố thể lực, tri thức, kỹ năng,
hành vi và ý thức chính trị, xã hội theo yêu cầu phát triển toàn diện con người và
phát triển đất nước bền vững. Phát triển nhân lực phải có trọng tâm, trọng điểm, chú
trọng phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Trong từng thời
kỳ nhất định, theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước và đặc điểm bối
cảnh quốc tế, phải tập trung giải quyết những vấn đề cốt yếu có tác động quyết định
đến sự phát triển nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Trình độ kiến thức, kỹ năng làm việc của nhân lực Việt Nam phải tiếp cận
trình độ các nước tiên tiến ở khu vực, một số mặt tiếp cận trình độ các nước tiên
tiến trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
5. Phát triển nhân lực phải kết hợp hài hòa đảm bảo công bằng và lợi ích
quốc gia với sử dụng cơ chế và những công cụ của kinh tế thị trường trong phát
triển và sử dụng nhân lực. Đặc biệt, phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực
sang hoạt động theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu của xã hội và thị trường lao động,
nhất là các ngành trọng điểm.
6. Phát triển nhân lực là sự nghiệp, là trách nhiệm của toàn xã hội. Đẩy mạnh
xó hội húa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao. Nhà nước thực
hiện chức năng quản lý vĩ mô, định hướng, dẫn dắt bằng hệ thống khuôn khổ pháp
lý và chánh sách khuyến khớch phát triển nhân lực, thực hiện các chương trình phổ
cập giáo dục bắt buộc, hỗ trợ bồi dưỡng phát triển nhân tài và thực hiện công bằng
xã hội trong phát triển nhân lực, hỗ trợ phát triển các nhóm nhân lực đặc thù, nhất là
đối với những đối tượng chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm dân
cư dễ bị tổn thương (người tàn tật, người nghèo, cận nghèo, nông dân chuyển đổi
việc làm …). Mỗi công dân, mỗi tổ chức kinh tế, xã hội cú trách nhiệm tham gia
tớch cực vào phát triển nhân lực. Thu hút doanh nghiệp tham gia mạnh vào phát
triển nhân lực.
7. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực, trong đó
tập trung ưu tiên xây dựng các cơ sở đào tạo đạt trình độ quốc tế và đào tạo đội ngũ
chuyên gia đầu ngành, các nhóm nhân lực trình độ cao trong các ngành trọng điểm
đạt trình độ của các nước tiên tiến.
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 chỉ rõ:
Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững. Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi,
đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa
học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhõn lực đỏp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng

của công nghệ và trỡnh độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
kết chặt chẽ giữa của doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà
nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình,
đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi
nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát
triển kinh tế tri thức.
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nõng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Mở rộng giáo dục mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi. Thực hiện
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng ngày càng cao. Phát
triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát,
hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng
và dạy nghề trong cả nước. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng
giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội của
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Tập trung đầu tư xây dựng một số trường, khoa, chuyên
ngành mũi nhọn, chất lượng cao.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả
cỏc cấp, bậc học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nước
tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát

triển giáo dục. Phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng khó khăn,
vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học,
khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ
thống các trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên. Thực
hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.2.2. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục
nghề nghiệp
Luật dạy nghề 2006 nêu rõ chính sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề
như sau (Trích điều 7 - Luật dạy nghề 2006):
1. Đầu tư mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề
góp phần bảo đảm cơ cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; góp phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ
sở và trung học phổ thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng
nhu cầu học nghề của người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
2. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trỡnh và
phương pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một
số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng
phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xó hội đặc biệt khó khăn; đầu
tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khú thực hiện xã hội hóa.
3. Thực hiện xã hội hóa hoạt động dạy nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến khích nghệ nhân
và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ dạy các nghề
truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bỡnh đẳng trong hoạt

động dạy nghề và được hưởng ưu đói về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của
pháp luật.
4. Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân
nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật,
khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong
các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách
xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc
làm, lập thân, lập nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 của nước ta đã xác định
mục tiêu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp là: "Đặc biệt quan tâm nâng cao chất
lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động
hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động "
1.3. QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
Lập kế hoạch chiến lược nhằm mục đích trả lời bốn câu hỏi cơ bản sau:
 Nhà trường/tổ chức đang đứng ở đâu?
 Nhà trường/tổ chức muốn đi đến đâu trong tương lai?
 Làm thế nào để đến đó?
 Làm thế nào để biết được chúng ta đang đi đúng hướng?
Sơ đồ 1.1. Quy trình lập kế hoạch chiến lược














1.3.1. Bƣớc 1-Phân tích SWOT
Phân tích SWOT là để xác định điểm mạnh, điểm yếu (yếu tố bên trong), cơ
hội và thách thức (yếu tố bên ngoài) của đối tượng nghiên cứu; để từ đó xây dựng
khung SWOT và lựa chọn phương án kế hoạch.
Chúng ta đang ở đâu?
Chúng ta muốn đến đâu?
Làm thế nào để đến đích?
Làm thế nào để biết chúng ta
đang đi đúng hướng?
Phân tích SWOT
Tầm nhìn, nhiệm vụ và
mục tiêu
Xây dựng chiến lược
Thực hiện chiến lược
Theo dõi, đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Bảng 1.1. Phân tích SWOT

Điểm mạnh
Điểm yếu

Cơ hội
Phương án 1. Phát huy điểm
mạnh để tận dụng cơ hội
Phương án 2. Tận dụng cơ hội
để khắc phục điểm yếu
Thách thức
Phương án 3. Phát huy điểm
mạnh để hạn chế thách thức
Phương án 4. Khắc phục điểm
yếu để hạn chế thách thức

Để phân tích SWOT cần tiến hành thu thập thông tin, số liệu (Xác định loại
số liệu, nguồn thu nhập…); lập cơ sở dữ liệu về các thông tin cơ bản của kinh tế -
xã hội; từ đó tiến hành phân tích, đánh giá.
Phân tích SWOT cần bảo đảm tính thực tế, tính khách quan của các điểm
mạnh, điểm yếu; đồng thời phải cụ thể, tránh chung chung; quá trình phân tích nên
ngắn gọn, đơn giản, tránh phức tạp và phân tích thừa.
Phương pháp SWOT được sử dụng trong phân tích môi trường bên trong và
bên ngoài của hệ thống. Mục đích của việc phân tích này phối hợp các mặt mạnh,
mặt yếu với các nguy cơ và cơ hội thích hợp của tổ chức. SWOT là cụm từ ghép lại
các thuật ngữ bằng tiếng Anh:
 Strengths: Những điểm mạnh là những ưu thế (là các nguồn lực có giá trị )
hiện đang được tổ chức hoặc các đối tượng liên đới sở hữu.
 Weaknesses: Những khó khăn, trở ngại của nội bộ tổ chức hoặc các đối
tượng liên đới.
 Opportunities: Những điều kiện ưu đãi hoặc có lợi để qua đó tạo thực lợi cho
tổ chức khai thác các hướng hoạt động (phát triển) mới.
 Threats: Những nguy cơ có thể xảy đến làm phương hại đến khả năng tồn tại
và thành công trong tương lai của tổ chức.
Phân tích môi trường bên trong của hệ thống được tập trung vào đánh giá các

mặt: Chủ trương, chiến lược hiện có; mục tiêu, chương trình, quy trình giáo dục -
đào tạo, tuyển sinh; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, chính sách đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên; tổ chức quản lý cơ sở giáo dục; nguồn lực, cơ sở vật
chất. Việc phân tích này sẽ giúp tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức tập trung chủ yếu vào phân tích
các yếu tố tác động trực tiếp, lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức như chế
độ chính sách, xu hướng phát triển, nhu cầu xã hội. Các liên đới, các đối thủ cạnh
tranh, các đặc thù vùng miền, khu vực.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mô tả phân tích SWOT








Phân tích SWOT










Phương án chiến lược sẽ được xây dựng trên cơ sở phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu của hệ thống, tận dụng cơ hội, hạn chế tác động của các đe doạ
từ bên ngoài. Có thể thực hiện quá trình phân tích bằng cách sử dụng ma trận
SWOT để xem xét dự kiến các phương án chiến lược; phối hợp giữa các mặt S/O,
S/T, W/O, W/T nhằm thu được nhiều kiểu phối hợp để qua đó hình thành các
phương án chiến lược.
Đánh giá bên trong
của Tổ chức
Điểm yếu?

- Phát triển không phù hợp?
- Thiết bị lạc hậu?
- Lập kế hoạch không khả thi?
- Tuyển sinh khó?
Điểm mạnh?
- Nguồn tài chính?
- Nguồn nhân lực tốt?
- Uy tín cao?
- Quản lý tốt?

Nguy cơ?
- Thiếu nguồn lực?
- Các đối thủ cạnh tranh mới?
- Nhu cầu thị trường thay đổi?
- Chính sách thay đổi?
Cơ hội?
- Có thị trường tiềm ẩn?
- Có hỗ trợ về tài chính?
- Đối thủ cạnh tranh yếu?

- Phát triển thị trường hiện
tại?
Đánh giá môi trƣờng
bên ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
1.3.2. Bƣớc 2- Xác định tầm nhìn, nhiệm vụ và mục đích
Tầm nhìn: Đó là trạng thái kỳ vọng tương lai của hệ thống. Tầm nhìn được
rút ra từ kết quả phân tích SWOT, nó chỉ mô tả tương lai sẽ ra sao chứ không bao
gồm cả xác định bước đi và cách thức để đi đến tương lai đó. Thông thường tầm
nhìn được xây dựng cho khoảng thời gian 5 đến 10 năm hoặc 15 đến 20 năm với
các đặc chưng tích cực, thực tế, tin cậy và hấp dẫn.
Tại sao phải xác định tầm nhìn? Đó là cách quan trọng để phát huy sức mạnh
trí tuệ, khả năng và phương pháp tư duy của nhà quản lý nhằm đưa ra được trạng
thái lý tưởng của hệ thống để tập trung trí tuệ, năng lực tập thể cho thực hiện nhiệm
vụ; hơn nữa trong quá trình xác định tầm nhìn nhà quản lý có dịp để suy nghĩ rộng
và khái quát tương lai.
 Làm thế nào để xác định tầm nhìn?
Đánh giá, phân tích chính xác SWOT và các kết quả nghiên cứu liên quan
đến vấn đề nghiên cứu khác.
Tổ chức hội thảo, cuộc thảo luận… để trả lời các câu hỏi: bạn mong muốn
tương lai của hệ thống sẽ như thế nào? Vấn đề kinh tế - xã hội nào là quan trọng
nhất ở tương lai đang hướng tới (việc làm, thu nhập, giảm nghèo)? Có gì khác nhau
giữa bức tranh tương lai và hiện tại?
Ví dụ về tầm nhìn: “trở thành một đơn vị hàng đầu trên lĩnh vực cung cấp các
chương trình đào tạo, các dịch vụ giáo dục, trong việc nâng cao trình độ về vệ sinh
môi trường của toàn ngành trong toàn quốc”.
Nhiệm vụ.

Nhiệm vụ là gì? một nhiệm vụ là mô tả khái quát tổ chức làm gì, làm với ai
và cho ai, tại sao phải làm điều đó. Yêu cầu đưa ra nhiệm vụ là phải rõ ràng, nêu
được mục đích tồn tại và hoạt động của tỏ chức.
Mục đích của việc đưa ra nhiệm vụ là để mọi người trong tổ chức biết rõ mục
đích, lý do công việc; xác định được trách nhiệm đối với công việc, hiểu biết về
công việc, nhờ vậy sẽ thành công.

×