Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo bài tập lớn môn hệ điều hành đề tài viết driver chuột usb cho linux

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.96 KB, 16 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Môn: Hệ điều hành
Đề tài: Viết driver chuột usb cho Linux
Giáo viên hướng dẫn: Phạm Doãn Tĩnh
Sinh viên: MSSV
Trần Sơn Tùng 20102506
Trần Tiến Thành
5/2014
2
3
Lời mở đầu
Hiện nay, với sự phát triển ngày càng nhanh của hệ thống nhúng để đáp ứng lại nhu cầu
thị trường, dễ dàng có thể thấy hệ điều hành Linux xuất hiện ở hầu hết các thiết bị có độ phức
tạp cũng như khả năng đáp ứng cao. Việc tích hợp hệ điều hành lên hệ thống nhúng giúp đơn
giản hóa quá trình thiết kế sản phẩm, rút ngắn thời gian cũng như chi phí xây dựng hệ thống
vì các ứng dụng này được kế thừa sự ưu việt của một hệ điều hành nói chung và Linux nói
riêng. Đó là sự nhỏ gọn, ổn định, thực thi nhanh, đơn giản hóa và khả năng can thiệp sâu vào
phần cứng. Hơn thế nữa, cùng với cộng đồng sử dụng Linux rộng lớn trên khắp thế giới và
các phần mềm mã nguồn mở đa dạng làm cho việc phát triển hệ thống Linux nhúng trở thành
một chiến lược được các công ty lựa chọn hàng đầu.
Mặt khác, chuẩn giao tiếp USB (Universal Series Bus) đã và đang trở thành một trong
những chuẩn giao tiếp phổ biến nhất. Hiện tại, USB đã trở thành chuẩn kết nối cũng như
phương thức truyền dữ liệu thân thuộc với người dùng công nghệ nhờ vào sự thuận tiện, độ
bền và giá thành hợp lý của nó.
Do đó chúng em quyết định chọn đề tài “Viết driver chuột USB cho hệ điều hành Linux”
làm bài tập lớn cho môn học Hệ điều hành. Vì đây là một đề tài tương đối phức tạp và thời
gian thực hiện có hạn, nên nhóm chúng em chỉ dừng lại ở mức độ đi sâu phân tích mã nguồn
của hệ điều hành nhằm tìm hiểu cơ chế quản lý giao tiếp USB của Linux. Phần code được sử


dụng nằm trong file /drivers/hid/usbhid/usbmouse.c của Linux kernel v3.13.6
I. Khái quát về giao thức USB
4
Một thiết bị giao tiếp bằng chuẩn USB thực ra rất phức tạp. Nhưng may mắn là hệ điều
hành Linux cung cấp cho ta những thư viện hỗ trợ khá đầy đủ, và điều đó đã giúp tiết kiệm
được rất nhiều thời gian, công sức cũng như chi phí xây dựng một thiết bị như thế. Đa phần
sự phức tạp của USB được hỗ trợ bởi USB Core của Linux.
1. Các thành phần cơ bản của giao thức USB
a. Endpoint: Thành phần cơ bản nhất trong chuẩn giao tiếp USB. USB Endpoint truyền dữ
liệu theo một hướng duy nhất, từ host đến device (gọi là OUT Endpoint) hoặc ngược lại
(In Endpoint). Có 4 loại endpoint:
- Controll: Controll endpoint dùng để truy cập các phần khác nhau trong thiết bị USB.
Chúng thường được dùng để cài đặt thiết bị, lấy thông tin thiết bị, gửi lệnh đến thiết
bị, hoặc lấy báo cáo trạng thái của thiết bị.
- Interupt: Interupt endpoint dùng để truyền dữ liệu dung lượng nhỏ mỗi khi máy chủ
truy vấn dữ liệu từ thiết bị. Loại endpoint này hay được sử dụng với những thiết bị
như chuột hay bàn phím. Chúng cũng hay được dùng để gửi dữ liệu giữa các thiết bị
với nhau, nhưng lượng dữ liệu truyền đi thường không lớn. Giao thức USB luôn đảm
bảo có băng thông dự phòng cho loại endpoint này.
- Bulk: Bulk endpoint dùng để truyền dữ liệu có dung lượng lớn. Loại endpoint này có
kích thước lớn hơn nhiều so với interupt. Chúng được dùng cho loại thiết bị yêu cầu
truyền dẫn dữ liệu kích thước lớn mà không được xảy ra mất mát dữ liệu. Chúng cũng
không có băng thông dự trữ giống như interupt endpoint. Nếu không có đủ băng
thông để truyền cả gói tin đi, dữ liệu sẽ được chia nhỏ. Loại endpoint này được sử
dụng cho các thiết bị như máy in, ổ nhớ flash…
- Isochorous: Isochorous endpoint dùng để truyền dữ liệu kích thước lớn, nhưng không
yêu cầu sự đảm bảo dữ liệu toàn vẹn. Chúng được dùng cho các thiết bị chấp nhận sự
mất mát trong truyền dữ liệu, đổi lại sự đảm bảo quá trình được liên tục, như các thiết
bị truyền dẫn thời gian thực như video và audio…
5

Cấu trúc dữ liệu của endpoint được định nghĩa trong struct usb_host_endpoint của
Linux kernel. Trong đó thông tin thực sự của endpoint được chứa trong struct
usb_endpoint_descriptor.
Các thông số cần quan tâm:
- bEndpointAddress: địa chỉ của endpoint, trong đó có 8 bit dùng mã hóa hướng của
endpoint là IN hay OUT.
- bmAttributes: Dùng định nghĩa loại endpoint là kiểu nào trong 4 kiểu controll, bulk,
interupt hay isochorous.
- wMaxPacketSize: Kích thước tối đa gói tin mà endpoint có thể chuyển đi. Nếu gói
tin cần chuyển lớn hơn giá trị này thì nó sẽ bị chia thành các gói có kích thước tương
đương.
- bInterval: Nếu endpoint là loại interupt thì biến này sẽ xác định khoảng thời gian
giữa các lần gửi request từ host đến device (đo bằng mili giây).
b. Interface: Tập hợp các endpoint gọi là interface. Mỗi interface thể hiện một chức năng cơ
bản duy nhất của thiết bị, ví dụ như ổ flash, hay bàn phím. Một thiết bị có thể có nhiều
interface. Một interface có nhiều thiết lập, với thiết lập ban đầu được đánh số 0. Thiết lập
khác nhau có thể dùng điều khuyển endpoint theo các cách khác nhau…
Interface được định nghĩa trong Linux kernel bằng struct usb_interface.
struct usb_host_endpoint {
struct usb_endpoint_descriptor desc;
struct usb_ss_ep_comp_descriptor ss_ep_comp;
struct list_head urb_list;
void * hcpriv;
struct ep_device * ep_dev;
unsigned char * extra;
int extralen;
int enabled;
int streams;
};
6

Các thông số cần quan tâm:
- struct usb_host_interface *altsetting: Một mảng chứa các phần tử kiểu interface
tương ứng với mỗi thiết lập khác nhau. Mỗi struct usb_host_interface chứa một tập
hợp các endpoint đã được định nghĩa trong usb_host_endpoint.
- unsigned num_altsetting: số thiết lập khác nhau của interface, được trỏ đến bởi con
trỏ *altsetting.
- struct usb_host_interface *cur_altsetting: con trỏ trỏ đến thiết lập hiện tại của
interface.
- int minor: Thiết bị trong hệ thống được truy cập bằng tên. Tên thiết bị bao gồm 2
phần là major và minor. major dùng xác định driver cho thiết bị, còn minor dùng để
xác định chính xác thiết bị đang xét.
c. Configuration: là tập hợp các interface. Một thiết bị có thể có nhiều configuration và
chuyển đổi qua lại giữa chúng. Chỉ có một configuration được phép sử dụng tại mỗi thời
điểm. Linux không thể hỗ trợ các thiết bị sử dụng đồng thời nhiều configuration (tuy
nhiên các thiết bị đó rất hiếm).
Tóm lại:
- Một thiết bị có thể có nhiều configuration.
- Một configuration có thể có nhiều interface.
- Một interface có thể có nhiều setting.
- Interface không có hoặc có thể có nhiều endpoint.
struct usb_interface {
struct usb_host_interface * altsetting;
struct usb_host_interface * cur_altsetting;
unsigned num_altsetting;
struct usb_interface_assoc_descriptor * intf_assoc;
int minor;
enum usb_interface_condition condition;
unsigned sysfs_files_created:1;
unsigned ep_devs_created:1;
unsigned unregistering:1;

unsigned needs_remote_wakeup:1;
unsigned needs_altsetting0:1;
unsigned needs_binding:1;
unsigned reset_running:1;
unsigned resetting_device:1;
struct device dev;
struct device * usb_dev;
atomic_t pm_usage_cnt;
struct work_struct reset_ws;
};
7
2. Mô hình giao thức USB
a. Chuẩn tín hiệu
Chuẩn USB sử dụng 4 đường tín hiệu trong đó có 2 đường cấp nguồn DC (VBUS-5V và
GND). 2 đường còn lại là một cặp tín hiệu vi sai (D+ và D-) cho phép truyền dữ liệu. Cặp
dây tín hiệu này được nối xoắn ở bên trong nên có khả năng chống nhiễu tốt.
b. Mô hình mạng
8
Các thiết bị hoạt động theo chuẩn USB được kết nối với nhau theo đồ hình mạng hình
sao phân cấp. Trung tâm của mỗi hình sao này là các Hub. Trong đồ hình như vậy, các thiết
bị USB được chia làm 3 loại chính:
- USB Host: thiết bị đóng vai trò điều khiển toàn bộ mạng USB (có thể lên tới tối đa
126 thiết bị). Ví dụ như trên máy tính, USB Host được gắn trên mainboard. Để giao
tiếp và điều khiển các USB device, USB Host controller cần được thiết kế tích hợp
với USB RootHub (Hub mức cao nhất). Vai trò của thiết bị USB Host:
• Trao đổi dữ liệu với các USB Device
• Điều khiển USB Bus:
 Quản lý các thiết bị cắm vào hay rút ra khỏi Bus USB qua quá trình điểm
danh (Enumeration)
 Phân xử, quản lý luồng dữ liệu trên Bus, đảm bảo các thiết bị đều có cơ

hội trao đổi dữ liệu tùy thuộc vào cấu hình của mỗi thiết bị.
- USB Device: là các thiết bị đóng vai trò như các slave giao tiếp với USB Host. Xin
lưu ý một điều hết sức quan trọng đó là các thiết bị này hoàn toàn đóng vai trò bị
động, không bao giờ được tự ý gửi gói tin lên USB Host hay gửi gói tin giữa các
USB Device với nhau, tất cả đều phải thông qua quá trình điều phối của USB Host.
Các bạn sẽ hiểu cơ chế này rõ hơn trong phần truyền thông của chuẩn USB. Chức
năng của thiết bị USB Device:
• Trao đổi dữ liệu với USB Host
• Phát hiện gói tin hay yêu cầu từ USB Host theo giao thức USB.
- USB Hub: đóng vai trò như các Hub trong mạng Ethernet của chúng ta. Cấp nguồn
cho các thiết bị USB
c. Host view:
9
d. Device view:

e. Kịch bản hoạt động
Quá trình hoạt động của chuẩn USB có thể được chia làm hai giai đoạn chính:
- Quá trình điểm danh: là quá trình USB Host phát hiện các thiết bị cắm vào và rút
ra khỏi đường USB Bus. Mỗi khi một thiết bị tham gia vào Bus USB, USB Host sẽ
10
tiến hành đọc các thông tin mô tả (Description) của USB Device, từ đó thiết lập địa
chỉ (NodeID) và chế độ hoạt động tương ứng cho thiết bị USB Device. Các địa chỉ
sẽ được đánh từ 1->126 nên về lý thuyết, chuẩn USB cho phép kết nối 126 thiết bị
vào đường Bus. Khi thiết bị rút ra khỏi đường Bus, địa chỉ này sẽ được thu hồi.
- Quá trình truyền dữ liệu:
Đứng ở góc độ mức hệ thống, các Interface chính là các dịch vụ khác nhau mà
thiết bị đó cung cấp còn các Endpoint chính là các cổng cần thiết cho mỗi dịch vụ.
Tương ứng với khái niệm trong kiến trúc TCP/IP, ví dụ giao thức FTP là giao thức
sử dụng để truyền file sẽ sử dụng hai cổng 20,21. Trong khi đó giao thức HTTP lại
sử dụng port 80, giao thức Telnet sử dụng port 23.

Thực tế các Endpoint cũng như các Port trong chuẩn TCP/IP đóng vai trò như
các bộ đệm truyền/nhận dữ liệu. Nhờ việc sử dụng nhiều bộ đệm mà các quá trình
truyền thông được tiến hành song song và cho tốc độ cao hơn, bên cạnh đó giúp cho
việc phân tách các dịch vụ khác nhau. Với chuẩn USB, các thiết bị được thiết kế với
tối đa là 16 Endpoint.
II. USB driver
1. Khung chương trình của một USB driver bất kì
2. Xây dựng driver cho chuột USB
a. Thư viện
b. Khởi tạo
Cấu trúc sau đây dùng mô tả thiết bị chuột USB – là 1 input device giao tiếp bằng urb.
- Name: tên thiết bị
- Phys:
struct usb_<tên thiết bị> {
};
/* Chứa thông tin thiết bị */
static struct usb_device_id <tên thiết bị>_table [] = {
{ USB_DEVICE(ML_VENDOR_ID, ML_PRODUCT_ID) },
{ }
};
/* Chứa id thiết bị*/
static int <tên thiết bị>_open(struct inode *inode, struct file *file)
{
/* open syscall */
}
static int <tên thiết bị>_release(struct inode *inode, struct file *file)
{
/* close syscall */
}
static ssize_t <tên thiết bị>_write(struct file *file, const char __user *user_buf,

size_t count, loff_t *ppos);
{
/* write syscall */
}
static struct file_operations <tên thiết bị>_fops = {
.owner = THIS_MODULE,
.write = ml_write,
.open = ml_open,
.release = ml_release,
};
static int <tên thiết bị>_probe(struct usb_interface *interface, const struct
usb_device_id
*id)
{
/* hàm này được gọi khi thiết bị được kết nối với máy tính */
}
static void <tên thiết bị>_disconnect(struct usb_interface *interface)
{
/* hàm này được gọi khi thiết bị được rút khỏi máy tính */
}
static struct usb_driver ml_driver = {
.name = "missile_launcher",
.id_table = ml_table,
.probe = ml_probe,
.disconnect = ml_disconnect,
};
static int __init usb_<tên thiết bị>_init(void)
{
/* Khởi tạo */
}

static void __exit usb_<tên thiết bị>_exit(void)
{
/* Giải phóng tài nguyên */
}
module_init(usb_<tên thiết bị>_init);
module_exit(usb_<tên thiết bị>_exit);
#include <linux/kernel.h>
#include <linux/slab.h>
#include <linux/module.h>
#include <linux/init.h>
#include <linux/usb/input.h>
#include <linux/hid.h>
struct usb_mouse {
char name[128];
char phys[64];
struct usb_device *usbdev;
struct input_dev *dev;
struct urb *irq;
signed char *data;
dma_addr_t data_dma;
};
11
- *usbdev: con trỏ dùng để trỏ tới thiết bị đã gửi urb đi.
- *dev: con trỏ dùng mô tả 1 thiết bị đầu vào.
- *irq: con trỏ kiểu urb – USB request block. USB code dùng urb để giao tiếp với các
thiết bị USB. Urb được dùng để gửi đi cũng như nhận dữ liệu từ endpoint của thiết
bị theo phương thức không đồng bộ. Chu kì của 1 urb như sau:
• Được tạo bởi usb device driver
• Được gán vào một endpoint của driver
• Được đệ trình tới USB core bởi driver

• Được đệ trình tới host controller driver bởi core
• Được xử lý bởi host controller driver rồi thực hiện truyền dữ liệu về device
• Khi hoàn tất thủ tục request, host controller driver sẽ gửi thông báo đến
device.
- *data: biến dữ liệu.
- *data_dma: biến dữ liệu theo cơ chế DMA (Direct Memory Access)
c. Interupt
Hàm sau đây được gọi để xử lý ngắt.
- *mouse: con trỏ mô tả thiết bị kiểu mouse như đã được định nghĩa ở khởi tạo.
- *data: con trỏ dữ liệu.
- *dev: con trỏ kiểu input device.
- status là 1 biến kiểu nguyên thuộc struct urb. Khi quá trình urb được xử lý hoặc
hoàn tất, status sẽ được cập nhật giá trị tương ứng với trạng thái hiện tại của urb.
Giá trị biến status sau đó sẽ được truyền vào hàm xử lý ngắt. 1 cấu trúc điều kiện sẽ
kiểm tra giá trị biến này.
• TH1: Nếu status = 0, tức là quá trình truyền urb thành công.
• TH2: Nếu status = ESHUTDOWN, tức là đã xảy ra lỗi với USB host controller
driver khiến cho nó bị vô hiệu hóa, hoặc là do urb được đệ trình sau khi thiết bị
đã ngắt kết nối. Lỗi này cũng xảy ra nếu configuration bị thay đổi khi urb đang
được đệ trình.
• TH3: Nếu status = ECONNRESET, thì urb bị ngắt kết nối bởi hàm
usb_unlink_urb, biến transfer_flags trong urb được set giá trị bằng
URB_ASYNC_UNLINK.
• TH4: Nếu status = ENOENT, thì urb bị dừng lại bởi hàm usb_kill_urb.
static void usb_mouse_irq(struct urb *urb)
{
struct usb_mouse *mouse = urb->context;
signed char *data = mouse->data;
struct input_dev *dev = mouse->dev;
int status;

switch (urb->status) {
case 0: /* success */
break;
case -ECONNRESET: /* unlink */
case -ENOENT:
case -ESHUTDOWN:
return;
/* -EPIPE: should clear the halt */
default: /* error */
goto resubmit;
}
12
- Nếu status rơi vào trường hợp đầu tiên, nó sẽ thoát khỏi cấu trúc switch và nhảy đến
khối lệnh tiếp theo:

Các lệnh trên gửi các tín hiệu ngắt khi các nút tương ứng được bấm, hoặc lấy tọa độ
tương đối của chuột.
- Nếu status rơi vào 3 trường hợp sau thì chương trình sẽ trả về giá trị và nhảy đến
nhãn resubmit:
Ở đây urb sẽ được chuyển thành trạng thái đã đệ trình, bằng cách gọi đến hàm
int usb_submit_urb(struct urb *urb, int mem_flags); tại đây cờ mem_flags được sử
dụng để thiết lập phương thức phân bố bộ nhớ đệm cho USB core. Khi urb được đệ
trình, chúng ta không được phép truy nhập vào bất cứ một trường nào của struct urb,
cho đến khi urb được hoàn tất. Mặt khác usb_submit_urb có thể được gọi bất cứ lúc
nào, do đó cờ mem_flags được sử dụng nhằm tránh xung đột. Đối với trường hợp
usb_submit_urb được gọi trong hàm xử lý ngắt, thì mem_flags sẽ được gán bằng
GFP_ATOMIC.
Phần code bên dưới khối code sẽ in ra thông báo lỗi nếu quá trình urb bị lỗi.
d. Probe
Hàm sau đây dùng để phát hiện nếu chuột được kết nối, và thực hiện quá trình urb:

- *dev: con trỏ kiểu thiết bị USB. Một USB driver thường phải chuyển định dạng dữ
liệu khi dữ liệu được truyền từ struct usb_interface sang struct usb_device để thuận
tiện cho USB core khi gọi hàm. Để làm việc đó ta sử dụng hàm interface_to_usbdev
khi chuyển dữ liệu từ intf sang dev.
- *interface: Con trỏ kiểu con trỏ trung gian dùng để load thông số của *altsetting
và *cur_altsetting.
- *endpoint: con trỏ chứa thông tin các endpoint.
- *mouse: con trỏ kiểu thiết bị chuột.
- *input_dev: con trỏ kiểu thiết bị đầu vào.
- pipe:
- maxp:
- error = -ENOMEM: lỗi tràn bộ nhớ.
- Con trỏ interface lúc này sẽ trỏ đến setting hiện tại của nó.
input_report_key(dev, BTN_LEFT, data[0] & 0x01); //chuột trái
input_report_key(dev, BTN_RIGHT, data[0] & 0x02); //chuột phải
input_report_key(dev, BTN_MIDDLE, data[0] & 0x04); //chuột giữa
input_report_key(dev, BTN_SIDE, data[0] & 0x08); //chuột bên
input_report_key(dev, BTN_EXTRA, data[0] & 0x10); //chuột phụ
input_report_rel(dev, REL_X, data[1]); //hoành độ
input_report_rel(dev, REL_Y, data[2]); //tung độ
input_report_rel(dev, REL_WHEEL, data[3]); //tọa độ núm xoay
input_sync(dev); //đồng bộ dữ liệu với input device
resubmit:
status = usb_submit_urb (urb, GFP_ATOMIC);
if (status)
dev_err(&mouse->usbdev->dev,
"can't resubmit intr, %s-%s/input0, status %d\n",
mouse->usbdev->bus->bus_name,
mouse->usbdev->devpath, status);
static int usb_mouse_probe(struct usb_interface *intf, const struct usb_device_id

*id)
{
struct usb_device *dev = interface_to_usbdev(intf);
struct usb_host_interface *interface;
struct usb_endpoint_descriptor *endpoint;
struct usb_mouse *mouse;
struct input_dev *input_dev;
int pipe, maxp;
int error = -ENOMEM;
interface = intf->cur_altsetting;
if (interface->desc.bNumEndpoints != 1)
return -ENODEV;
13
- bNumEndpoints là 1 biến của struct usb_interface_descriptor thuộc struct
usb_host_interface, có giá trị bằng số endpoint của interface đang xét.
- Nếu không có hoặc có nhiều hơn 1 endpoint, sẽ trả về lỗi –ENODEV (không tồn tại
thiết bị nào như thế - do chuột chỉ có 1 endpoint duy nhất)
- Hàm usb_endpoint_is_int_in(endpoint) kiểm tra nếu endpoint này là interupt IN-
endpoint. Nó sẽ trả về true nếu đúng, và false nếu sai. Lỗi –ENODEV sẽ được trả
về nếu điều kiện không phải là true.
- Lệnh đầu tiên sẽ đặt địa chỉ endpoint cho thiết bị chuột đang xét.
- Lệnh thứ 2 thiết lập kích thước gói tin tối đa cho endpoint
- Lệnh thứ 3 phân bố bộ nhớ thiết bị. Bộ nhớ được đặt bằng 0.
- Lệnh (1) thực hiện phân bố bộ nhớ cho thiết bị đầu vào
- Lệnh (2) thực hiện phân bố bộ nhớ đệm theo cơ chế DMA cho chuột.
- Chương trình sẽ nhảy đến fail1 nếu không nhận được dữ liệu từ chuột, hoặc thiết bị
không kết nối.
- fail1: giải phóng bộ nhớ dành cho thiết bị đầu vào cũng như chuột, và trả về lỗi
–ENOMEM.
- Bắt đầu tạo một urb mới cho chuột sử dụng

- Nếu urb không thể được tạo do chưa được cấp phát bộ nhớ đệm, thì khối lệnh sẽ
nhảy đến fail2 để giải phóng bộ nhớ đệm được cấp phát bởi hàm
usb_alloc_coherent trước đó.
- Khối lệnh trên bao gồm các bước:
• Lấy thông tin thiết bị như ID, tên sản phẩm, nhà sản xuất.
• Tạo path tới sysfs.
• Keymapping.
-
-
- Hàm usb_fill_int_urb khởi tạo dữ liệu cho interupt urb trước khi được đệ trình tới
USB core.
-
-
- Nếu trong quá trình phát sinh lỗi , chương trình sẽ nhảy đến fail3, tại đây
chương trình sẽ giải phóng bộ nhớ cấp phát cho urb
- Lệnh trên sẽ lấy dữ liệu từ cấu trúc dữ liệu được lưu trong usb_interface, đánh dấu
chấm dứt quá trình urb.
endpoint = &interface->endpoint[0].desc;
if (!usb_endpoint_is_int_in(endpoint))
return -ENODEV;
pipe = usb_rcvintpipe(dev, endpoint->bEndpointAddress);
maxp = usb_maxpacket(dev, pipe, usb_pipeout(pipe));
mouse = kzalloc(sizeof(struct usb_mouse), GFP_KERNEL);
input_dev = input_allocate_device(); //(1)
if (!mouse || !input_dev)
goto fail1;
mouse->data = usb_alloc_coherent(dev, 8, GFP_ATOMIC, &mouse->data_dma); //(2)
if (!mouse->data)
goto fail1;
fail1:

input_free_device(input_dev);
kfree(mouse);
return error;
mouse->irq = usb_alloc_urb(0, GFP_KERNEL);
if (!mouse->irq)
goto fail2;
fail2:
usb_free_coherent(dev, 8, mouse->data, mouse->data_dma);
mouse->usbdev = dev;
mouse->dev = input_dev;
if (dev->manufacturer)
strlcpy(mouse->name, dev->manufacturer, sizeof(mouse->name));
if (dev->product) {
if (dev->manufacturer)
strlcat(mouse->name, " ", sizeof(mouse->name));
strlcat(mouse->name, dev->product, sizeof(mouse->name));
}
if (!strlen(mouse->name))
snprintf(mouse->name, sizeof(mouse->name),
"USB HIDBP Mouse %04x:%04x",
le16_to_cpu(dev->descriptor.idVendor),
le16_to_cpu(dev->descriptor.idProduct));
usb_make_path(dev, mouse->phys, sizeof(mouse->phys));
strlcat(mouse->phys, "/input0", sizeof(mouse->phys));
input_dev->name = mouse->name;
input_dev->phys = mouse->phys;
usb_to_input_id(dev, &input_dev->id);
input_dev->dev.parent = &intf->dev;
input_dev->evbit[0] = BIT_MASK(EV_KEY) | BIT_MASK(EV_REL);
input_dev->keybit[BIT_WORD(BTN_MOUSE)] = BIT_MASK(BTN_LEFT) |

BIT_MASK(BTN_RIGHT) | BIT_MASK(BTN_MIDDLE);
input_dev->relbit[0] = BIT_MASK(REL_X) | BIT_MASK(REL_Y);
input_dev->keybit[BIT_WORD(BTN_MOUSE)] |= BIT_MASK(BTN_SIDE) |
BIT_MASK(BTN_EXTRA);
input_dev->relbit[0] |= BIT_MASK(REL_WHEEL);
input_set_drvdata(input_dev, mouse);
input_dev->open = usb_mouse_open;
input_dev->close = usb_mouse_close;
usb_fill_int_urb(mouse->irq, dev, pipe, mouse->data,
(maxp > 8 ? 8 : maxp),
usb_mouse_irq, mouse, endpoint->bInterval);
mouse->irq->transfer_dma = mouse->data_dma;
mouse->irq->transfer_flags |= URB_NO_TRANSFER_DMA_MAP;
error = input_register_device(mouse->dev);
if (error)
goto fail3;
fail3:
usb_free_urb(mouse->irq);
usb_set_intfdata(intf, mouse);
return 0;
14
e. Open syscall
Là 1 lời gọi hệ thống…
- Ss
f. Close syscall
Là 1 lời gọi hệ thống…
-
g. Disconnect
Hàm này được gọi khi chuột được ngắt kết nối với máy tính.
- Khi thiết bị được ngắt kết nối thì việc lấy lại dữ liệu từ interface là rất cần thiết.

Hàm usb_get_intfdata có chức năng như thế, nó sẽ lấy lại những dữ liệu đã được
cấp phát trước đó bởi hàm usb_set_intfdata.
- Sau khi đã lấy lại dữ liệu, hàm usb_set_intfdata sẽ thiết lập dữ liệu về mức NULL
nhằm tránh những sai sót phát sinh trong quá trình truy nhập dữ liệu.
- Khối lệnh tiếp theo sẽ giải phóng tài nguyên cho thiết bị. Bao gồm:
• Hủy quá trình urb
• Hủy đăng kí thiết bị
• Giải phóng tài nguyên urb. Khi lệnh usb_free_urb được gọi ra, struct urb đó sẽ bị
xóa và driver sẽ không thể truy nhập urb đó được nữa.
• Giải phóng bộ nhớ và bộ đệm đã được cấp phát.
static int usb_mouse_open(struct input_dev *dev)
{
struct usb_mouse *mouse = input_get_drvdata(dev);
mouse->irq->dev = mouse->usbdev;
if (usb_submit_urb(mouse->irq, GFP_KERNEL))
return -EIO;
return 0;
}
static void usb_mouse_close(struct input_dev *dev)
{
struct usb_mouse *mouse = input_get_drvdata(dev);
usb_kill_urb(mouse->irq);
}
static void usb_mouse_disconnect(struct usb_interface *intf)
{
struct usb_mouse *mouse = usb_get_intfdata (intf);
usb_set_intfdata(intf, NULL);
if (mouse) {
usb_kill_urb(mouse->irq);
input_unregister_device(mouse->dev);

usb_free_urb(mouse->irq);
usb_free_coherent(interface_to_usbdev(intf), 8, mouse->data,
mouse->data_dma);
kfree(mouse);
}
}
15

16

×