Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần in công đoàn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.44 KB, 85 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂ
LỜI MỞ ĐẦ
Đối với một doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của nó được bắt đầu từ sự
tồn tại và phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội
nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng. Để hoạt động kinh doanh được phát triển
thì điều kiện cần thiết không thể thiếu được là nguồn vốn. Bởi nguồn vốn là công cụ
đặc biệt quan trọng để quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin
cho tất cả các đối tượng, bao gồm: nhà quản lý, nhà đầu tư, các cơ quan chủ quản,
ngân hàng chính phủ. Các báo cáo về nguồn vốn cũng giúp cho các cấp lãnh đạo,
các bộ phận có thể nhận biết được quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có
hiệu quả hay không để đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Lợi nhuận càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng vững mạnh.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử
dụng vốn một cách hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất
Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ 11 đã nói rõ “Những thành tựu, những kinh
nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo ra cho đất nước lực và thế, sức mạnh
tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước.Năm năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta tiếp tục
phục hồi,lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy giảm”. Công ty cổ phần in Công Đoàn
Việt Nam - một doanh nghiệp cổ phần cũng đang đứng trước thách thức đó! Làm thế nào
để tăng hiệu quả sử dụng vốn để đem lại lợi nhuận cao nhất
Đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại công ty cổ
phần in Công đoàn Việt Nam, được sự hướng dẫn của thầy giáo Phó giáo sư tiến sỹ
Hồng Xuân Quế và các cơ chú trong công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốntạ C ông ty cổ phần in Công
1
đoàn Việt N
”.
Mục đích của chuyên đề này là nêu bật lên thực trạng về tình hình sử dụng


vốn tại công ty cổ phần in Công đoàn Việt Nam, cả thành tích và những mặt còn
tồn tại, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn của công ty. Để phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu
việc tổ chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần in Công Đoàn Việt Nam trong những năm tới. Chuyên đề sẽ tập
trung nghiên cứu trong phạm vi Công ty từ năm 2008 đến hết năm 2010.Về
phương pháp nghiên cứu em sử dụng phương pháp thu thập số liệu và thu thập các
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên
ứu.
Với mục đích trên chuyên đề gồm có 3 chương chính như
au:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Doanh ng
ệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần in Công đoàn
Vi
Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần in Công đoàn Vi
Nam.
Do còn hạn chế về kiến thức nên không tránh được những thiếu sót, e rất mong
được sự ủng hộ và góp ý của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn th
n hơn!
Em xin chân thành
2
ƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
ỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOAN
HIỆP
1.1: Doanh nghiệp và phân loại doanh

ghiệp:
1.1.1: Khái niệm về doanh
hiệp:
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một
kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi
huận
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hàgày
29 háng năm
2005
của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động k
h doanh.
1.1.2: Phân loại doan
nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 củViệt Nam , ta
có thể phân loại các doanh ngh
3
1. nh:
Công ty trách nhi hữu hạn
là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty (có thể là một tổ chức hay
một cá nhâi với
công ty trách nhiệm hữu hạn một ành viên
) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ c
2. ty.
Công y cổ phần
là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng
ngọi là
cổ phần

. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp gọi là
cổ đông
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn đã góp vào
3. ghiệp.
Côn ty hợp danh
là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty,
cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên
hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
4
nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thà
4. góp vốn.
Doan ghiệp tư nhân
: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền
thành lập một doa
nghiệp tư nhân.
Ngoài ra cn
• thuật ngữ s :
Nhóm công ty
là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh
tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồmcác hình thức sau:
g ẹ – công ty c
• tập đoàn kinh tế

Doanh nghiệp nhà nước
là doanh nghiệp trong đó nước sở hữr

vốn điều lệ
.

Doanh ngh p có vốn đầu tư nước ngoài
là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động
đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài
5
a cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Mỗi một loại hình kinh doanh đều có những ưu nhược điểm riêng, phù hợp với
từng quy mô và trình độ phát triển nhất định Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải giải quyết
ư♥ợc ba vấn đề quan trọng sau:
Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình
ả♥n xuất kinh doanh lựa chọn.
Nguồn tài trợ
o♥ nguồn đầu tư là nguồn nào.
Nhà doanh nghiệp sẽ quản lí hoạt động tài
ính hàng ngày như thế nào.
Đây là những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến
việc quả
lí và sử dụng các nguồn vốn.
Các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất
hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh
nghiệp quy định. Nhưng chung quy lại thì hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều được
thể hiện thông qua các yếu t
đầu vào và các yếu tố đầu ra.
Hàng h
à dịch vụ (yếu tố đầu vào)

Sản xuất - chuyển hoá
H
g hoá và dịch vụ (yếu tố đầu ra)
Một yếu tố đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá dịch vụ mà các

6
doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các nhân tố sản xuất
được kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các hàng hoá dịch vụ có ích được tiêu dùng
hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy trong một thời kì nhất định
các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi.
Như vậy các doanh nghiệp thực hiện trao đổi hàng hoá với thị trường cung cấp hàng
hoá và dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đầu
ra tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận hành tài chính của
doanh nghiệp được sinh ra từ quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận
hành của sản xuất và làm th
đổi cơ cấu vốn của doanh n
iệp.
1.2: Vốn của
oanh nghiệp:
1.2.1: Khái niệm:
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho
chủ s
hữu doanh nghiệp . Vậy vốn là gì?
- Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng:
”Vốn (Tư bản) là không phải là vật, là tư liệu sản xuất,không phải là phạm trù vĩnh
viễn.Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê”. Định nghĩa của Mác có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất
và vai trò của vốn.Tuy nhiên Mac mới chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực
sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có qúa trình sản xuất mới tạo ra
iá trị thặng dư cho nền kinh tế.
- Theo quan của các nhà kinh tế học David Begg, Stenley Ficher, Rudiger
Darubused thì vốn: Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng
7

 tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác.
Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy
David Begg đã đồng nhấ
v♥ốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản
doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì mọi quá trình sản xu
kinh doanh đều được khái quát :

T- H (TLLĐ, TLSX) - H’- T’
Để có các yếu tố đầu vào TLLĐ, TLSX thì doanh nghiệp phải có một lượng
tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp và nó đợ
coi như là một hàng hoá đặc biệt .
Trước hết, vốn là hàng hoá v
nó có giá trị và giá trị sử dụng :
Gía trị của vốn được thể hiện ở chi
 í mà chúng ta bỏ ra để có được nó.
Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư và quá trình
sản xuất kinh d
nh – mua máy móc, vật tư, hàng hoá…
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu.
Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra
giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,giá trị của vốn phụ thuộc và rất nhiều yếu
tố của môi trường kinh tế vĩ mô, nó không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì
một doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính
là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đêm lại một giá trị thặng dư tối
đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra
a nó từ đó có được lợ
nhuận tối đa.
1.2.2: Phân loại vốn:

8
Do giữ vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động của các doanh nghiệp
nên việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh nghiệp đề ra được
các giải pháp quản l
và ử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
1.2 .2.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở hữu
và vốn vay. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối vốn và lựa
chọn cơ
• ấu vốn tối ưu nh
cho doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có nghĩa vụ
phải thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữ
- được hình thànhtừ ba nguồn chủ yếu:
Vốn góp ban đầu : Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo Luật
doanh nghiệp, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có một số
vốn nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn
này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn
pháp định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành lập do Nhà nước quy
định). Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi doanh
nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với
doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do Ngân sách nhà nước cấp hoặc đầu tư.
Với công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh vốn này là
do các thành viên góp vốn. Đối vớI công ty cổ phần, là do các cổ đông đóng góp.
Với doanh nghiệp tư nhân thìlà
- ochủ sở hữu doanh nghiệp đóg góp .
V ốn từ lợi nhuận không chia : Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,

nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu uả tì doannghiệp sẽ có những điều kiệ n th ụân
9
lợ i để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế một phần sẽ được giữ lại để tái
đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một
phương thức tạo n
- ồn tài chính quan trọng v khá hấp dẫn.
Vốn từ phát hành cổ phiếu : Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới.
Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp thông qua
thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai loại cổ phiếu
ơ bản: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành nhằm
huy động vốn cho doanh nghiệp. MỗI cổ phiếu đại diện cho một cổ phần trong
doanh nghiệp, người nắm giữ cổ
iếu thường gọi là cổ đông của doanh nghiệp
+ Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phnnhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát
hành . Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không phụ
thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đượ
- quền thanh toán trước cá cổ đông thường.
V ốn chủ sở hữu khác: V ốn này bao gồm các khoản thặng dư vốn cổ phần,
khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí
uản lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
Như vậy,vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phả i hoàn trả và mang tính
an toàn rấtcao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đố i với các nhà đầu tư. Do vậy
mà chi phí sử dụngvốn ch sở hữu thường cao hơn chi phí của vố n vay. Phát hành
cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi l
•hoạt độ
tài trợ dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn vay

Vốn chủ sở hữu đúng vài trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệpnưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ . Để đáp ứng nhu
10
cầu về ốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dướ i nhiều nhiều hình thức khác
nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là vốn vay. Vốn vay là các khoản
vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước như vay
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín dụng thương mại… Đối với
khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc
nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong một thời gian nhất định.
Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi
phí hợp lý hợp lệ nên không phảI chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy so với
vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệ, ảnh
hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tố i ưu với mục đích tối đa hoá giá trị của các
chủ sở hữu. Đây được gọi là lá chắn thuế của nợ vay. Nguồn vốn này được hình
thành dưới nhiều hình thức khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương
mại, tín dụng n
- n ang, đi thuê và các hnh thức sở hữu khác.
V ốn tín dụng ngân hàng : Đây là nguồn vốn phổ biến nhất, là một trong
những nguồn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Đó có thể là vốn vay ngắn,
trung, dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh
nghiệp với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường vay ngân
hàng để đảm bảo nguồn tài trợ chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn
này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về các
điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất vay).
Do vậy mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó hoặc những doanh nghiệp có tình hình
kinh doanh kh
- gtốt khó có thể tiếp cậ với nguồn vốn này.
V ốn tín dụng thương mại : Đây là nguồn vốn được hình thành tự nhiên trên
quan hệ mua bán chịu, bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu điểm là

phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo
khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện ràng
11
buộc được ấn định khi hai bên kí kết hợp đọng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói
chung. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, quy mô không lớn, bởi rủi ro cao.
Hiện nay các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với
tính chất cạnh tranh hơn và các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn ngu
- vn tài trợ cho hoạt đng của doanh nghiệp.
V ốn tín dụng thuê mua : Là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Nó giúp doanh
nghiệp thiếu vốn vẫn có thể có được tài sản cần thiế
- để sử dụn vào hoạt động kinhdoanh của mình.
Vốn từ p hát hành trái phiếu : Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu (là một
giấy vay nợ dài hạn và trung hạn) khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành mở rộng sản
xuất kinh doanh hoặc đầu tư các dự án lớn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, uy tín và lợi
nhuận cao thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kì vọng của dân cư vào các doanh
nghiệp này khá cao. Các chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ
đông ưu tiên và cổ đông thường. Chi phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một khoản
chi phí trước thuế do đó tiế
- kiệm được một khoản thu lớn cho doanh nghiệp.
Vốn liên doanh liên kết : Là vốn do các bên tham gia liên doanh liên
ết ợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
1.2
2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức chu chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động. Trong các doanh nghiệp hiện nay, hai khái niệm này được coi là đồng
nhất vớI tài sản lưu động và tài sản cố định, nhưng vốn thì được biểu hiện bẳng
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động Vốn lưu động

Tài sản cố định Vốn cố định
•n còn tài s
12
lại là biểu hiện của hiện vật.
Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh ng
ệp. Do vậy trước hết cần xem xét tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, việc phân loại tư liệu sản xuất có phải tài sản cố định hay không
thường dựa vào tiêu chuẩn về thời gian và về giá trị. Thông thường, tài sản cố định
có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể
được Nhà nước quy
nh phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì.
Tài sản cố định bao gồm 2 loại:tài
ản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hì
.
- Tài sản cố định hữu hìn
được chia thành:
+ LoạI
Nhà cửa vật kiến trúc
+ LoạI 2: Máy móc thiết bị
+ LoạI 3: Phương tiện vận tải, thiế
bị truyền dẫn
+ LoạI 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ LoạI 5:
ờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc c
sản phẩm
+ LoạI 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật
chất cụ thể như: LợI thế

ươ ng mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm…
13
• Vốn cố định: là giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất kinh
doanh để đầu tư vào tài sản cố định cho doanh nghiệp. Trong quá trình này, vốn cố
định có thể tăng lên hoặc giảm đi do đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hoặc do
tríc khấu hao và thanh lý tài sản cố định. Do đặc điểm t ài sản cố định là tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, đồng thời hình thái vật chất lại không thay
đổi, giá trị của TSCĐ lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị củ
- sản phẩm, dịch vụ nên vốn cố định có đặc điểm
- au:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Vốn cố định chuyển dần từng phần vào các chu kì sản xuất, từng phần một
chuyển dịch và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tươ
- ứng vớI phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Sau nhiều chu kì sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng
lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm cho đến khi giá trị của TSCĐ
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã
•ản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thường xuyên liên tục. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động được
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kì và được thu hồI toàn bộ sau khi doanh
nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân
chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tuy nhiên, trong một chu kì kinh doanh thì vốn
lưu động lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, c
thể hình dung một vòng luân chuyển của vốn lưu động như sau:
Tiền - Dự trữ hàng hoá vật tư phục
sản xuất - Sản xuất – Lưu thông - Tiền (với giá trị cao hơn)
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, người ta phân loại vốn lưu

động t
- o nhiều tiêu thức: Theo ình thái biểu hiện, theo công dụng,…
14
Theo hình thái biểu hiện : Vố
lưu động được chia thành Vốnbằng tiền và vn trong thanh toán.
+ Vốn bằ
tiền: Tiền mặt tạ i quỹ, tiền gử i nân hàng, tiền đang chuyển
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phả i thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các
hoản phải thu khác, vốn vật tư hàng hoá, vốn về chi phí trả trước.
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi dễ
- àng cho việc xm xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Theo công dụng : Vốn lưu động được chia thành ba loại. Đó là vốn lưu động trong
khâu dự trữ,
ốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Vố
lưu động trong khâu dự trữ: Là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu…
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: l
giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các phí tổn được phân bổ…
+ Vốn
u động trong khâu lưu thông: Là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua ngoài…
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét đánh giá tình hình phân ổ
ốn lưu động trong các khâu của quá trình chu
uyển trog doanh nghiệp .
1.2.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
Theo thờ i gian sử dụ
- , vốn của doanh ghiệp được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
Vốn thường xuyên : bao gồm vốn chủ sử hữu và các khoản vay dài hạn.
Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và lâu dài, thường được sử dụng để mua
sắm trang thiết bị, nhà xưởng… đầu tư

- o TSCĐ và một bộ phận TSLĐ cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn bao gồm các kho
15
vay ngân hàng, vay nợ các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi trong việc xem xét các hình
thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất ki
doanh diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả s
dụng vốn cho doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động, vốn tr
- g doanh nghiệp được chia tành vốn bên trong và vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
Vốn bên trong doanh nghiệp : Là loại vốn được huy động từ chính bản thân
doanh nghiệp: Khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ hình
thành từ lợi nhuận, các kho
miễn thuế, giảm thuế, giảmlãi suất, xoá nợ của Nhà nước cho doanh ngiệp…
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp : Là loại vốn do doanh nghiệp huy động đượ c từ tổ
chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp như các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tài chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nướ
hoạt động huy động vốn bởi mỗi loại
n đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
1.2.2.5: Xét theo tính chất sở hữu.
Nguồn
n được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và
ợ phải trả của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự trữ phải trả
trong vò
một năm. Khoản nàythường bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng ngân

hàng.
Tín dụng thương mại : Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trông quan hệ
16
mua bán chịu, mua bán trả chậm, hay trả góp. Đây là một phương thức tài trợ tiện
lợi và linh hoạt trong kinh doan
mặt khác nó còn to khả năng mở rộng các quan hệ kinh doanh một cách lâu
bền.
Tín dụng ngân hàng : Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời ch
doanh nghiệp theo phương thức như cho vay theo từng món, cho vay luân
chuyển

 dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành trái phiếu công
ty
Vốn chủ sở hữu gồm vốn do ngân
ch cấp, vốn do thông qua phát hành cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu và chi phí vốn của m
h, từ đó xác định được cơ cấu và chi phí v
hợp lí với mức chi phí thấp nhất.
1.2.3: Vai trò của vốn trong doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có máy móc,
nhà xưởng, các trang thiết bị kỹ thuật(TSCĐ), và các nguyên vật liệu, vật tư, nhân
công (TSLĐ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn sản xuất kinh doanh. Như
vậy vốn là điều kiền cần thiết là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu
thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ thậm
chí dẫn đến phá sản từ đó kéo theo hàng loạ
các tác động tiêu cực khác ảnh hưởng đến chính bản thân doanh nghiệp và xã
hội.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có kết quả thì doanh
nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu quả và ngược

ại khi làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển vốn đầy
đủ.
17
Vốn được sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp phải
luôn có sẵn trước khi hoạt động này phát sinh. Đó là khoản vốn mà doanh nghiệp
phải ứng trước và nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Mỗi khâu được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau như vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.Như vậy
sau một chu kỳ sản xuất vốn phải được thu hồi để tiếp tục chu kỳ khác nếu không
doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải có các biện
pháp quản lý vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn đầu tư dựng thời diểm, đúng chỗ từ đó
giảm đ
c tốia chi phí sử dụng ốn, năng cao hiệu u
sử dụng vốn của d
nh nghiệp mình.
1.3: H iệu quả sử dụng vố n của doanh nghiệp :
1.3.1: Khái niệm:
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị
tài sản sở hữu và một
ong những nguyên nhân trực tiếp
h hưởng đến mục tiêu này là hiệu quả sử dụng vốn .
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả của bất kì hoạt động sả
xuất kinh doanhnà đều thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí
bỏ ra:
Về mặt định lượ ng : Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
–xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét
về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết u
n hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược
lạ i .

Về mặt định tính : mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố
gắng, nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và
18
sự gắn bó của việc giải qu
t những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị
xã hội .
Do đó hiệu qả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là trong những
iểu hiện về mặt đị nh lượng phải nhằm đạt được mục
iêu chính trị xã hội nhất định .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp v
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa vớ
chi phí thấp nhất .
1.3.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp:
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh ở trạng thái
động cho nên khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ngoài chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn người ta thường xem
xét hai chỉ tiêu chính sau: chỉ tiêu đá
giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và chỉ tiêu đánh giá
iệu quả sử dụng vốn lư
động
1.3.2.1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
1.3.2.1.1: Cơ cấu vốn
Vốn của doanh nghiệp được đầutư vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ.Việc
thiết lập cơ cấu đầu tư vào hai loại tài sả n là rất cần thiết, có thiết lập đ
c cơ cấu tài sản hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh ng
ệp mới đạt hiệu quả co.

TSCĐ

Tỷ trọng TSCĐ ( Đơn vị tính:%) =


19

TSLĐ
Tỷ trọng TSLĐ (Đơn vị tính: % ) =

Công thức trên đây cho ta rõ một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng đầu tư vào TSCĐ, bao nhiêu đồng đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo đặc điểm
của ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng của từng loại ti
sản thấp hay cao. Cơ cấu này được bố trí càng hợp lí bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng
vố n càng cao bấhiêu, nếu bố trí không hợp lí l
mất cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ
ì sẽ gây lãng phí vố n , làm tăng giá thành sản phẩm.
1.3.2.1.2: Vòng qua
toàn bộ vốn

Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn (Vòn
=
Tổ
số vốn bình quân trong kì
Tống số vốn bình quân trong kì = (Vốn đầu kì + Vốn cuối kì )/2
Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn trong kì thì thu
được bao nhiêu đồng d
nh thu.Vòng quay càng lớn th
khả năng thu hồi vốn và tu hồi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.
1.3.2.1.3: Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chấ t lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tình

theo số tuyệt đối cha thể đánh giá đúng chất lượng hoạt ộng sản uất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tíc h hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việ c xem xé t
mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối (tỷ suất lợi nhuậ
20
thông qua việc so sán
iữa tổng lợi nhuận trong kì
ới số vốn bỏ ra để đạt đưọc số lợi nhuận đó.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận (%)

Tổng số vốn bình quân trong kì
•hỉ tiêu này cho biết cứ mộ
đồng vốn bình quân bỏ ra trong kỳ thì ạo ra được bao nhiêu đồng lợ
nhuận.
Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng vố n (%) = Doanh thu / Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng tổng vốn phụ thuộc vàos tăng giảm của doanh
thu đồng thời cũng phụ thuộc vào sự tăng giảm của tổng vốn. Nếu tổng vốn không
đổ i , doanh thu tăng, hiệu quả tăng. Nếu doanh thu không đổi, tổng vốn giảm, hiệu
quả tăng. Như vậy, muốn nâng cao hi
• quả sử dụng tổng vốn,
hải nâng cao doanh thu đồng thời tiết kiệm vốn. Chỉ tiêu này càng
n càng tốt.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn
Tỷ suất doanh lợi vốn (%) = Lợi nhuận thuần/ Tổng số vốn bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Trong
đó: Lợi nhuận thuần có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc lợi
nhuận sau thuế + Lãi vay, tuỳ theo quan điểm và yêu cầu của người nghiên cứu.
Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, các nhà cho vay vốn đặc biệt quan tâm vì nó

không những phản á
21
• được hiệu quả sử dụng vốn mà còn
ho thấy lợi ích mang lại cho các nhà đầu ư ở hiện tại và tương lai.
Chỉ
iêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (%) = Lợ i nhuận sau thuế/Vốn chủ s
hữu
Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ quản lý vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Ba chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong việc đầu tư vào các tài sản khác nhau: TSCĐ, TSLĐ. Do vậy
các nhà phân tích không chỉ quan tâm đ
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng vốn mà còn cần quan tâm đến hiệu quả sử
ng vốn của từng bộ phận.
1.3.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp .Thông qua đó doanh nghiệp có được
những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy
mô, cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSC
, về các biện pháp khai thác năng lực của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
h.
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
ốn cố định gồm các chỉ tiêu tổng hợp sau:
1.3.2.2.1: Chỉ tiêu hiệu suất sử
ng vốn cố định (VCĐ).
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu
22

t sử dụn VCĐ (%) =

Số tiền KH =
luỹ kế cuối kì
Số tiền KH +
ở đầu kì
Số tiền KH
tăng trong kỳ
- Số tiền KH
giảm trong kỳ
VCĐ bình quân trong kì
Trong đó : VCĐ bình quân trong kì = (VCĐ đầu kì + VCĐcuối kì )/2
Chỉ tiêu hiệu quả
dụng VCĐ cho biết: 1đồng VCĐ bìn
quân bỏ ra trong một kì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.2.2.2: Chỉ tiêu hàm
ượng VCĐ

VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ (
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiê
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu
ì cần bao nhiêu đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh .
1.3.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất
i nhuận VCĐ.

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
T

suất lợi nhuận (%) =
VCĐ
Đ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
23

×