Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại sở giao dịch của ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.09 KB, 21 trang )

Như chúng ta đã thấy, Ngân hàng thương mại là một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống tài chính của một quốc gia,giúp cho nên kinh tế của quốc gia đó phát
triển không ngừng. Trong những năm gần đây ở nước ta, những ngân hàng thương
mại mới được thành lập ngày càng nhiều cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng. Ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng hải Việt Nam cũng nằm trong số đó. Được thành lập đầu năm 1991,
ngân hàng Thương mại cố phần Hàng Hải Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần ngoài quốc doanh có số vốn điều lệ khá lớn tại thời điểm đó.
Kết quả kinh doanh qua các năm cũng cho thấy ngân hàng có tốc độ tăng trưởng
khá cao.
Đối với một ngân hàng thương mại cổ phần, hoạt động cho vay thường là hoạt
động phát triển mạnh mẽ nhất. Do vậy, hoạt động cho vay ở ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam ngày càng tăng trưởng phù hợp với yêu cầu cũng như tốc độ
tăng trưởng chung của ngân hàng. So sánh với nhu cầu mở rộng tín dụng của các
ngân hàng khác cũng như nhu cầu tín dụng chung của toàn nền kinh tế Việt Nam thì
đây là một khâu đã phát triển nhưng còn hạn chế của ngân hàng thương mại cổ
phần Hàng Hải Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng đó, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch của ngân hang thương mại cổ phần
Hàng Hải Việt Nam” đã được chọn nhằm đưa ra một số phân tích cũng như giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay tại đây
Sau đây, em xin trình bày những nét khái quát chung về Sở giao dịch ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
Chương I: Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Sở giao dịch ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN của Sở Giao dịch
- MSB Hà Nội
Chương III: Định hướng, phương hướng phát triển của Sở giao dịch
CHƯƠNG I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM


Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ( tên quốc tế là Maritime Bank hay kí
hiệu quốc tế là MSB) là NH TM được thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân
hàng Nhà nước và Pháp lệnh Ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 theo Giấy phép số 0001/NH-GP do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 08/6/1991, Giấy phép số
45/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991. Ngày
12/7/1991, Maritime Bank đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Với tầm nhìn: “trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất lượng
dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế” , Maritime bank đang phấn đấu đạt
được mục tiêu : “Đến năm 2012, Maritime Bank là một trong mười NHTMCP lớn
nhất Việt Nam với quy mô về vốn, tài sản và lợi nhuận.”
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển , ngày nay Maritime bank đã khẳng định
được tên tuổi của mình trong nước và trên trường quốc tế.
Ngày 12/7/1991: Maritime Bank chính thức khai trương tại thành phố Cảng
Hải Phòng
Từ năm 1992 – 1994: Thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và
là một địa chỉ danh tiếng về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là thanh toán quốc tế.
Năm 1996: Maritime Bank đã phát triển được mạng lưới Chi nhánh trên 6
tỉnh, thành phố trọng điểm kinh tế của đất nước.
Năm 1997: với sự bảo lãnh của Chính phủ, Maritime Bank đã thu xếp được 28
triệu USD thông qua Ngân hàng Mỹ (B.O.A) để đầu tư vào 3 Dự án trọng điểm
quốc gia: Đường Láng - Hoà Lạc, Quốc lộ 51 và Quốc lộ 14, góp phần quan trọng
khẳng định sự đúng đắn của cơ chế Đầu tư - Thu phí - Trả nợ cho các công trình
giao thông của Việt Nam.
Từ năm 1998 – 2000 Maritime Bank cũng đã gặp không ít khó khăn, nhưng
vẫn duy trì được tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh.
Năm 2001, Maritime Bank là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam
được Ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá
ngân hàng và Hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất
được tiếp tục tham gia giai đoạn 2 của Dự án này từ năm 2005 đến nay.

Từ năm 2002-2004, Giai đoạn duy trì, củng cố hoạt động của Maritime Bank.
Tháng 8 năm 2005, Maritime Bank đã chuyển Hội sở chính từ Hải Phòng lên
thủ đô Hà Nội. Đây là một sự chuyển hướng chiến lược, thể hiện quyết tâm lớn của
Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hưởng và mở rộng thị trường.
Từ Năm 2006-2007: Maritime Bank đã tiến hành việc tái cấu trúc bộ máy
hình thành các Khối nghiệp vụ (Khối Dịch vụ và Khách hàng cá nhân, Khối Khách
hàng doanh nghiệp, Khối Kinh doanh Nguồn vốn và Khối Quản lý rủi ro) đồng thời
tăng cường vai trò, năng lực quản lý tập trung tại Trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức mới
sau khi tái cấu trúc nhằm bảo đảm tính chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống. Sản phẩm
được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng nhóm
khách hàng. Phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro được quan tâm đúng mức. Các
kênh phân phối tập trung phân phối sản phẩm dịch vụ cho Khách hàng mục tiêu

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở giao dịch- MSB

Khối quản lý
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Khối trực tiếp Kinh
Doanh
Tài
chính
Kế
Toán
Hành
chính
Tổng
hợp
Khách

hàng

Nhân
Khách
hàng
Doanh
nghiệp
Dịch
vụ
khách
hàng
Các
PGD
trực
thuộc
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN
CỦA SỞ GIAO DỊCH- MSB HÀ NỘI

Kể từ khi đi vào hoạt động, Sở giao dịch Maritimebank đã phát triển không
ngừng trở thành chi nhánh lớn, làm nòng cốt cho ngân hàng mẹ vươn lên. Dựa trên
mô hình làm việc của hội sở, chi nhánh đã triển khai các hoạt động sau.
+ Thực hiện huy động và quản lý vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình
thức sản phẩm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, trái phiếu, tiết kiệm đối
với các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng VND và
ngoại tệ theo đúng quy định của NHNN và của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam nói
chung và của Sở giao dịch nói riêng.
+ Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức kinh tế.
+ Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
+ Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

bằng tiền VND, ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn tùy theo
tính chất và khả năng nguồn vốn theo quy định của NHNN và Maritimebank.
+ Thực hiện việc quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế và các
dịch vụ khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép và theo đugns
quy định của VPBank.
+ Thực hiện vay hoặc cho vay các định chế tài chính trong nước khi được tổng
giám đốc chấp nhận.
+ Thực hiện quản lý nghiệp vụ mua bán và chuyển khoản các chứng từ có giá trị,
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khi được tổng giám đốc chấp nhận.
+ Thực hiện quản lý các nghiệp vụ kinh doanh, chi trả ngoại tệ, vàng bạc,
chuyển tiền nhanh, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng.
+ Môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn tài chính
+ Thực hiện công tác thanh toán trong Chi nhánh, hệ thống NH Maritimebank
và các NH khác theo đúng chế độ của NHNN và quy định của Maritimebank.
+ Thường xuyên nghiên cứu cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch vụ
NH phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp
vụ và quản lý NH, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, phù hợp với
nhu cầu và thị hiếu của KH.
+ Đẩy mạnh công tác tiếp thị và phát triển khách hàng.
+ Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh và các phòng Giao
dịch trực thuộc : như kế hoạch tài chính, kế hoạch cân đối đầu vào(huy động vốn)
và đầu ra (sử dụng vốn); kế hoạch tài chính, tiếp thị và phát triển khách hàng.
Trong những năm gần đây, chiến lược mà Maritimebank đã, đang và tiếp tục
thực hiện là trở thành NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Và quả thực, với sự lỗ lực hết
mình, ban lãnh đạo NH cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, Sở giao dịch
Maritimebank đã hiện diện ở hầu hết các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước cùng
những kết quả đáng tự hào mà họ đã đạt được.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh cả Sở giao dịch Maritimebank
Từ khi đi vào hoạt động, Maritimebank luôn đạt được mức tăng trưởng cao và
bền vững. Đó là do sự lãnh đạo của ban lãnh đạo trong việc hoạch định chiến lược

thông qua các thông tin như là:
Bảng 1: Về huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn báo cáo tài chính của Maritimebank-Sở giao dịch)
15478
29871
59283
0.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
70.000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Nguồn vốn huy động
Từ biểu đồ trên cho thấy, nguồn vốn huy động của Maritimebank-Sở giao dich
Hà Nội không ngừng tăng liên tục qua các năm từ 15478 tỷ đồng (năm 2008)lên
đến 59283 tỷ vào năm 2010. Có được kết quả trên là do diễn biến kinh tế trong và
ngoài nước có nhiều thay đổi đi lên. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã cơ bản
được khống chế. Đặc biệt, lãi suất huy động vốn của ngân hàng tăng qua các năm,
và đến năm 2010 đã tăng đến 14%, đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng
đầu tư vào ngân hàng. Đánh một dấu bước phát triển của Maritimebank trong thời
kỳ kinh tế gặp khó khăn nhưng vẫn khắc phục được và đi lên.
Năm 2008 vừa qua, toàn thế giới đã chứng kiến một cơn bão tài chính làm
rung động không chỉ thị trường tài chính Mỹ mà còn nhanh chóng tác động mạnh
mẽ đến nhiều định chế tài chính lớn trên thế giới. Nhiều nền kinh tế trước đây từng
đứng vị trí nhất nhì trên thế giới nay rơi vào vòng suy thoái. Ngành NH tại Việt

Nam nói chung và Maritimebank nói riêng đều phải chịu ảnh hưởng rất lớn. Đứng
trước tình hình đó, Maritimebank đã triển khai các chương trình khuyến mãi như :
“Sinh nhật vàng- Tri ân khách hàng”, “Quà tặng vàng từ Maritimebank” và “Lộ
xuân may mắn”, “Thỏa sức tận hưởng thế giới cùng Maritimebank”… Các chương
trình khuyến mãi này cũng đã thu hút được một lượng huy động vốn lớn. Khách
hàng của Maritimebank chủ yếu là các thành phần kinh tế lớn.Qua các chương
trình khuyến mãi giúp cho Maritimebank có vị trí to lớn trên đấu trường kinh tế.
Cuối năm 2008, đầu năm 2009 tình hình kinh tế trong nước còn khó khăn, lạm
phát tăng cao, ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt trong việc huy động vốn.
Tuy nhiên, không giống như những biến động khó lường của năm 2008, những khó
khăn của năm 2009 hoàn toàn có thể xử lý nhanh.Maritimebank đã cùng BIDV
tham gia chương trình “Dự án tài chính nông thôn III” với nguồn vốn do ngân hàng
thế giới (Word Bank) tài trợ. Với sự kiện ký kết hợp đồng vay phụ trong khuôn khổ
Dự án Tài chính Nông thôn III, Maritime Bank đã tham gia vào việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn Dự án, hỗ trợ công cuộc phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp
phần thiết thực trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Được biết, dự án Tài
chính Nông thôn I (kết thúc giải ngân năm 2002) và II (giải ngân từ 4/2003 đến
9/2009) đã đạt được những kết quả tốt đẹp. Đây chính là động lực quan trọng để
World Bank tiếp tục tin tưởng và tài trợ nguồn vốn ưu đãi cho Việt Nam và cũng là
động lực thúc đẩy cho Maritimebank.Nhờ vậy, mà lượng huy động vốn đã thay đổi
rõ rệt từ năm 2008 là 15478 tỷ VND đến 29871 tỷ VND, như vậy nó tăng 14393 tỷ
VND. Con số này đã giúp cho Maritimebank đứng vững trước những khó khăn về
tài chính cũng như việc xử lý nguồn vốn.
Đến năm 2010 thì huy động vốn của Maritimebank tăng một cách nhanh
chóng,từ 29871 đồng đến 59283 tỷ đồng, như vậy nó tăng 29412 tỷ đồng.Kết quả
trên được hình thành khi Sở giao dịch tiếp tục thực hiện các chương trình khuyến
mãi, quảng bá sản phẩm cũng như uy tín, chất lượng phục vụ của ngân hàng như
“Maritimebank đồng hành cùng sinh viên lập nghiệp”, “Nụ cười của MSB trên toàn
hệ thống”, “Tận hưởng ưu đãi đặc biệt từ thương hiệu thời trang Mỹ nổi tiếng- Nine
West dành riêng cho chủ thẻ của Maritimebank”….Tất cả các chương trình này đã

mang đến cho MSB thương hiệu lớn, tạo ra tiếng vang cho mọi người, qua đó thúc
đẩy nguồn huy động vốn hơn nữa từ các các nhân,tổ chức dân cư và kinh tế khác.
Nguồn huy động vốn tại Sở giao dịch-MSB, được phản ánh cụ thể rõ nét hơn
thông qua các thông số:
Bảng 3: Huy động vốn phân theo kỳ hạn huy động
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số dư % Số dư %
So với 2008
Số dư %
So với 2009
số dư % Số dư %
Ngắn hạn 5159.3
33,3
%
8788 29.4% 3628.7 45.2% 29183 49.2% 20395 78.6%
Trung và
dài hạn
10318.
7
66,7
%
21083 70.6%
10764.
3
56.61
%
30100 50.8% 9017 41.9%
( Nguồn báo cáo tài chính của Sở giao dịch – MSB Hà Nội)

Nhìn vào sơ đồ ta thấy, nguồn vốn huy động của MSB vẫn tiếp tục tăng và có
xu hướng tăng tiếp tục trong những năm tới.Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi thị
trường ổn định, bất động sản ngày càng gia tăng, và lãi suất huy động vốn tăng lên
nhanh chóng.
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Sở
giao dịch- MSB
2.2.1 Điều kiện cho vay
Khách hàng là pháp nhân, gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Công
ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh (kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) và cả các pháp nhân khác có đủ 4 điều kiện dưới đây theo quy định tại
Điều 84, của Bộ luật Dân sự năm 2005
a. Được thành lập hợp pháp
b. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
c. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó
d. Nhân danh mình tham gia các quan hệ Pháp luật một cách độc lập
Khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (bao gồm cả
hộ gia đình, cá nhân và nhóm cá nhân có đăng lý kinh doanh
Khách hàng là Hộ gia đình và Cá nhân (phục vụ cho mục đích vay tiêu dùng)
Khách hàng là chi nhánh, đơn vị phụ thuộc pháp nhân khi vay vốn phải có sự
phân cấp, ủy quyền cụ thể bằng văn bản của pháp nhân
Khách hàng là pháp nhân, tổ chức nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau
đây:
•Hoạt động hợp pháp ở nước ngoài theo quy định của Pháp luật của nước mà
pháp luật đó đặt trụ sở chính (có đủ năng lực Pháp luật dân sự theo quy định của
Pháp luật nước ngoài)
•Có giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền Việt Nam cấp, hoặc được phép thực hiện các phương án, dự án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam (thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh, dự
án BOT, BTO và BT)

•Thời hạn cho vay không quá thời hạn còn lại được phép hoạt động tại Việt
Nam
Khách hàng là Cá nhân người nước ngoài phải có đủ các điều kiện sau đây:
•Là người cư trú theo quy định tại Khoản 22, Điều 2, Quy định này;
•Có Hộ chiếu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cấp (có đủ
năng lực Pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Pháp luật của nước
mà người đó là công dân);
•Được các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam cho phép nhập cảnh
hoặc cư trú tại Việt Nam thể hiện bằng một trong các giấy tờ sau:
- Thẻ thường trú (3 năm được cấp lại một lần)
- Thẻ tạm trú (được cấp theo thời hạn từ 1 đến 3 năm)
- Giấy chứng nhận tạm trú có giá trị không dưới 12 tháng
- Giấy xác nhận tạm trú có giá trị không dưới 12 tháng
• Thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt
Nam của bên vay là cá nhân người nước ngoài theo các giấy tờ tại tiết b, Điểm2.2,
Khoản 2, Điều 4, Quy định này là phù hợp với thời hạn Thị thực
• Đối tượng cụ thể được thực hiện theo chính sách tín dụng của MSB từng
thời kỳ và theo quy định của MSB
• Tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có) phải xử lý được khi cần xử lý để thu hồi
nợ, không phụ thuộc vào việc người vay còn hay không còn cư trú ở Việt Nam
Một nhóm Khách hàng có liên quan tại MSB gồm từ hai Khách hàng trở lên
có quan hệ tín dụng tại MSB mà thuộc trường hợp có quan hệ sở hữu hoặc quan hệ
về quản trị, điều hành hay là thành viên trong một doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp
tác như các trường hợp nêu tại Khoản 14, Điều 2, Quy định này.
2.2.2 Phương thức cho vay
Khách hàng là DNVVN luôn được MSB nói chung và Sở giao dịch –MSB nói
riêng xác đinh là nhóm khách hàng chiến lược đầy tiềm năng trong chính sách phát
triển của mình.Chính vì thế, mà việc đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn vay của KH hiệu
quả nhất là vấn đề quan tâm hàng đầu của ngân hàng.Căn cứ nhu cầu sử dụng vốn
của KH và khả năng của MSB trong việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay của

KH thì MSB sẽ thỏa thuận với KH về một trong các phương thức sau như:
 Cho vay ưu đãi và cho vay Dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước
 Cho vay theo ủy thác
 Cho vay bằng ngoại tệ
 Cho vay từng lần
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay theo Dự án đầu tư
 Cho vay hợp vốn
 Cho vay trả góp
 Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
 Cho vay tiêu dùng và các phương thức cho vay khác
Ngoài việc đa dạng hóa các phương thức cho vay đối với DNVVN, Sở giao
dịch MSB còn thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt như lãi suất cố định, lãi suất
thả nổi, lãi suất gộp…để giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín
dụng hiện có trong ngân hàng.
2.2.3 Các bước chủ yếu của quy trình cho vay
 Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra Bộ Hồ sơ cho vay của Khách hàng
 Thẩm định các điều kiện cho vay và Bộ Hồ sơ cho vay
 Phê duyệt (xét duyệt và quyết định)
 Hoàn chỉnh Bộ Hồ sơ cho vay (Hợp đồng cho vay/ hoặc Hợp đồng cho
vay, Hợp đồng bảo đảm tiền vay, mua bảo hiểm cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ
liên quan khác)
 Tiếp nhận, phong tỏa, quản lý tài sản bảo đảm tiền vay
 Cập nhật Bộ hồ sơ cho vay bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử trên máy
tính
 Giải ngân khoản vay và hạch toán
 Theo dõi, kiểm tra khoản vay và Khách hàng vay: Tình hình sử dụng vốn

vay, tổ chức hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm tiền vay.
 Thu hồi nợ gốc, lãi và phí cho vay
 Xem xét xử lý những khoản vay có vấn đề
 Giải tỏa tài sản bảo đảm tiền vay
 Thống kê, báo cáo tín dụng
 Tất toán khoản vay và lưu giữ Bộ Hồ sơ cho vay
2.2.4 Quy mô khách hàng DNVVN có quan hệ tín dụng với Sở giao dịch-
MSB
Mỗi một ngân hàng có chính sách cũng như chiến lược đầu tư cho riêng mình
để phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh trong phạm vi của mình.Do vây,
Sở giao dịch- MSB cũng có những chính sách riêng nhưng đặc biệt được quan tâm
hơn nhất là chính sách tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng
Biểu đồ 4 : Số lượng DNVVN vay vốn tại Sở giao dịch Hà Nội

Qua biểu đồ trên, có thể khẳng định quy mô khách hàng DNVVN vay vốn
tại Sở giao dịch- MSB Hà Nội ngày càng tăng lên nhanh chóng trong những năm
gần đây. Đặc biệt năm 2010 có sự gia tăng nhanh chóng tăng 230% so với năm
2009 lên đến 2276 DNVVN tham gia vay vốn tại Sở giao dịch. Như vậy, trong vòng
3 năm, số lượng KH là DNVVN đã tăng lên rất nhanh chóng. Nền kinh tế đang dần
phục hồi kèm theo sự nắm bắt tâm lý KH giúp Sở giao dịch- MSB thu hút thêm một
lượng lớn KH mới. Đồng thời, Sở giao dịch- MSB hoạt động với đội ngũ cán bộ
nhân viên nhiệt tình, năng động trong công việc. Maritimebank Hà Nội đã biết cách
giữ chân KH quen và thu hút thêm nhiều KH tiềm năng. Đây chính là dấu hiệu đáng
mừng đối với hoạt động cho vay DNVVN tại Sở giao dịch- MSB Hà Nội. Điều đó
chứng tỏ uy tín và chất lượng cho vay của NH trên thị trường ngày càng lớn mạnh
2.2.5. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay
Tuy cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và quyết liệt song dư nợ cho
vay của Sở giao dịch- MSB vần đạt được mức tăng trưởng cao
Bảng 5: Tình hình dư nợ cho vay DNVVN tại Sở giao dịch – MSB Hà Nội
Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số dư Tỷ trọng Số dư
Tỷ
trọng Số dư
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ cho vay 10896.7 100% 19526.41 100% 25822.13 100%
Dư nợ cho vay
DNVVN 8789.8 80.6% 13953.5 71.5% 19917.6 77.1%
512
989
2276
0
300
600
900
1200
1500
1800
2100
2400
2700
2008 2009 2010
Dư nợ cho vay khác 2106.9 19.4% 5572.91 28.5% 5904.53 22.9%
(Nguồn : Báo cáo tài chính Sở giao dịch Hà Nội )
Biểu đồ 6 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN Sở giao dịch Hà Nội
từ năm 2008 - 2010
Đơn vị : Tỷ đồng
`



8789.8
13953.5
19917.6
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Dư nợ cho vay DNVVN
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy dư nợ cho vay DNVVN
tại Sở giao dịch - MSB Hà Nội tăng qua các năm từ 8789.8 tỷ đồng lên 19917.6 tỷ
đồng chiếm khoảng 55% - 63% tổng dư nợ tín dụng. Có thể thấy DNVVN chính
là mục tiêu, chiến lược kinh doanh hàng đầu của Sở giao dịch trong thời gian gần
đây và luôn là khách hàng chính, chủ yếu của NH. Năm 2008- 2009 là thời gian
mà nền kinh tế suy thoái cao và đang dần ổn định trở lại, các cơ chế chính sách
được bổ sung hoàn thiện phù hợp với thực tiễn, chính sách hỗ trợ lãi suất cho các
DNVVN bắt đầu phát huy tác dụng. NH tiếp tục ổn định và nâng cao uy tín trên
thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng
dư nợ cho vay DNVVN năm 2009 đạt 13953.5 đồng và tăng 63%so với năm
2008. Tiếp theo đà đó, năm 2010, dư nợ cho vay đã lên đến 19917.6 tỷ đồng tăng
70.0% so với năm 2009. Con số đạt được khá ấn tượng là nhờ những chính sách

và phương hướng hoạt động thích hợp của NH. Tổng dư nợ đã tăng qua thời kỳ
chứng tỏ NH đã hoạt động có hiệu quả và được nhiều doanh nghiệp biết đến và
trở thành KH tiềm năng của NH cũng như Sở giao dịch
Bảng 7: Doanh số cho vay tại Sở giao dịch- MSB Hà Nội
Đơn vị : tỷ
đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Doanh số cho vay 7869.7 9790.8 15946
Doanh số cho vay DNVVN 6979 88.8% 7453.7 76.1% 13990 87.7%
Doanh số cho vay khác 259.097 11.2% 252.619 23.9% 656.810 12.3%
( Nguồn báo cáo tài chính Sở giao dịch Hà Nội)
DNVVN chiếm khoảng 89% trong tổng số doanh nghiệp của Việt Nam
và đặc biệt nhu cầu vốn để phục vụ sản xuất và nâng cao công nghệ tại các
doanh nghiệp này lớn. Chính vì thế doanh số cho vay tại các NH trong của
các thành phần này cao chiếm khoảng 88.8% vào năm 2008 và 76.1% năm
2009 và 87.7% 2010. Doanh số cho vay cũng như tốc độ tăng doanh số không
ngừng tăng qua các năm, đặc biệt vào năm 2010 khi nền kinh tế Việt Nam
đang khởi sắc hơn khi thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Những
khó khăn rào cản của nền kinh tế tác động đã dần được phá bỏ. Tốc độ tăng
doanh số cho vay DNVVN năm 2009 là 76.1% (7453.7 tỷ đồng), năm 2010 là
187%( 13990 tỷ đồng). Có được kết quả này là sự cố gắng hết mình trong
hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả, củng cố bộ máy nhân sự, và hơn hết

là sự thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu mới trên toàn hệ thống với
mong muốn mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho KH tại Sở giao dịch Hà
Nội.
Qua các số liệu trên, ta có thể khẳng định, Sở giao dịch- MSB đang từng
bước lớn mạnh và thực hiện được mục tiêu đặt ra là NH bán lẻ hàng đầu tại
Việt Nam
2.2.6. Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch- MSB Hà Nội
Bảng 8: Kết quả kinh doanh của Sở giao dịch- MSB Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 2009/2008 Năm 2010 2010/2009
Thu dịch vụ ròng
39041 53096 36% 65839 24%
LNTT
64021 92972 45.2% 107298 9%
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Sở giao dịch Hà Nội)
Trong những năm gần đây, Maritimebank luôn đạt được mức tăng trưởng ổn
định và bền vững, ngay cả trong bối cảnh khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu. Đó là do Hội đồng quản trị MSB đã xác định rõ tình hình và và thống nhất
thay đổi mục tiêu từ ưu tiên tăng trưởng nhanh và bền vững sang ưu tiên ổn định
hoạt động và từng bước tăng trưởng. Mục đích của sách lược này là củng cố chất
lượng tín dụng, kiểm soát các khoản vay, tích cực xử lý nợ xấu, nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, phát triển các tiện ích cho khách hàng… Kết quả hoạt
động của MSB – Sở giao dịch Hà Nội trong ba năm 2008-2010 có những kết quả
khả quan. Lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng qua các năm.
Kết thúc năm 2008, lợi nhuận trước thuế đạt 64021 tỷ đồng. Trên đà phát
triển, đến cuối năm 2009, lợi nhuận trước thuế đạt 92972 tỷ đồng tăng 45.2% so với
năm 2008 và đạt 115% so với kế hoạch được thông qua tại đại hội cổ đông năm
2009. Khi nền kinh tế khởi sắc hơn với tốc độ tăng trưởng ở mức 6.5%, con số này
đã tăng đến 107298 tỷ đồng vào năm 2010, tăng 154% so với năm 2008. Nguyên
nhân là do chính sách lớn của nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng được

điều hành theo nguyên tắc thị trường, có thể có nhiều thay đổi tùy theo tình hình
thực tế tác động trực tiếp đến hoạt động của các tổ chức tài chính - ngân hàng.
Ngoài ra, môi trường kinh doanh khó khăn, các ngân hàng đều vô cùng nỗ lực tìm
kiếm những lối đi riêng, có những bứt phá mạnh mẽ, và do vậy sự cạnh tranh trên
thị trường càng trở lên khó khăn và khốc liệt.

CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI CHO
VAY DNVVN CỦA SỞ GIAO DỊCH- MSB HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của Sở Giao dịch - MSB Hà Nội
Theo dự báo, năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu là 4.8%, ở Châu
Á là 8% và đang có xu hướng tăng. Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) nên không thể không ảnh hưởng. Bước sang năm
2011, kinh tế Việt Nam khởi sắc hơn với tốc độ tăng trưởng 6.5%. Sự khôi phục của
khu vực kinh tế tư nhân sẽ tạo động lực cho sự khôi phục của nền kinh tế. Tuy
nhiên, sự hỗ trợ của Chính phủ thông qua các gói hỗ trợ kích thích kinh tế không
còn, nên các doanh nghiệp, tập đoàn lớn sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Từ những nhận định về tình hình thị trường và căn cứ vào tình hình thực tế
của Maritimebank, Ban Điều hành đặt ra một số mục tiêu và định hướng kinh doanh
chủ đạo trên toàn hệ thống nói chung và Sở giao dịch – MSB Hà Nội nói riêng cho
năm 2011 như sau:
Tăng cường và củng cố bộ máy quản trị nội bộ và hỗ trợ phát triển kinh doanh,
tạo nền tảng cho việc mở rộng và phát triển NH bền vững và an toàn.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao độ tin cậy, hài lòng của
KH thông qua các sản phẩm tiện ích, mạng lưới phân phối và phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, xây dựng và hoàn thiện chuyên môn và văn hóa bán hàng, giới thiệu
sản phẩm; Củng cố, hoàn thiện hoạt động của Trung tâm dịch vụ, nắm bắt thông tin
và phản ánh của KH về sản phẩm của NH.
Thực hiện các nghiệp vụ NH bán lẻ. Linh hoạt, năng động trong việc triển

khai nhiều sản phẩm của Maritimebank. Tăng cường huy động tổ chức kinh tế bền
vững với chi phí hợp lý, khai thác sâu vào nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp đặc
biệt là DNVVN. Bên cạnh đó, đầu tư tín dụng theo hướng lựa chọn KH và đáp ứng
đầy đủ nhu cầu vốn cho mọi đối tượng vay vốn.
Phát triển tín dụng một cách có chọn lọc, tập trung tìm kiếm KH tiềm năng,
củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống Đồng thời, cung cấp tín dụng đi
đôi với việc bán chéo sản phẩm và dịch vụ khác, nhằm đa dạng hóa nguồn thu, tăng
lợi nhuận trước thuế.
Tăng cường và hoàn thiện tăng cường và hoàn thiện chức năng kiểm soát rủi
ro bao gồm: tăng cường chất lượng phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng; hệ thống
giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành trên toàn
hệ thống đảm bảo an toàn hệ thống. Và đặc biệt, thực hiện các khoản trích lập dự
phòng các khoản cho vay, hạn chế rủi ro.
Xây dựng chính sách quy hoạch cán bộ, đào tạo đội ngũ cán bộ và chuyên
viên khách hàng các kỹ năng cần thiết như : Kỹ năng tư vấn, bán hàng, kỹ năng
thuyết trình đàm phán…phục vụ nhu cầu của công việc. Bố trí sắp xếp vị trí phù
hợp với từng nhân viên nhằm đảm bảo nâng cao hiệu suất và chất lượng công việc.
Xây dựng tuyển chọn nhân viên, cán bộ có năng lực làm việc tại Maritimebank.
Có kế hoạch nâng cao chất lượng kinh doanh tại Chi nhánh và cá phòng giao
dịch trực thuộc
Qua đó, chất lượng cho vay ngày càng được nâng cao an toàn và phát triển
vượt bậc. Maritimebank có thể chuyển mình từ một ngân hàng bán lẻ thành một
ngân hàng đa năng định hướng bán lẻ qua việc đẩy mạnh tài trợ xuất khẩu, kinh
doanh trên thị trường tiền tệ, tạo lên thương hiệu rất riêng của Maritimebank.
3.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay DNVVN.
Với những kết quả đạt được trong những năm qua, đặc biệt là thông qua hoạt
động cho vay DNVVN, Sở giao dịch- MSB Hà Nội đã có những nền tảng quan
trọng, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh doanh hàng
năm, đôi với từng bước xây dựng Sở giao dịch ngày càng lớn mạnh về mọi
mặt,ngang tầm với các ngân hàng lớn.

Hiện nay, Maritimebank đang hướng sự tập trung vào đối tượng KH là
DNVVN. Đây là đối tượng KH được nhận định sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương
lai. Dự đoán đến năm 2011, tổng số DNVVN sẽ tiếp tục tăng cao, nhưng việc tiếp
cận với nguồn vốn của NH còn gặp rất nhiều khó khăn. Vụ tín dụng ngân hàng cho
biết, hiện nay chỉ có khoảng 50% DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng,
trong đó các DNVVN chiếm đa số và dư nợ tín dụng chiếm 28.3% dư nợ của toàn
nền kinh tế. Sự xuất hiện của các NH 100% vốn đầu tư nước ngoài cũng là một
thách thức lớn đối với NH trong nước khi tiếp cận các DNVVN, trong đó có
Maritimebank. Các DNVVN sẽ tranh thủ vốn và dịch vụ của các NH nước ngoài vì
tiếp cận nguồn vốn tín dụng dễ dàng hơn và điều kiện vay vốn cũng như tài sản đảm
bảo vay vốn đơn giản hơn. Không những thế, các DNVVN cũng đang là mục đích
kinh doanh chính của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Họ sẵn sàng bỏ vốn đầu
tư mạnh dạn để thu lợi nhuận cao hơn. Vì thế, đòi hỏi Maritimebank phải có những
định hướng chiến lược cụ thể hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng cho vay
DNVVN.
Khó khăn lớn nhất đối với các DNVVN là nhu cầu vốn đảm bảo sản xuất, kinh
doanh diễn ra liên tục. Nắm bắt được yếu tố này, Sở giao dịch- MSB Hà Nội cần có
kế hoạch cụ thể để cung cấp vốn vay nhiều hơn nữa, đảm bảo tăng trưởng ổn định.
Cần chú ý gia tăng nguồn vốn có chất lượng, ít tính biến động, có thời hạn dài để
các DNVVN có thể ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi cho KH
vay, NH phải tìm hiểu rõ quy trình sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp;
đồng thời các DNVVN phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu kỹ để hiểu và nắm rõ
tính năng, tiện ích của các sản phẩm dịch vụ của NH cũng như cách tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ này để có kế hoạch vay vốn hợp lý.
Đưa ra các chính sách tăng trưởng tín dụng lành mạnh, hạn chế các khoản vay
có vấn đề nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ có vấn đề. Trong năm tới, Sở giao dịch- MSB
Hà Nội cần phải giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất, nâng cao chất lượng các
khoản tín dụng, đồng thời phải tiếp tục thực hiện các biện pháp tích cực để xử lý và
thu hồi các món nợ còn tồn đọng nhằm giảm thiểu rủi ro cho NH.
Công tác thẩm định dự án rất quan trọng do vậy cần thiết phải nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên, nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán
bộ tín dụng để có thể làm tốt công tác tư vấn, đảm bảo vốn vay đem lại hiệu quả.
Trong kế hoạch phát triển lâu dài của mình, NH tạo điều kiện khuyến khích nhân
viên đi học nâng cao trình độ, có thể học hỏi và áp dụng công nghệ vào công việc.
Bên cạnh các giải pháp về nghiệp vụ, Chi nhánh tiếp tục nâng cao chất lượng phục
vụ KH, văn minh trong giao tiếp, đem lại thiện cảm cho KH.
Chuyển đổi cơ cấu cho vay đối với DNVVN, tăng tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn giúp các doanh nghiệp có thể đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo sức cạnh tranh trên thị trường cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Sở giao dịch- MSB Hà Nội được thành lập trong một thời gian dài, nên có mối
quan hệ chặt chẽ với nhiều KH. Nắm bắt được tâm lý, thói quen, tập quán của KH
là ưu thế của MSB hiện nay. Do đó, Sở giao dịch cần có những biện pháp cụ thể để
chủ động tìm kiếm DNVVN mới, tăng cường tìm kiếm KH có uy tín trong thương
trường về sản phẩm, quy mô hoạt động, đáp ứng nhanh chóng yêu cầu vay vốn.
Kế hoạch đặt ra trong năm 2011, là dư nợ tín dụng đối với DNVVN tăng trên
70%, giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 1% so với tổng dư nợ. Phấn đấu, lợi nhuận trước thuế
tăng 50% so với năm 2010, và MSB trở thành sự lựa chọn tốt nhất khi tiến hành
hợp đồng tín dụng của các DNVVN nói riêng, các doanh nghiệp tập đoàn lớn nói
chung. Và MSB có thể phát triển mạnh mẽ hơn, trở thành ngân hàng hàng đầu của
Việt Nam.

×