Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây dựng 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.19 KB, 87 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học mở hà nội
Khoa kinh tế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tên chuyên đề:
Hon thin cụng tỏc hch toỏn tin lng v
cỏc khon trớch theo lng ti Cụng ty
c phn Xõy dng 14

1
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc. Cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất
lớn tới các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đợc nhà nớc giao quyền tự
chủ trong sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập nghĩa là lấy thu
bù chi để tăng tích lũy tái sản xuất mở rộng. Để đạt đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
biện pháp quản lý phù hợp với sự thay đổi của thị trờng cũng nh sự thay
đổi của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích của ngời lao động là một
trong những động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả
năng của mình nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những
công cụ hiệu quả nhất nhằm đảm bảo các điều kiện trên đó là hình thức trả
lơng cho ngời lao động.
Tiền lơng là một trong những khoản chi phí sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm, cho nên công tác tiền lơng, BHXH là vấn đề cần đợc quan
tâm. Công tác kế toán tiền lơng và BHXH, cung cấp những thông tin kinh tế
cần thiết cho công tác hạch toán kinh tế.
Không những thế, tiền lơng còn là một vấn đề thiết thân đối với đời
sống công nhân viên chức. Tổ chức tốt công tác phân phối tiền lơng (tiền


công) là yếu tố kích thích, khuyến kích ngời lao động ra sức sản xuất, làm
việc nâng cao trình độ tay nghề, tăng năng suất, từ đó giảm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm. Tiền lơng còn là một trong những công cụ kinh tế để phân
phối sắp xếp lại lao động một cách có kế hoạch giữa các doanh nghiệp và
các ngành sản xuất xã hội thích hợp với yêu cầu phát triển nhịp nhàng của
nền kinh tế quốc dân.
Do nhận thức tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tăng thu nhập cho
2
ngời lao động theo nguyên tắc phân phối trong XHCN: làm theo năng lực
hởng theo lao động. Nên ý nghĩa trên, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện
công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ
phần Xây dựng 14 để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm ba chơng chính ngoài lời mở bài và kết
luận:
Ch ơng 1: Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản tính theo lơng
Ch ơng 2: Thực trạng công tác tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng của Công ty cổ phần Xây dựng 14.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của Công ty cổ phần Xây dựng 14.
Tuy nhiên do những hạn chế về thời gian cũng nh trình độ hiểu biết
của em nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô và bạn bè để em có điều
kiện bổ sung kiến thức trong công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
Ch ơng I :
Các vấn đề chung về tiền lơng
và các khoản tính theo lơng
1. Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
1.1 Khái niệm

Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời lao
động nhằm tác động các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu
cầu của con ngời hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.2 Vai trò của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động)
trong đố lao động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử
dụng các t liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt.
2. Phân loại lao động trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Do lao động trong Doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận
lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động, phân
loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những
đặc trng nhất định.
2.1 Phân loại lao động theo thời gian lao động.
* Lao động thờng xuyên trong danh sách: là lực lợng lao động do
Doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: CNV sản xuất kinh
doanh cơ bản và CNV thuộc các hoạt động khác (gồm cả số hợp đồng dài
hạn và ngắn hạn)
4
* Lao động tạm thời mang tính thời vụ: là lực lợng lao động làm
việc tại các Doanh nghiệp do các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên
trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập
2.2 Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
*Lao động trực tiếp sản xuất: là những ngời trực tiếp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các
công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh
sau:
- Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động

trực tiếp đợc chia thành: lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản
xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp đợc chia
thành các loại sau:
+ Lao động có tay nghề cao: bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng
đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những ngời đã qua đào
tạo chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc cha đợc đào
tạo qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dài,
đợc trởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
+ Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn làm đợc.
* Lao đông gián tiếp sản xuất. Là bộ phận lao động tham gia một
cách gian tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Lao
động gián tiếp gồm: nhng ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh.
Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
- Theo nội dung công việc và tay nghề chuyên môn loại lao động này
đợc chia thành nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính.
5
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia
thành nh sau:
+ Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ từ Đại học trở lên, có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: là những ngời lao động đã tốt nghiệp Đại học, trên
Đại học có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
+ Cán sự: là những ngời mới lao động, mới tốt nghiệp đại học, có
thời gian công tác cha nhiều.
+ Nhân viên: là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên

môn thấp có thể đã qua đào tạo các lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha
qua đào tạo.
2.3 Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh: Công nhân trực tiếp sản
xuất, nhân viên phân xởng.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham
gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh: nhân viên
bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trờng
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham
gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính nh: các nhân viên
quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao
động đợc kịp thời, chính xác phân định đợc chi phí và chi phí thời kỳ.
6
2.4. ý nghĩa
Phân loại lao động trong Doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc
nắm bắt thông tin về số lợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề
nghiệp của ngời lao động trong Doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong
Doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động.
Mặt khác thông qua phân loại lao động trong toàn Doanh nghiệp và từng bộ
phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí sản xuất
kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lơng và thuận lợi cho công tác kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
- Đối với Doanh nghiệp: Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ
chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính

đúng, chính xác thù lao cho ngời lao động, thanh toán kịp thời tiền lơng và
các khoản liên quan.
- Đối với ngời lao động: Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán
tốt lao động sẽ kích thích ngời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao
động chất lợng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất
lao động góp phần tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm
tăng lợi nhuận tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho ngời
lao động.
4. Các khái nhiệm và ý nghĩa của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
4.1 Các khái niệm.
* Khái nhiệm tiền lơng.
Tiền lơng (tiền công): là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà
ngời chủ sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động tơng ứng với thời gian
lao động, chất lợnng lao động và kết quả lao động của ngời lao động.
* Khái niệm và nội dung các khoản trích theo lơng.
7
- Quỹ BHXH: đợc sử dụng để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia
đóng BHXH trong trờng hợp mất khả năng lao động.
+ Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng (gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp khác
nh: phục cấp trách nhiệm, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp thâm niên của CNV
thực tế phát sinh trong tháng) phải trả cho cán bộ CNV trong kỳ. Theo chế
độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ
20% trên tổng số tiền lơng cơ bản phải trả cho CNV trong tháng. Trong đó
15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động
+ Nội dung chi quỹ BHXH gồm:
Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động.
Trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động, bênh nghề nghiệp.
Trợ cấp cho CNV nghỉ mất sức.
Trợ cấp tử tuất.

Chi công tác quản lý quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan
BHXH quản lý. Hàng tháng Doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV
đang làm việc, bị ốm đau, thai sản trên cơ sở chứng từ nghỉ h ởng BHXH
(phiếu nghỉ hởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan). Cuối tháng
(Quý) Doanh nghiệp quyết toán với các cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực
chi BHXH tại Doanh nghiệp.
- Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia
đng góp quỹ BHXH trong các hoạt động chăm sóc và khám. chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tổng tiền lơng phải trả cho CNV.
Theo chế độ hiện hành, Doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3%
trên tổng số tiền lơng cơ bản phải trả cho cán bộ CNV, trong đó 2% tính
8
vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động đóng góp 1% thu nhập,
Doanh nghiệp tính trừ vào lơng của ngời lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan quản
lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
- Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ
chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả cho CNV trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp trích 2% trên tổng
tiền lơng, thực tế phải trả cho CNV trong tháng và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần
còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
- Trích tr ớc tiền l ơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất .
Mức trích trớc một
tháng
=

Tổng số tiền lơng thực tế phải
trả CNV trong tháng
x
Tỷ lệ trích tr-
ớc (%)
Tỷ lệ
trích tr-
ớc
=
Tổng tiền lơng nghỉ phép trong kế hoạc của CNSX trong
năm
Tổng tiền lơng chính trong kế hoạch của CNSX trong
năm
x 100
Hoặc có thể tính theo công thức sau:
Mức trích trớc
một tháng
=
Tổng tiền l ơng nghỉ phép trong kế hoạch của CNSX trong
năm
12 tháng
Nợ TK 622 - Chi phí Nhân công trực tiếp
Có TK 335 - chi phí phải trả
9
4.2. ý nghĩa tiền lơng.
Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì
ngời chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho ngời lao động các khoản thu
nhập chủ yếu của ngời lao động. Ngoài ra trong thu nhập của ngời lao động
còn gồm các khoản thu nhập khác nh: trợ cấp BHXH, tiền lơng
Trên nền kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó

đợc biểu hiện dới hình thức tiền lơng.
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá
thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
4.3. Quỹ tiền lơng.
*Khái niệm quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng mà Doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc Doanh nghiệp quản lý.
* Nội dung quỹ tiền lơng: Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế
(tiền lơng thời gian và tiền lơng sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất
tiền lơng) nh: phụ học nghề, phụ cấp thâm niên, phục cấp làm đêm, làm
thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phục cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phục
cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài
năng
- Tiền lơng trả cho CN trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên
nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
* Phân loại quỹ tiền lơng trong hạch toán.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung,
quỹ tiền lơng đợc chi làm 2 loại: Tiền lơng chính, tiền lơng phụ.
10
- Tiền lơng chính: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính gồm: tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ
cấp (phụ cấp làm đêm, phụ cấp thêm giờ)
- Tiền lơng phụ: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh: thời gian
lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ,
tập phòng cháy chữa cháy và nghỉ ngừng sản xuất vì nguyên nhân khách

quan đ ợc hởng lơng theo chế độ.
Xét về mặt hạch toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng
đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng
phụ của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí
sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lơng chính thờng liên
quan trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lơng
phụ khác không liên quan trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng suất lao
động và thờng là những khoản nghỉ theo chế độ quy định.
5. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT
tiền ăn giữa ca của nhà nớc quy định.
5.1 Chế độ của Nhà nớc quy định về tiền lơng.
Các Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế
độ hợp đồng lao động, ngời lao động phải tuân thủ những điều cam kết
trong hợp đồng lao động, còn Doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho
ngời lao động trong đó có tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong
hợp đồng.
Hiện nay, trong bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định, nhà nớc
khống chế mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều
tiết bằng thuế Thu nhập của ngời lao động. Hiện nay, mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định là 450.000đ/ngời/tháng.
* Ngày nghỉ lễ tết đợc hởng nguyên lơng trong các ngày sau:
11
- Tết dơng lịch 1 ngày (01/ 01 dơng lịch)
- Tết âm lịch 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
- Ngày chiến thắng 30/04 nghỉ 1 ngày (30 / 04)
- Ngày Quốc tế lao động nghỉ 1 ngày (01/ 07)
- Ngày Quốc khánh nghỉ 1 ngày (02/ 09)
- Ngày 10/3 âm lịch đợc nghỉ ngày giỗ tổ
Nếu các ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì đợc bù vào

tiếp theo.
* Ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép) ngời lao động làm việc liên tục 12
tháng thì đợc nghỉ hàng năm hởng nguyên lơng.
- 12 ngày với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng.
- 14 ngày làm việc đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- 16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
* Ngoài ra ngời lao động còn đợc nghỉ việc riêng vẫn đợc hởng
nguyên lơng:
- Nghỉ kết hôn: 3 ngày.
- Nghỉ con kết hôn: 1 ngày.
- Nghỉ bố, mẹ (cả bên vợ, chồng), con chết: 3 ngày.
* Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: phụ cấp chức vụ 1 ngời/ tháng = mức l-
ơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp chức vụ. Nếu lãnh đạo không trực tiếp điều
hành đơn vị quá 3 tháng (do ốm đau, đi học ) thì từ tháng thứ 4 trở đi
không đợc hởng phụ cấp chức vụ.
* Phụ cấp trách nhiệm = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp trách
nhiệm.
* Phụ cấp khu vực = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp khu vực.
12
* Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích công nhân viên chức đến làm
việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa đất liền ở thời gian đầu cha có cơ
sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động.
* Các chế độ quy định về tiền lơng làm đêm, làm thêm giờ, thêm
ca
- Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào
số lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá quy định để
tính lơng cho thời gian làm thêm giờ.
- Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng
phải trả thời gian làm thêm giờ bằng 150% - 300% lơng cấp bậc.

- Đối với ngời lao động trả lơng theo thời gian, nếu làm việc vào ban
đêm thì Doanh nghiệp phải trả lơng làm việc vào ban đêm theo cách tính
sau:
Tiền lơng làm
việc ban đêm
=
Tiền lơng giờ
thực trả
X 130% X
Số giờ làm việc vào
ban đêm
Trong đó mức 100% gồm tiền lơng thực trả làm việc vào ban ngày và
30% tiền lơng thực trả làm việc ban đêm.
- Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm
Đơn giá tiền lơng của
sản phẩm làm ban đên
=
Đơn giá tiền lơng của sản phẩm làm
trong giờ tiêu chuẩn ban ngày
X 130%
- Trờng hợp ngời lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì tiền lơng
làm thêm giờ đợc tính nh sau:
+ Đối với ngời lao động trả lơng theo thời gian.
Tiền lơng
làm thêm giờ
ban đêm
=
Tiền lơng
giờ thực trả
X 130% X

150% hoặc
200% hoặc
300%
X
Số giờ
làm việc
ban đêm
+ Đối với lao động trả lơng theo sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng của
sản phẩm làm thêm giờ
ban đêm
= Đơn giá tiền lơng
của sản phẩm làm
ban đêm
X 150% hoặc
200% hoặc
13
300%
* Trờng hợp Doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm
việc khác và tính trả lơng theo công việc đợc giao phó. Nếu Doanh nghiệp
không bố trí đợc công việc thì công nhân nghỉ hởng lơng tối thiểu bằng
70% tiền lơng cấp bậc hoặc theo khả năng chi trả của Doanh nghiệp. Nếu
bố trí việc khác mà ngời lao động không làm thì Doanh nghiệp không chi
trả lơng.
5.2. Chế độ của Nhà nớc quy định về các khoản tính trích theo
tiền lơng.
- Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp phải trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số lơng cơ bản thực trả cho công nhân viên
trong tháng. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập
của ngời lao động.

Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ
ốm là 75% tiền lơng tham gia góp BHXH, trờng hợp nghỉ thai sản, tai nạn
lao động theo tỷ lệ 100% tiền lơng tham gia góp BHXH.
- Theo chế độ hiện hành, Doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ
3% trên tổng số tiền lơng cơ bản để phải trả cho cán bộ CNV, trong đó 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ngời lao động góp 1% thu nhập,
Doanh nghiệp trừ vào lơng của ngời lao động.
- Theo chế độ hiện hành, hàng tháng Doanh nghiệp trích 2% trên
tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho CNV trong tháng vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần
còn lại chi tại công đoàn cơ sở.
5.3 Chế độ tiền ăn giữa ca.
5.4. Chế độ tiển thởng quy định.
Ngoài tiền lơng, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công
tác còn đợc hởng khoản tiền thởng, khoản tính toán tiền thởng căn cứ vào
sự đóng góp của ngời lao động và chế độ khen thởng của Doanh nghiệp.
14
- Tiền thởng thu đua chi bằng quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả
bình xét thành tích lao động (A,B,C ) để tính.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên nh: Thởng sáng kiến nâng cao
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động phải căn cứ
vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, đợc trình vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
6. Các hình thức tiền lơng.
6.1. Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
6.1.1. Khái niệm hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
- Khái niệm: Tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy
định.
- Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu trình độ quản lý thời gian lao động của

Doanh nghiệp. Tính trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách:
Tiền lơng thời gian giản đơn và hình thức tiền lơng thời gian có thởng.
6.1.2. Các hình thức tiền lơng thời gian và phơng pháp tính lơng.
- Hình thức tiền lơng thời gian giản đơn: là tiền lơng đợc tính theo
thời gian làm việc và đơn giá lơng thời gian.
Công thức tính:
Tiền lơng
thời gian
=
Thời gian làm
việc thực tế
X
Đơn giá tiền lơng thời gian
(hay mức lơng thời gian)
Tiền lơng thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động hoặc trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định
gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực (nếu có).
15
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên làm công
tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý tháng gồm tiền lơng chính và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo
trình độ ngời lao động, nội dung công việc và thời gian công tác đợc tính
theo công thức: (Mi x Hi)
Mi = Mn x Hi x PC
Hi: Hệ số cấp bậc lơng bậc 1
Mn: Mức lơng tối thiểu
PC: Phụ cấp lơng là khoản trả cho ngời lao động cha tính vào lơng chính

- Tiền lơng phụ cấp gồm 2 loại:
Loại1: Tiền lơng phụ cấp = Mn x Hệ số phụ cấp
Loại 2: Tiền lơng phụ cấp = Mn x Hi x Hệ số phụ cấp.
Tiền lơng tuần phải trả =
Tiền l ơng tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho 1 ngày làm việc và là căn cứ để
tính trợ cấp BHXH phải trả cho CBCN, trả lơng cho Cán bộ CNV những
ngày hội họp, học tập và lơng hợp đồng.
Tiền lơng ngày =
Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
(22 ngày)
+ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho 1 giờ làm việc, căn cứ để tính phụ
cấp làm thêm giờ.
Tiền lơng giờ =
Tiền lơng ngày
Số giờ làm việc theo chế độ (8h)
+ Tiền lơng công nhật là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức
tiền lơng ngày trả cho ngời lao động tạm thời cha sắp xếp vào thang bậc l-
ơng.
16
Mức tiền lơng công nhật do ngời sử dụng lao động và ngời lao động
thoả thuận với nhau.
- Hình thức lơng thời gian có thởng: là kết hợp giữa hình thức tiền l-
ơng giản đơn với chế độ thởng trong sản xuất.
Tiền lơng thời
gian có thởng
=
Tiền lơng thời

gian giản đơn
X
Tiền thởng có
tính chất lơng
- Ưu, nhợc điểm của hình thức lơng thời gian.
+ Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản,
có thể lập bảng tính sẵn.
+ Nhợc điểm: Hình thức tiền lơng thời gian đảm bảo nguyên tắc phân
phối lao động cha gắn tiền lơng với chất lợng lao động vì vậy Doanh nghiệp
cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ
luật nhằm làm cho ngời lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và
năng suất, hiệu quả lao động cao.
6.2 Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
6.2.1 Khái niệm tiền lơng trả theo sản phẩm.
Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao
động tính theo lợng sản phẩm công việc, chất lợng sản phẩm hoàn thành
nghiệm thu đảm bảo chất lợng quy định và đơn giá lơng sản phẩm.
6.2.2. Phơng pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền l-
ơng sản phẩm.
Để trả lơng theo sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá
tiền lơng hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc. Tổ chức công tác
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo các điều kiện để
công nhân tiến hành làm việc hởng lơng theo hình thức tiền lơng sản phẩm
nh: máy móc, thiết bị, NVL
6.2.3. Các phơng pháp trả lơng theo sản phẩm.
17
* Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp: là hình thức trả lơng cho
ngời lao động đợc tính theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Tiền lơng sản

phẩm
=
Khối lợng sản
phẩm hoàn thành
x
Đơn giá tiền lơng
sản phẩm
Hình thức tiền lơng sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính
trực tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lơng sản phẩm không thay đổi theo tỷ
lệ hoàn thành định mức lao động, nên còn gọi là hình thức tiền lơng sản
phẩm trực tiếp không hạn chế.
* Hình thức tiền lơng sản phẩm gián tiếp: đợc áp dụng đối với các
công nhân phục vụ cho công nhân chính nh công nhân bảo dỡng máy móc
thiết bị, vận chuỷên NVL, thành phẩm.
Tiền lơng sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền l-
ơng gián tiếp
X
Số lợng sản phẩm hoàn thành
công nhân sản xuất chính
* Hình thức tiền lơng sản phẩm có thởng: Thực chất là sự kết hợp
giữa hình thức tiền lơng sản phẩm với chế độ tiền thởng trong sản xuất (th-
ởng tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm )
* Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: Là hình thức tiền lơng trả
cho ngời lao động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lơng
tính theo tỷ lệ luỹ tiến, căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy
định.

Lơng sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ tăng nhanh năng suất lao
động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo
sản xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
Tổng tiền
lơng sản
phẩm luỹ
= Đơn
giá l-
ơng sản
X Số lợng
sản phẩm
đã hoàn
+ Đơn giá
lơng sản
phẩm
X Số lợng
vợt mức
kế hoạch
X Tỷ lệ
tiền l-
ơng luỹ
18
tiến phẩm thành tiến
*Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng sản phẩm,
công việc. Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho những công việc lao
động giảm đơn công việc có tính chất đột xuất nh khoán bốc vác, vận
chuyển NVL, thành phẩm
* Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
Là tiền lơng đợc tính theo giá tổng hợp cho số hoàn thành đến công

việc cuối cùng. Hình thức tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
* Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể.
Đợc áp dụng đối với các Doanh nghiệp mà kết quả là sản phẩm của
cả tập thể công nhân.
Trờng hợp tiền lơng sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công
nhân kế toán phải chia lơng cho từng công nhân theo một trong các phơng
pháp sau:
- Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp
bậc kỹ thuật của công việc.
- Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp
bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
- Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm.
7. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản tính trích theo tiền lơng.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong Doanh
nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ, số lợng,
chất lợng, thời gian và kết quả lao động, tính đúng, thanh toán kịp thời đầy
đủ tiền lơng và các khoản chi phí khác có liên quan đến thu nhập của ngời
lao động trong Doanh nghiệp, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền
19
lơng trong Doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động
tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong Doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ thẻ kế toán
và hạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về
chi phí tiền lơng và khoản trích theo lơng và chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ l-
ơng, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong

Doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách lao động,
tiền lơng.
8. Nêu nội dung và phơng pháp tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngời lao động làm việc liên tục 12 tháng thì đợc nghỉ hàng năm hởng
nguyên lơng.
- 12 ngày với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng.
- 14 ngày với ngời lao động làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Số ngày nghỉ năm đợc tăng theo thâm niên công tắc cứ 5 năm đợc
thêm 1 ngày. Nếu đi bằng ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ mà số ngày đi đờng (cả đi
lẫn về) trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi đợc tính thêm vào thời gian đi đ-
ờng ngoài số ngày nghỉ hàng năm, chỉ đợc tính 1 lần/1 năm làm việc của
ngời lao động.
Ngời làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh đợc ngời sử dụng kinh doanh
thanh toán tiền tàu xe cho những ngày đi đờng. Trong những trờng hợp nghỉ
hàng năm thăm vợ, chồng, con, bố mẹ (kể cả bên chồng hoặc bên vợ) nếu
có yêu cầu đợc nghỉ gộp 2 năm, nếu nghỉ gộp 3 năm thì phải đợc ngời sử
dụng lao động đồng ý.
20
9. Kế toán chi tiết tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
9.1. Chứng từ lao động tiền lơng.
* Hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động.
- Khái niệm:
+ Hạch toán số lợng lao động là hạch toán số lợng từng loại lao động
kèm theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề.
+ Hạch toán thời gian lao động là hạch toán thời gian lao động thực
tế của từng CNV trong từng bộ phận thuộc Doanh nghiệp.
- Nội dung:
Bảng danh sách lao động (theo từng bộ phận): bảng này phản ánh số

lợng lao động, tình hình tăng giảm lao động của Doanh nghiệp nói chung
và của từng bộ phận nói riêng. Cuối tháng hoặc quý, kế toán phải xác định
số lợng lao động trong Doanh nghiệp của từng bộ phận và đối chiếu tình
hình sử dụng lao động theo số liệu của bảng chấnm công.
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 LĐTL) là chứng từ hạch toán phản
ánh thời gian làm việc thực tế trong tháng của từng CNV. Bảng này đợc lập
hàng tháng theo từng bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban ) công tác chấm
công do trởng bộ phận chịu trách nhiệm ghi hàng ngày và treo công khai tại
nơi làm việc.
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 LĐTL): Phiếu này đợc dùng
để hạch toán thời gian làm việc của CBCNV, ngoài giờ quy định đợc điều
động làm thêm là căn cứ để tính tiền lơng theo khoản phụ cấp làm đêm,
thêm giờ theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ khác nh:
- Bảng thanh toán bồi dỡng nóng, độc hại.
- Biên bản ngừng làm việc.
* Hạch toán kết quả lao động
21
Là phản ánh kết quả lao động của CNV biểu hiện bằng số lợng sản
phẩm công việc đã hoàn thành của từng ngời hay của từng tổ nhóm ngời lao
động. Chứng từ hạch toán kết quả lao động đợc sử dụng là "Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" (MS 07 - LĐTL), " Hợp đồng giao
khoán" (MS 08 - LĐTL) . Hạch toán lao động là cơ sở để tính tiền lơng cho
từng ngời hoặc cho các bộ phận trong Doanh nghiệp.
9.2. Tính lơng và trợ cấp BHXH.
Nguyên tắc tính lơng, phải trả lơng cho từng ngời lao động (CNVC).
Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
đợc thực hiện tại phòng kế toán của Doanh nghiệp. hàng tháng căn cứ vào
các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về
lao động, tiền lơng, BHXH do nhà nớc ban hành và điều kiện thực tế của

Doanh nghiệp, kế toán của Doanh nghiệp, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp
BHXH và các khoản phải trả khác cho ngời lao động.
Căn cứ vào các chứng từ nh " Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản
phẩm hoàn thành", " Hợp đồng giao khoán" kế toán tính tiền l ơng đợc
tính cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản
ánh vào "Bảng thanh toán tiền lơng", lập cho từng tổ, đội sản xuất phòng
ban của Doanh nghiệp. Trong các trờng hợp cán bộ CNV ốm đau, tai nạn
lao động, đã tham gia BHXH thì đợc hởng trợ cấp BHXH, trợ cấp BHXH
phải trả đợc tính theo công thức sau:
Số BHXH
phải trả
=
Số ngày nghỉ
tính BHXH
X
Lơng cấp bậc
bình quân/ngày
X
Tỷ lệ % tính
BHXH
Theo chế độ hiện hành thì tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trờng hợp
nghỉ ốm là 75% tiền lơng tham gia góp BHXH, trờng hợp nghỉ thai sản tai
nạn lao động tính theo tỷ lệ 100% tiền lơng tham gia góp BHXH.
Căn cứ vào các chứng từ "Phiếu nghỉ hởng BHXH: (MS 03- LĐTL).
"Biên bản điều tra tai nạn lao động" (MS 09 - LĐTL), kế toán tính ra trợ
cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh vào "Bảng thanh toán
BHXH ( MS 04 - LĐTL).
22
Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên kế toán cần tính
toán và lập bảng "Thanh toán tiền thởng" để theo dõi và chi trả theo chế độ

quy định. Căn cứ vào "Bảng thanh toán tiền lơng" của từng bộ phận để chi
trả, thanh toán tiền lơng cho CBCNV đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả
trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán
đợc phản ánh trong " Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản tính theo tiền l-
ơng.
10. Kế toán tổng hợp tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT
10.1. Các TK kế toán chủ yếu sử dụng.
Kế toán tiền lơng và các khoản tính theo lơng kế toán sử dụng 3 loại
TK chủ yếu sau: TK 334 - Phải trả CNV
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 335 - Chi phí phải trả
* TK 334 - Phải trả CNV: dùng để phản ánh các khoản thanh toán
cho CNV của Doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
TK334 - Phải trả CNV
- Các khoản tiền lơng (tiền công) tiền
thởng, BHXH đã chi, đã ứng tr ớc
cho CNV
- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng
của CNV
- Các khoản tiền lơng (tiền công)
tiền thởng, BHXH và các khoản
phải trả, phải chi cho CNV
SD. (nếu có) Số tiền đã trả lớn hơn số
tiển phải trả cho CNV
SD. Các khoản tiền lơng (Công)
tiền thởng và các khoản phải chi,
phải trả cho CNV
Cá biệt có trờng hợp TK 334 - Phải trả CNV có số d bên nợ phản ánh

số tiền đã trả thừa cho CNV.
* TK 338 - Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản
ánh ở các TK khác (từ TK 331 đến TK 336)
23
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị TS thừa vào
các TK liên quan theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả CNV
- KPCĐ chi tại đơn vị.
- Sổ BHYT, BHXH, KPCĐ đã
nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Doanh thu ghi nhận cho từng
kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trớc
cho khách hàng khi không liên
tục thực hiện việc cho thuê TS.
- Các khoản đã trả và đã nộp
khác.
- Giá trị thừa chờ xử lý (cha rõ nguyên
nhân)
- Giá trị TS thừa phải trả cho cá nhân, tập
thể (trong và ngoài đơn vị) theo quy định
ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay
đợc nguyên nhân.
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ vào Chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Trích BHYT, BHXH khấu trừ vào lơng
của CNV

- Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà,
điện nớc, ở tập thể.
- BHXH và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
- Doanh thu cha thực hiện.
- Các khoản phải trả khác.
SD. (Nếu có) Số đã trả, đã nộp,
nhiều hơn số phải trả, phải nộp
hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ
chi vợt cha đợc cấp bù
SD. - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp
BHYT, BHXH, KPCĐ đã trích cha nộp
cho cơ quan quản lý hay số quỹ để lại cho
đơn vị cha chi hết giá trị tài sản phát hiện
thừa còn chờ xử lý.
- Doanh thu cha thực hiện còn lại.
TK 338 - Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
+ TK 3381 - TS thừa chờ giải quyết.
+ TK 3382 - KPCĐ
+ TK 3383 - BHXH.
+ TK 3384 - BHYT.
+ TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
+ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
24
* TK 335 - Chi phí phải trả: TK này dùng để phản ánh các khoản
đợc ghi nhận là Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực
tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau:
TK 335 - Chi phí phải trả
- Các khoản Chi phí thực tế phát
sinh đã tính vào Chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về Chi phí phải trả

lớn hơn so với Chi phí thực tế đợc
hạch toán vào thu nhập khác.
- Chi trả dự tính trớc và ghi nhận vào
Chi phí sản xuất kinh doanh.
DCK. Chi phí phải trả đã tính vào sản
phẩm hoạt động sản xuất kinh doanh.
25

×