Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Tiết 10: Văn bản ( tiếp ) Vi Xuân Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 10 trang )



Vi Xuân Hải-THPT Chi Lăng

III.LUYỆN TẬP:
Bài 1/37:
Phân tích tính thống nhất về chủ đề của đoạn văn :
- Đoạn văn có 1 câu chủ đề thống nhất.Câu chốt đứng ở đầu câu.
a. Câu mở đoạn ( câu chủ đề, cấu chốt): Giữ cơ thể và môi trường qua lại với
nhau.
b. Các câu khai triển:
- Câu 1: vai trò của môi trường đối với cơ thể.
- Câu 2: Lập luận so sánh.
- Câu 3: Dẫn chứng thực tế.
- Câu 4: Dẫn chứng thực tế.
2. Sự phát triển của chủ đề trong đoạn văn :
a. Câu chủ đề trong đoạn văn :
- Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát của cả đoạn ( ý chung của cả đoạn )
b. Các câu khai triển :
Tập trung hướng về câu chủ đề , cụ thể hoá ý nghĩa cho câu chủ đề.
c. Đặt tên đoạn văn :
- Có thể đặt tên tiêu đề là :
+ Mối quan hệ giữa cơ thể và môi trường.
+ Cơ thể và môi trường
+ Môi trường và sự sống.

Bài 2/37:
- Cách 1: 1,3,5,2,4.
- Cách 2: 1,3,4,5,2
- Tiêu đề văn bản :
+Việt Bắc.


+ Giới thiệu bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu.

Bài 3/37:
Viết tiếp câu chủ đề:
“Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị huỷ hoại
ngày càng nghiêm trọng’’
- Không khí bị ô nhiễm.
- Nguồn nước ( nước ngầm, sông, suối, ) ô nhiễm, cạn
kiệt.
- Rừng thượng nguồn bị chặt phá gây lũ, xói mòn.
-Đất ô nhiễm ( chất độc chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật)
- Các chất thải ( rác sinh hoạt , rác y tế, bao ni lông ) thải
bừa bãi.
 Tất cả đến mức báo động về môi trường sống của tự nhiên
và loài người.
- Có thể đặt tên nhan đề cho văn bản : Môi trường đang kêu
cứu hoặc Tồn tại hay huỷ hoại ?

Nhan đề:
Tiếng kêu cứu của môi trường
Khai thác bừa bãi là nguyên nhân gây ra
lụt lở, hạn hán kéo dài. Các sông suối,
nguồn nước ngày càng bị cạn kiệt vì bị ô
nhiễm do các chất thải của các khu công
nghiệp, các nhà máy. Các chất thải nhất là
bao ni lông vứt bừa trong khi ta chưa có
qui hoạch xử lí hàng ngày. Phân bón,
thuốc trừ sâu, trừ cỏ sử dụng không theo
qui hoạch. Tất cả đã đến mức báo động
về môi trường sống của loài người.


Bài 4/37:
Các mục cần có :
- Quốc hiệu tiêu ngữ :
- Tên đơn
- Địa điểm viết đơn , ngày viết đơn.
- Họ tên, địa chỉ, tuổi, nơi công tác hoặc học tập của người viết đơn.
- Lý do viết đơn
Nội dung đơn : Yêu cầu, đề nghị, nguyện vọng.
- Cam đoan và lời cảm ơn.
- Ký tên.
- Xác nhận và đóng dấu của địa phương hoặc cơ quan ( nếu cần
thiết )
Các trình bày đơn :
- Tên đơn phải viết chữ in hoặc viết hoa, cỡ chữ lớn.
- Phân quốc hiệu, tiêu ngữ và tên đơn phải viết ở trang giấy.
- Lời văn trong đơn phải ngắn gọn, dễ hiểu, không (rườm rà, cầu kỳ)


IV.BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NGỮ VĂN:
1. Văn bản là gì ?
A. Sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một
hoặc nhiều câu, đoạn.
B. Văn bản gồm hai dạng: nói và viết.
C. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.
Đáp án :A
2.Văn bản có những đặc điểm nào ?
A.Mỗi văn bản thể hiện một chủ đề.
B.Các câu liên kết chặt chẽ.
C.Có tính hoàn chỉnh về nội dung.

D.Nhằm thực hiện mục đích giao tiếp nhất định.
E. Cả 4 đáp án trên.
Đáp án : E

3.Phân chia theo mục đích giao tiếp, có thể chia văn bản thành mấy
loại ?
A. 4 loại B. 5 loại C. 6 loại
Đáp án : C
4.Ngoài việc phân chia theo mục đích giao tiếp, có thể chia văn bản
theo những cách khác được không ?
A.Có B. Không
Đáp án : A
5.Câu nói “ Học , học nữa, học mãi!” của Lê Nin có phải là một văn
bản hay không ? Vì sao ?
A.Không, vì chỉ có một câu
B.Có, vì nó có những đặc điểm của văn bản là có tính hoàn chỉnh về
nội dung, thể hiện một mục đích giao tiếp , nêu được một chủ đề,
Đáp án :B

6.Kịch thuộc loại văn bản nào ?
A. Hành chính B. Sinh hoạt C. Nghệ thuật
Đáp án :C

×