Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh quà tặng cánh diều vàng giai đoạn 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.22 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng vớisự hội
nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước biến đổi mạnh mẽ.Trước những cơ
hội và thách thức mới, để phát triển ổn định doanh nghiệp cần hiểu rõ về năng lực sản
xuất của mình.
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là tối
đa hóa lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.Thống kê
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất là khâu rất quan
trọng để đúc kết được những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến cải tiến rút ra từ
thực tiễn kể cả những bài học rút kinh nghiệm thành công hay thất bại làm cơ sở
cho việc đề ra những phương án, kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH quà
tặng Cánh Diều Vàng, qua việc tìm hiểu và thu thập thông tin, với sự hướng dẫn của
PGS.TS.Nguyễn Công Nhự em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích thống kê
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng
giai đoạn 2006 – 2010” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
-Kết cấu của chuyên đề thực tập:
Ngoài các phần: lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng biểu hình vẽ chuyên đề được kết cấu gồm 2 chương:
Chương 1 : Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cánh
Diều Vàng giai đoạn 2006 - 2010
Chương 2 : Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Cánh
Diều Vàng giai đoạn 2006 – 2010 và một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cánh Diều Vàng trong những
năm tới
1
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
QUÀ TẶNG CÁNH DIỀU VÀNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010


1.1 Tổng quan về công ty TNHH Cánh Diều Vàng
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Cánh Diều Vàng
Với đặc thù trong nền kinh tế mở, sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng
gay gắt, việc chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị phần mang tính sống còn với mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hoạt động
quảng bá hình ảnh doanh nghiệp cũng như sản phẩm tới người tiêu dùng là một
phương cách hữu hiệu nhất.
Công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng là một công ty quà tặng chuyên
nghiệp trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm quà tặng làm nổi bật thương hiệu của
quý khách hàng. Được thành lập vào năm 2006, điểm mạnh của công ty: có đội ngũ
nhân sự chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quà tặng, có đội ngũ
thiết kế chuyên nghiệp, có xưởng gia công chế tác sản phẩm.Với nguồn hàng đầu
vào ổn định xuất xứ từ Thái Lan, Trung Quốc, Hồng Kông.
 Tên tổ chức kinh doanh: Công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng
 Mã số thuế số: 0102986582
 Trụ sở chính: Số 16 – Ngõ 19Y – Đường Thụy Khuê – Phường Thụy
Khuê – Quận Tây Hồ - Hà Nội
 Điện thoại: 04.38473912
 Văn phòng giao dịch: Số 18 – lô 3 Ngõ 217 – Đê La Thành – Đống Đa –
Hà Nội
 Điện thoại: 04.35149399/ fax 04.35149398
Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Cánh Diều Vàng luôn là một nhà cung
cấp có uy tín với các bạn hàng trong nước, đặc biệt là các bạn hàng ở khu vực phía
Bắc nên số lượng khách hàng của công ty liên tục tăng qua các năm. Cùng với sự
tăng lên về số lượng khách hàng, doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng liên tục
tăng. Vốn kinh doanh của công ty cũng tăng lên nhanh chóng, sau 5 năm hoạt động
liên tục và hiệu quả, hiện nay số vốn của công ty là hơn 16 tỷ VNĐ.
Cùng với sự phát triển của công ty, đời sống nhân viên của các bộ phận và phòng
ban ngày càng được cải thiện với mức lương, thưởng thỏa đáng đối với từng bộ
2

phận và từng nhân viên. Điều này đã tạo nên không khí hăng say làm việc, sự cố
gắng học hỏi và nâng cao chuyên môn của toàn đội ngũ nhân viên trong công ty,
hiệu quả sử dụng lao động được nâng lên rõ rệt.
Trong nền kinh tế- xã hội ngày càng phát triển, công ty TNHH Cánh Diều Vàng đã
nắm bắt được thời cơ, lựa chọn cho mình một loại hình kinh doanh phù hợp với nhu
cầu của xã hội, cộng thêm sự nỗ lực làm việc và xây dựng công ty của tất cả các thành
viên thì sự phát triển nhanh và bền vững của công ty là điều có thể nhìn thấy được.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cũng giống như các công ty khác, bộ máy hoạt động của công ty được chia
thành các phòng ban khác nhau và mỗi phòng ban đều có chức năng hoạt động riêng
biệt. Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của công ty theo sơ đồ sau:
 Ban giám đốc:
Đứng đầu là ông Đào Trung Kiên, giám đốc công ty, là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty và có nhiêm vụ điều hòa hoạt
động chung của toàn bộ công ty, chỉ đạo, đề ra phương hướng, mục tiêu kinh doanh,
thực hiện công tác tài chính và tổ chức hành chính của công ty.
Phó giám đốc tham mưu cho giám đốc công tác tài chính, tổ chức công tác tài
chính, chỉ đạo và tổ chức hoạt động kinh doanh.
 Các phòng ban nghiệp vụ: Công ty gồm các phòng ban nghiệp vụ sau:
 Phòng kinh doanh:
Là phòng chuyên môn có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc, tổ chức
hoạt động tìm kiếm khách hàng, thăm dò và khai thác thị trường. Đồng thời thực hiện
các nghiệp vụ mua, bán hàng, tìm kiếm lợi nhuận cho công ty.
 Phòng hành chính:
Làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, quản lý về lao động và tiền lương, là
bộ phận trung gian truyền đạt xử lý thông tin hành chính giữa ban giám đốc và các
phòng ban khác, tổ chức các lớp nghiệp vụ cho nhân viên các phòng ban.
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng hành chính Phòng kế toán
3

 Phòng kế toán:
Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc trong tổ chức hạch
toán kinh tế, quản lý điều hành và giám sát các hoạt động tài chính của công ty. Để
phù hợp với công tác quản lý, phòng kế toán của công ty TNHH quà tặng Cánh Diều
Vàng được tổ chức gọn nhẹ với một kế toán trưởng và các kế toán viên có năng lực
để có thể đảm nhận tất cả các phần hạch toán và xử lý tốt các nghiệp vụ kinh tế có
phát sinh có nhiệm vụ của phòng kế toán.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Cánh Diều Vàng là một đơn vị kinh doanh thương mại,
chuyên bán buôn và bán lẻ, xuất khẩu các loại sản phẩm quà tặng, đồ pha lê, thủy
tinh, gốm sứ, sản phẩm may mặc, sản phẩm đồ đồng, xuất nhập khẩu các mặt hàng
kinh doanh, mô giới thương mại, đại diện thương nhân, ký gửi hàng hóa, …Đặc
điểm sản xuất kinh doanh là công ty mua buôn nguyên vật liệu từ nhà phân phối
chính để sản xuất hoặc nhập khẩu các sản phẩm và bán lại cho khách hàng.
Công ty TNHH Cánh Diều Vàng không tham gia góp vốn liên doanh, có đầu tư
tài chính ngắn hạn và dài hạn từ năm 2008 nhưng còn ít. Chính vì vậy doanh thu chủ
yếu của công ty từ hoạt động buôn bán hàng hóa. Do đặc điểm loại hình hàng hóa
kinh doanh nên hoạt động tiêu thụ hàng hóa diễn ra không theo mùa vụ, mà diễn ra
liên tục.
1.2 Thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH quà tặng
Cánh Diều Vàng giai đoạn 2006 - 2010
1.2.1 Về nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố cơ bản,
doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất và đối tượng lao động.Trong đó tư liệu sản
xuất đóng vai trị quan trọng không thể thiếu đối với bầt kỳ một doanh nghiệp
nào.Tư liệu lao động được chia làm hai bộ phận đó là: tài sản lưu động (TSLĐ) và
tài sản cố định (TSCĐ). Phần TSCĐ chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của công
ty.Đồng thời, nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.Tính đến cuối năm 2010 tổng vốn của công ty là 16415 triệu đồng trong
đó vốn cố định là 11864 triệu đồng chiếm 72.3% tổng vốn,còn lại là vốn lưu động.

4
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
Vốn cố định 2933 3858 5626 9122 11864
Vốn lưu động 1032 2085 2846 3864 4551
Tổng vốn 3965 5943 8472 12986 16415
Biểu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng(2006-2010)
Từ biểu đồ cho ta thấy thực trạng là tình hình nguồn vốn của Công ty khá ổn
định. Đến năm 2010 nguồn vốn của công ty đã tăng lên nhanh do công ty đã đầu tư
thêm nhiều trang thiết bị mới để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Về lao động
Công ty mới thành lập 5 năm (năm 2006) nên số lượng lao động còn ít, tuy
nhiên trình độ lao động có xu hướng ngày càng tăng cụ thể:
5
Bảng 2: số lượng lao động của công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng qua các năm
Năm
Số lượng lao
động
(người)
Chia theo trình độ
Nam Nữ Tổng
Trên đại học Đại học
Cao đẳng, trung
cấp
LĐPT
S L
(người)

T.trọng
%
S L
(người)
T.trọng
%
S L
(người)
T.trọng
%
S L
(người)
T.trọng
%
2006 36 12 48 1 2,08 1 2,08 10 20,83 36 75
2007 45 18 63 1 1.59 2 3.17 15 23,81 45 71,43
2008 50 20 70 1 1.43 2 2.86 17 24.28 50 71.43
2009 52 28 80 2 2.50 10 12.5 18 22.50 50 62.50
2010 86 30 116 2 1.72 12 10.34 20 17.24 82 70.70
Đầu
2011
123 47 170 5 2.94 22 12.94 20 11.79 123 72.33
Nhận thấy trong năm 2011 xu hướng có trình độ trên đại học và đại học tăng
lên. Số lao động phổ thông giảm đi tuy nhiên do đặc điểm sản xuất của công ty
thiên về kỹ thuật nhiều hơn nên số lượng lao động nữ thường ít hơn nam. Công ty
cũng đã thường xuyên mở các lớp huấn luyên để đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn tay nghề cho công nhân viên. Bên cạnh đó, công ty cũng liên tục thu hút và
tuyển chọn thêm nguồn nhân lực, ưu tiên, những người có trình độ đại học và trên
đại học ngoài những người lao động trong nước công ty còn mời thêm những
chuyên gia kỹ thuật giỏi nước ngoài. Hiện công ty có 3 cán bộ kỹ thuật giỏi Đài

Loan. Dự kiến lực lượng lao động đến cuối năm 2011 sẽ là 220 người .
1.2.3 Về sản phẩm, thị trường
Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Kinh doanh sản phẩm quà tặng, đồ pha lê, thủy tinh, gốm sứ, sản phẩm may
mặc, sản phẩm đồ đồng, xuất nhập khẩu các mặt hàng kinh doanh, mô giới thương
mại, đại diện thương nhân, ký gửi hàng hóa, …
Quà tặng : biểu trưng & kỷ niệm chương, cúp & huy hiều và huy chương, quà
tặng để bàn, quà tặng móc khóa, quà tặng mũ và áo, quà tặng ô dù và áo mưa, quà
tặng pha lê, quà tặng vật liệu da, quà tặng – sản phẩm…
6
Thị trường hoạt động : bán buôn và bán lẻ thị trường trong nước và xuất khẩu
sang một số nước trong khu vực như Lào,Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và một
số nước ở châu Âu như Phần Lan, Canada…
1.2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 - 1010
Vì doanh nghiệp mới thành lập,phần lớn nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài
nên giá vốn hàng bán tương đối cao. Cũng như chi phí sản xuất tương đối lớn nên trong
hai năm đầu 2006 và 2007 doanh thu của doanh nghiệp còn thấp . Sang năm 2008 công
ty đã dần đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả hơn.Đến năm 2009 và 2010 đã có nhưng
bước tiến bộ vượt bậc và dần dần khẳng định được thương hiệu của mình tại thị trường
nước ta. Cụ thể dưới đõy là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng từ năm 2006 đến năm 2010.
Bảng 3: Báo cáo tài chính các năm của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.826.119
3.876.0
63

8275.112 12.115.693 17.362.685
2 Các khoản giảm từ doanh thu -
-
- - -
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.826.119 3.876.063 8275.112 12.115.693 17.362.685
4 Giá vốn bán hàng 1.605.721 2.468.543 4268.469 6643.21 8.370.627
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
220.398 1.407.52 4006.643 5.472.483 8.992.058
6 Doanh thu hoạt động tài chính 54.762 80.465 108.765 208.642 815.748
7 Chi phí tài chính 46.605 518.346 795.364 807.902 810.763
8 Chi phí bán hàng và quản lý DN 78.187 534.984 1.964.386 2.727.002 5.102.692
9 Lợi nhuận thuần tư hoạt động KD (150.468) (434.655) (1.355.658) (2146.221) (3.894.362)
10 Chi phí khác - - -
11 Lợi nhuận khác - - -
12
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(150.468) (434.655) (1.355.658) (2146.221) (3.894.362)
13 Thuế TNDN 45.140 130.396 406.697 643.866 1.168.308
14 Lợi nhuận sau thuế (105.328) 304.259 948.961 1.502.355 2.726.054
(Số liệu được lấy từ báo cáo tài chính 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của công ty
TNHH Qùa tặng Cánh Diều Vàng)
7
Bảng trên cho thấy tổng quát toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng giai đoạn 2006- 2010: doanh thu và lợi nhuận năm

sau luôn cao hơn năm trước nhất là năm 2010. Việc nước ta trở thành thành viên của
tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đã tạo thêm cơ hội để nền kinh tế nước ta
hội nhập sâu hơn và rộng hơn vào kinh tế thế giới, tạo cho các doanh nghiệp trong nước
nhiều cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh, vì vậy trong 3 năm từ năm 2008 đến năm
2010 thì các kết quả đã đạt được của công ty tăng lên rõ rệt. Năm 2007, doanh thu của
công ty mới chỉ đạt được 3876 triệu đồng, năm 2008 doanh thu đã tăng lên tới 8275
triệu đồng, năm 2009 đạt 12116 triệu đồng, và năm 2010 con số này đã lên tới 17363
triệu đồng. Lợi nhuận của công ty cũng trên đà tăng nhanh và hiện nay ở mức cao.
8
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
TNHH CÁNH DIỀU VÀNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
2.1 Phân tích biến động doanh thu công ty TNHH Cánh Diều Vàng giai
đoạn 2006 – 2010
2.1.1. Biến động doanh thu bán hàng của công ty theo thời gian
Từ các số liệu về doanh thu bán hàng của Công ty ta đưa ra bảng kết quả tính
toán sau:
Bảng4: Biến động doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
Năm
DT
(trđ)
Lượng tăng
giảm tuyệt
đối(trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng giảm
(%)

GT tuyệt
đối 1%
tăng giảm
y
i
δ
i
=
y
i
-y
i-1
Δ =
y
i
-y
1
t
i
=
y
i
/y
i-1
T
i
=
y
i
/y

1
a
i
=
t
i
- 100
A=
T
i
-100
g
i
=
y
i-1
/ 100
2006 1826 - - - - - - -
2007 3876 2050 2050 212.27 212.27 112.26 112.27 18.26
2008 8275 4399 6449 213.49 453.18 113.49 353.17 38.76
2009 12116 3841 10290 146.42 663.53 46.417 563.53 82.75
2010 17363 5247 15537 143.31 950.87 43.306 850.87 121.16
Bình quân
8691.2 3884.25 - 187.4 - 87.4 - -
Nhìn vào bảng biến động doanh thu của công ty ta có thể thấy:
*Tổng giá trị sản xuất (DT) bình quân giai đoạn 2006-2010 của Công ty
TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng là 8691.2 triệu đồng
Qua kết qủa tính toán trên cho ta thấy doanh thu của Công ty tăng khá nhanh,
9
đặc biệt từ năm 2007 đến 2008 doanh thu tăng lên tới 8275 triệu đồng (từ 3876 trđ

lên 8275 trđ) tưc tăng 213.49%. Sang năm 2009 doanh thu tuy không tăng nhanh
như năm 2010 nhưng nhìn chung tỷ lệ tăng cũng rất nhanh, nếu so với năm 2009 thì
năm 2010 doanh thu đã tăng 5247 trđ tức tăng 143.3%, còn so với năm 2008 thì con
số này lên tới 9088 triệu đồng tức tăng 209.82%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm)
cho ta thấy cứ 1% doanh thu tăng lên của năm 2007 so với năm 2006 thì tương ứng
là 18.26 triệu đồng và cứ 1% doanh thu tăng lên của năm 2010 so với năm 2009 thì
tương ứng là 121.16 triệu đồng. Điều này thể hiện sự phát triển mạnh của Công ty
TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng.Tốc độ sản xuất của Công ty tương đối cao và
hiệu quả. Nếu với tốc độ phát triển như hiện nay thì trong một vài năm tới chắc
chắn công ty sẽ có nhiều sự thay đối lớn, sản phẩm của công ty sẽ chiếm lĩnh nhiều
trên thị trường Việt Nam nói chung.
2.1.2 Phân tích cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh
Doanh thu tiêu thụ theo lĩnh vực kinh doanh: doanh thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh ( doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ), doanh thu từ hoạt động tài
chính, doanh thu từ các hoạt động khác.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh
doanh
Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
Doanh thu từ
các hoạt động
khác
Tổng doanh thu
2006 1826 55 - 1826
2007 3876 80 - 3876

2008 8275 109 - 8275
2009 12116 209 - 12116
2010 17363 816 - 17363
Bảng 5 - Bảng doanh thu của công ty TNHH Cánh Diều Vàng các năm 2006,
2007, 2008, 2009, 2010
Trong bảng doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Cánh Diều Vàng,
hoạt động chủ đạo là hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.3 Phân tích cơ cấu doanh thu theo thị trường tiêu thụ
10
Tình hình tiêu thụ ở 3 miền- Miền Bắc, Miền Trung, miền nam như sau:
Năm
Khu
vực
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
DT
Tỷ trọng
(%)
DT
Tỷ trọng
(%)
DT
Tỷ trọng
(%)
DT
Tỷ trọng
(%)
DT
Tỷ trọng
(%)
Miền

Bắc
1826 100 3399 87.69 5897 71.26 7833 64.65 10684 61.53
Miền
trung
- - 102 2.63 218 2.63 468 3.86 955 5.5
Miền
nam
- - 375 9.67 864 110.44 1285 10.61 1686 9.71
Xuất
khẩu
- - - - 1296 15.66 2530 20.88 4038 23.26
Tổng 1826 100 3876 100 8275 100 12116 100 17363 100
Bảng 6 : kết cấu doanh thu theo thị trường tiêu thụ
Biểu đồ doanh thu theo thị trường
Nhìn vào số liệu và biểu đồ trên cho thấy. doanh thu tiêu thụ ở miền bắc vẫn
dẫn đầu trong 5 năm với khoảng gần 70 % doanh thu, cho thấy sản phẩm của công ty
rất có uy tín trên thị trường này.Trên thị trường miền bắc, công ty có hệ thống phân
11
phối mạnh qua các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp.Với các kênh phân phối hiệu
quả này doanh thu trên thị trường miền bắc có tốc độ tăng trưởng trung bình là 36.68
%.Tốc độ tăng trưởng của năm 2008 so với năm 2007 rất cao và giảm ở năm 2009
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế.Đến năm 2010 khi khủng hoảng kinh tế qua
đi tốc độ tăng trưởng lại tiếp tục tăng. Năm 2008 thị trường xuất khẩu của doanh
được mở rộng từ các thị trường Lào,Singapore. Năm 2009 đã được mở rộng thêm
Nhật Bản và Hàn Quốc. Sang năm 2010 thị trường xuất khẩu còn có thêm Phần Lan,
Canada. Tuy doanh thu từ xuất khẩu của công ty TNHH Cánh Diều Vàng hiện nay
còn chưa cao, nhưng trong những năm tiếp theo, công ty sẽ chú trọng xuất khẩu, tìm
kiếm thị trường các nước trong khu vực và quốc tế.
Với thị trường miền trung và miền nam, công ty có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh, hiện trên các thị trường này sức cạnh tranh của công ty TNHH Cánh Diều

Vàng còn yếu. Công ty cần phát triển sản phẩm cũng như năng lực cạnh tranh về mọi
mặt để phát triển tốt ở các thị trường này.
2.1.4 Biến động của doanh thu theo phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng ảnh hưởng lớn đến doanh thu của công ty.Dưới
đây là bảng phân tích doanh thu theo phương thức bán hàng.Chúng ta có thể
thấy bán buôn chiếm phần lớn trong tổng doanh thu , còn các hình thức khác
chiếm tỷ lệ rất thấp.
Bảng 7 - Phân tích biến động doanh thu theo phương thức bán hàng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009
Doanh thu
(triệu
đồng)
Tỉ trọng
(%)
Doanh thu
(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Lượng tăng
(giảm) tuyệt
đối doanh
thu
(triệu đồng)
Lượng tăng
(giảm)
tương đối
doanh thu

(%)
Lượng tăng
(giảm)
tuyệt đối tỉ
trọng
(%)
1. DT bán
buôn:
-Bán nội
địa
-Xuất khẩu
8312,56
5782,654
2529,906
68,61
69,56
30,44
12935,46
8896,962
4038,498
74,5
68,78
31,22
4622,9
3114,308
1508,592
55,61
53,86
59,63
5,89

-0,78
0,78
2.Doanh
thu bán lẻ:
- Bán lẻ
trực tiếp
Bán đại lý
Bán trả
góp
3803,44
2321,645
1089,563
392,232
31,39
61,04
28,65
10,31
4427,54
2765,54
1139,45
522,55
25,5
62,46
25,73
11,8
624,1
443,895
49,887
130,318
16,41

19,12
4,58
33,22
-5,89
1,42
-2,92
1,49
Tổng 12116 100 17363 100 5247 72,02 0
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Cánh Diều Vàng
12
Từ những số liệu trong biểu phân tích trên ta thấy:
Doanh thu của công ty chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nội địa qua phương
thức bán buôn, còn trên thị trường nước ngoài chiếm tỉ trọng rất thấp. Doanh thu bán
buôn năm 2009 chiếm tỉ trọng 68,61%, năm 2010 chiếm tỉ trọng 74,5% trong đó bán
buôn nội địa năm 2009 là 69,56% ,năm 2010 là 68,78%.Cụ thể:
Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu bán buôn tăng 55,61% hay về số tiền
tăng 4622,9 triệu đồng, đồng thời tỉ trọng cũng tăng 5,89%. Trong đó bán buôn nội
địa tăng 3114,308 triệu đồng với tỉ lệ tăng 53,86% nhưng tỉ trọng giảm 0,78%. Còn
doanh thu xuất khẩu chiếm tỉ trọng thấp năm 2010 đạt 4038,498 triệu đồng tăng lên
1508,592 triệu đồng với tỉ lệ 59,63% và tỉ trọng tăng 0,78%. Với kết quả này chứng
tỏ sản phẩm của Công ty đang được người tiêu dùng trong nước tin dùng, Công ty
đang dần khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị nội địa.
Bên cạnh đó doanh thu bán lẻ của Công ty tăng 624,1 triệu đồng tăng tỉ lệ
16,41% trong đó tỉ trọng bán lẻ của công ty giảm 5,89%. Cụ thể:
Bán lẻ trực tiếp tăng 19,12% ứng về số tiền giảm 443,895 triệu đồng
Bán đại lý tăng 4,58% ứng về số tiền tăng 49,887 triệu đồng. Còn bán hàng
theo phương thức trả góp tăng 33,22% ứng với số tiền 130,318 triệu đồng, đồng
thời tỉ trọng cũng tăng 1,49%. Với mức giảm tỉ trọng lợi nhuận của phương thức
bán này thì Công ty sẽ thu hồi nhanh lượng vốn còn tồn đọng trong khách hàng
Tóm lại , với mức tăng doanh thu của các phương thức bán hàng trên đó làm

cho doanh thu của công ty tăng lên 72,02% ứng với số tiền 5247 triệu đồng.Phương
thức bán lẻ thu về lên lượng vốn ít.Tuy nhiên bán lẻ là một hình thức giúp công ty
thu hồi vốn nhanh, chống ứ đọng vốn, mang lại lợi nhuận cao hơn bán buôn và tạo
công ăn việc làm cho người lao động .Chính vì vậy muốn tăng doanh thu từ phương
thúc bán hàng công ty cần nắm bắt nhanh nhạy sự thay đổi tị hiếu và những ý kiến
đóng góp của khách hàng. Qua đó có biện pháp điều chỉnh để nâng cao chất lượng
của sản phẩm và tự hoàn thiện mình.
Phương thức bán buôn tuy thu hồi vốn chậm nhưng số vốn thu về lớn giúp
công ty có thể mở rộng đầu tư để chiếm thị phần lớn trong thị trường nước ta trong
thời gian sắp tới.Doanh thu từ phương thức bán buôn cho thấy công ty đang phát
triển mạnh mẽ và dần dần chiếm được thị phần lớn trong nước.
13
2.1.5 Dự đoán doanh thu của công ty TNHH Cánh Diều Vàng năm 2011,
20012, 2013
2.1.5.1 Dự đoán doanh thu của công ty TNHH Cánh Diều Vàng bằng phương
pháp ngoại suy giản đơn
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của doanh thu giai đoạn 2006-2010
là 3884.25 triệu đồng.
Con số này cho biết trung bình hàng năm doanh thu bán hàng của công ty tăng
3884.25 triệu đồng.Ta thấy lượng tăng này khá cao.
Từ lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân trên ta dự đoán doanh thu bán hàng
của công ty giai đoạn 2011-2013 bằng mô hình dự đoán sau:
=y
n
+ .h
Với: y
n
- mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
H - tầm xa của dự đoán
Thay số vào mô hình ta có:

Doanh thu bán hàng năm 2011 là:
y
2011
= y
2010 +
*1 =17363+3884*1 = 21247 triệu đồng
Doanh thu bán hàng năm 2012 là:
y
2012
= y
2010 +
*2 =17363+3884*2= 25131 triệu đồng
Doanh thu bán hàng năm 2013 là:
y
2013
= y
2010 +
*3= 17363 +3884*3 = 29015 triệu đồng
Như vậy, dựa vào lượng tăng ( giảm) tuyệt đối bình quân ta dự đoán được
doanh thu bán hàng năm 2011 có thể là 21247 triệu đồng và năm 2012 có thể là
25131 triệu đồng,năm 2013 doanh thu bán hàng của Công ty có thể đạt được là
29015 triệu đồng, phù hợp với xu hướng ngày một tăng lên trong những năm qua
của Công ty
* Tốc độ phát triển bình quân của doanh thu bán hàng giai đoạn 2006-2010
của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng là 187.4%
Con số này cho ta biết bình quân mỗi năm doanh thu bán hàng của công ty
phát triển với tốc độ 187.4%
14
Dựa vào tốc độ phát triển bình quân trên ta dự đoán doanh thu bán hàng của
công ty giai đoạn 2011-2013

=y
n
*( )
h
Thay số vào mô hình ta có kết quả sau:
Doanh thu bán hàng năm 2011 là:
=y
2010
*( )
1
= 17363*1.87
1
= 32468.81 triệu đồng
Doanh thu bán hàng năm 2012 là:
=y
2010
*( )
2
= 17363*1.87
2
= 60716.68 triệu đồng
Doanh thu bán hàng năm 2013 là:
= y
2010
* ( )
3
= 17363*1.87
3
= 113540.18 triệu đồng
Như vậy,dựa vào tốc độ phát triển bình quân ta dự đoán được doanh thu bán

hàng của công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng năm 2011 là 32468.81 triệu
đồng, năm 2012 là 60716.68 triệu đồng và năm 2013 là 113540.18 triệu đồng.
Nhận thấy dự báo doanh thu bán hàng của công ty theo hai cách trên cho ta
các kết quả rất khác nhau.Điều này là do doanh thu của các năm từ 2006-2007 và
2008-2010 tăng không đều nhau vì vậy mà dự báo doanh thu cho các năm 2011-
2013 theo hai phương pháp này sẽ cho ta kết quả không chính xác.
2.1.5.2 Dự đoán doanh thu của công ty TNHH Cánh Diều Vàng bằng phương
pháp ngoại suy hàm xu thế
Để việc xác định hàm hồi quy và dự báo chính xác doanh thu của công ty giai
đoạn 2011-2013 được chính xác ta sẽ dựa vào tài liệu Doanh thu các tháng của
Công ty đã thu thập được. Cho chạy với phần mền SPSS ta có bảng kết quả sau:
Bảng 8: Bảng so sánh kết quả các dạng hàm hồi quy theo thời gian của chỉ tiêu DT
Kết quả
Dạng hàm
Dạng hàm xu thế
Hệ số
tương
quan (R)
Sai số
mô hình
(SE)
Hàm tuyến
tính
= -185.599+57.063*t
0.90141 290.848
Hàm parabol
=-289.18+73.39*t-0.442*t
2
0.903 293.9
Hàm

Hyperbol
=1100.62-1992.595/t
0.5379 570.186
Hàm bậc 3
=-109.098+18.697*t+3.203*t
2
-
0.065*t
3
0.907 292.137
Ta sẽ lựa chọn hàm tuyến tính để dự đoán doanh thu cho các năm tiếp
15
theo.Cũng ứng dụng phần mềm SPSS ta có kết quả dự đoán sau.
Bảng9: Bảng dự đoán doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2011 2012 2013
Tháng Cận dưới Cận trên Cận dưới Cận trên Cận dưói Cận trên
1 1296.057 2553.406 1939.209 3279.118 2566.476 4020.715
2 1350.344 2613.191 1992.04 3340.359 2618.140 4083.122
3 1404.499 2673.108 2044.762 3401.709 2669.72 4145.614
4 1458.523 2733.156 2097.378 3463.164 2721.217 4208.189
5 1512.42 2793.331 2149.89 3524.725 2772.634 4270.844
6 1566.19 2853.633 2202.3 3586.387 2823.972 4333.579
7 1619.836 2914.059 2254.6 3648.149 2875.23 4396.39
8 1673.359 2974.607 2306.82 3710.01 2926.417 4459.277
9 1726.762 3035.276 2358.936 3771.967 2977.528 4522.238
10 1780.047 3096.064 2410.957 3834.017 3028.568 4585.271
11 1833.215 3156.968 2462.886 3896.16 3079.536 4648.374
12 1886.268 3217.987 2514.725 3958.393 3130.437 4711.546

Cộng DT 19107.524 34614.79 26734.518 43414.163 34189.882 52385.165
Như vậy dự đoán theo phương pháp này cho ta kết quả tương đối chính xác, phù
hợp với xu hướng phát triển của công ty.Theo phương pháp này cho ta kết quả dự báo
năm 2011 doanh thu bán hàng của công ty có thể dao động trong khoảng từ 19107.524
triệu đồng đến 34614.79 triệu đồng, năm 2012 doanh thu dao động trong khoảng từ
26734.518 triệu đồng đến 43414.163 triệu đồng và năm 2013 doanh thu này có thể dao
động trong khoảng là từ 34189.882 triệu đồng đến 52385.165 triệu đồng.
Đồ thị biểu hiện xu hướng phát triển doanh thu bán hàng của Công ty TNHH
Quà tặng Cánh Diều Vàng giai đoạn 2006-2010
2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty TNHH Quà tặng
16
Cánh Diều Vàng
Ta cũng sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến
doanh thu của công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Bảng10: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của Công
ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
Chỉ tiêu
Công thức
tính
Đơn vị
tính
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu (G) Tr.đồng 8275 12116 17363
Tổng vốn (TV) 12687.322 Tr.đồng 8472 12986 16415
Hiệu suất của tổng
vốn HTV
HTV=G/TV Trđ/Trđ 0.977 0.933 1.058
Số lao động có
BQ trong năm ( )
Người 83.96 79.82 158.79

NSLĐBQ một lao
động (tính theo
DT)
=G/ Trđ/người 98.46 151.79 109.35
Ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu và chỉ số nhằm phân tích kỹ hơn để hiểu rõ
nguyên nhân tăng nhanh của doanh thu và chủ yếu do yếu tố nào trong 2 năm
gần đây:
Mô hình 1: Biến động của doanh thu bán hàng do ảnh hưởng của hai
nhân tố là: Năng suất lao động bình quân một lao động tính theo doanh thu (
) và số lao động có bình quân trong năm ( ).

Biến động tương đối Mức tăng ( giảm) tuyệt đối
I
G
I
H
I
L
∆G ∆G(HL) ∆G(L)
2009/2008 1.532 1.54 0.95 3841 4256.92 -415.92
2010/2009 1.433 0.72 1.989 5247 -6739.73 11986.73
Nhận xét:
Doanh thu bán hàng năm 2009 so với năm 2008 của Công ty TNHH Quà tặng Cánh
Diều Vàng tăng 53.2% tức là tăng 3841 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố:
17
+ Do năng suất lao động bình quân một lao động tính theo doanh thu năm
2009 so với năm 2008 của công ty tăng 54% làm cho doanh thu năm 2009 tăng so
với năm 2008 là 4256.92 triệu đồng.
+ Do số lao động có bình quân trong năm 2009 của công ty giảm 5% so với
năm 2008 làm doanh thu bán hàng năm 2009 giảm 415.92 triệu đồng so với năm

2008.Vậy sự biến động của năng suất lao động bình quân một lao động là nhân tố
chính làm cho doanh thu bán hàng năm 2009 tăng so với năm 2008.
Doanh thu bán hàng năm 2010 so với năm 2009 của Công ty TNHH Quà tặng Cánh
Diều Vàng tăng 43.3% tức là tăng 5247 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do năng suất lao động bình quân một lao động tính theo doanh thu năm
2010 so với năm 2009 của công ty giảm 28% làm cho doanh thu năm 2010 giảm so
với năm 2009 là 6739.73 triệu đồng.
+ Do số lao động có bình quân trong năm 2010 của công ty tăng 98.9% so với
năm 2009 làm doanh thu bán hàng năm 2010 tăng 11986.73 triệu đồng so với năm
2009.Nhìn chung sự biến động của cả hai nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến biến
động của doanh thu.
Mô hình 2: Biến động của doanh thu bán hàng do ảnh hưởng của hai
nhân tố là: Hiệu suất của tổng vốn (H
TV
= G/ ) và tổng vốn bình quân trong
năm ( ).
So sánh
Biến động tương đối Mức tăng ( giảm) tuyệt đối
I
G
I
HTV
I
∆G ∆G(HTV) ∆G
2009/2008 1.532 0.95 1.533 3841 -571.322 4412.322
2010/2009 1.433 1.07 1.338 5247 1143.004 4103.996
Nhận xét:
-Doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng năm 2009 tăng lên
53.2 % so với năm 2008 tức tăng lên 3841 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố
+ Do hiệu suất của tổng vốn tính theo doanh thu năm 2009 giảm 5% so với năm

2008 làm cho doanh thu bán hàng năm 2009 giảm 571.322 triệu đồng so với năm 2008.
+ Do tổng vốn bình quân năm 2009 tăng 53.3% so với năm 2008 làm cho
doanh thu bán hàng năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 4412.322 triệu đồng.
-Doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng năm 2010 tăng lên
18
43.3 % so với năm 2009 tức tăng lên 5247 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố
+ Do hiệu suất của tổng vốn tính theo Doanh thu năm 2010 tăng 7% so với
năm 2009 làm cho doanh thu bán hàng năm 2010 tăng lên 1143,004 triệu đồng so
với năm 2009.
+ Do tổng vốn bình quân năm 2010 tăng 33,8% so với năm 2009 làm cho
Doanh thu bán hàng năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 4103,996 triệu
đồng.Công ty cần có các biện pháp tích cực cải thiện hiệu suất sử dụng vốn để tăng
doanh thu trong năm 2011.
2.2. Phân tích biến động lợi nhuận công ty TNHH Cánh Diều Vàng giai
đoạn 2006 – 2010
2.2.1.Biến động của lợi nhuận theo thời gian
Từ các số liệu về tổng giá trị sản xuất của Công ty ta đưa ra bảng kết quả tính toán sau:
Bảng11: Biến động lợi nhuận của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
giai đoạn 2006-2010
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận
(trđ)
Lượng tăng
giảm tuyệt
đối(trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng giảm
(%)

GT tuyệt
đối 1%
tăng giảm
y
i
δ
i
=
y
i
-y
i-1
Δ =
y
i
-y
1
t
i
=
y
i
/y
i-1
T
i
=
y
i
/y

1
a
i
=
t
i
- 100
A=
T
i
-100
g
i
=
y
i-1
/ 100
2006 150.468
-
- - - - - -
2007 434.655 284.187 284.187 288.87 288.87 188.87 188.87 15.05
2008 1355.658 921.003 1205.19 311.89 900.96 211.89 800.96 43.47
2009 2146.221 790.563 1995.753 158.32 1426.36 58.32 1326.36 135.57
2010 3894.362
1748.14
1
3743.89
4
181.45 2588.17 81.45 2488.17 389.44
Bình

quân
1596.2728 935.9735 255.55 155.55
*Lợi nhuận bình quân giai đoạn 2006-2010 của Công ty TNHH Quà tặng
Cánh Diều Vàng là: 1596.2728 triệu đồng.
Qua kết quả tính toán trên ta thấy, lợi nhuận tăng nhanh qua các năm. Từ năm
2006( 150.468 trđ) đến năm 2008 (1355.658trđ) chỉ sau hai năm con số này đã tăng
lên tới 1355.658 triệu đồng gấp 9 lần so với năm 2006. Lợi nhuận của công ty còn
tiếp tục tăng nhanh trong năm tiếp theo 2010.Con số tăng lên nhanh chóng so với
năm 2009.Nếu so với năm 2009 thì năm 2010(3894.362 trđ) tăng lên 1748.141 triệu
19
đồng gấp 1.81 lần và tăng 3743.894 triệu đồng (25.88 lần) so với năm 2006.Các tốc
độ phát triển không những lớn hơn 100% mà còn lớn hơn rất nhiều cho thấy lợi
nhuận năm sau đạt được so với năm trước nó là rất cao.Giá trị tuyệt đối 1% của tốc
độ tăng cho thấy cứ 1% tăng lên của năm 2007 so với năm 2006 thì tương ứng
15.05 triệu đồng.Và cứ 1% tăng lên của năm 2010 so với năm 2006 thí tương ứng
389.44 triệu đồng- con số này tương đối cao …Như vậy ta có thể thấy được hoạt
động sản xuất của công ty ngày một nâng cao về số lượng, phản ánh phần nào hiệu
quả của hoạt động sản xuất. Đây là tiền đề cho sự phát triển đi lên hơn nữa của công
ty trong những năm tiếp theo.
2.2.2.Biến động của lợi nhuận theo phương thức bán hàng
Cũng như doanh thu.Việc phân tích biến động của lợi nhuận theo phương thức
bán hàng sẽ cho thấy rõ ảnh hưởng của các phương thức bán hàng khác nhau sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của công ty.
Bảng 12 - Phân tích lợi nhuận bán hàng theo phương thức bán hàng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2010/2009
Lợi
nhuận
(triệu
đồng)

Tỉ trọng
(%)
Lợi
nhuận
(triệu
đồng)
Tỉ
trọng
(%)
Lượng tăng
(giảm)
tuyệt đối
lợi nhuận
(triệu
đồng)
Lượng tăng
(giảm)
tương đối lợi
nhuận
(%)
Lượng tăng
(giảm)
tuyệt đối tỉ
trọng
(%)
2.Lợi
nhuận bán
buôn:
-Bán nội
địa

-Xuất
khẩu
1415.003
977.201
437.802
65,93
69,06
30,94
2643.882
1824.278
819.604
67,89
69
31
1228.879
847.077
381.802
86.85
86.68
87.21
1,96
-0,06
-0,06
2.Bán lẻ
- Bán lẻ
trực tiếp
Bán đại

Bán trả
góp

731.218
395.077
215.197
120.944
34,06
54,03
29,43
16,53
1250.48
650.624
383.147
216.709
32,11
52,03
30,64
17,32
519.262
255.547
167.95
95.765
71.01
64.68
78.04
79.18
-1,95
-2
-8,79
0,79
Tổng 2146.221 100 3894.362 100 1748.141 81.45 0,01
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Cánh Diều Vàng

Từ những số liệu trong biểu phân tích trên ta thấy:
Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ trên thị trường nội địa qua
phương thức bán buôn, còn trên thị trường nước ngoài chiếm tỉ trọng rất thấp. Lợi
20
nhuận bán buôn năm 2009 chiếm tỉ trọng 65.94%, năm 2010 chiếm tỉ trọng 67,89%
trong đó bán buôn nội địa năm 2009 là 68.26% ,năm 2010 là 75.13%.Cụ thể:
Năm 2010 so với năm 2009 lợi nhuận bán buôn tăng 86.85% hay về số tiền
tăng 1228.879 triệu đồng, đồng thời tỉ trọng cũng tăng 1.96%. Trong đó bán buôn
nội địa tăng 847.077 triệu đồng với tỉ lệ tăng 86.68%. Còn lợi nhuận xuất khẩu
chiếm tỉ trọng thấp năm 2010 đạt 1824.278 triệu đồng tăng lên 381.802 triệu đồng
với tỉ lệ 87.21% nhưng tỉ trọng lại giảm 0,06%.
Bên cạnh đó lợi nhuận bán lẻ của công ty tăng 519.262 triệu đồng tăng tỉ lệ
71.01% trong đó tỉ trọng bán lẻ của công ty giảm 1,95%. Cụ thể:
Bán lẻ trực tiếp tăng 64.68% ứng về số tiền giảm 255.547 triệu đồng
Bán đại lý tăng 78.04% ứng về số tiền tăng 167.95 triệu đồng. Còn bán hàng
theo phương thức trả góp tăng 79.18% ứng với số tiền 95.765 triệu đồng, đồng thời
tỉ trọng cũng tăng 0,79%. Với mức giảm tỉ trọng lợi nhuận của phương thức bán này
thì công ty sẽ thu hồi nhanh lượng vốn còn tồn đọng trong khách hàng
Tóm lại, với mức tăng lợi nhuận của các phương thức bán hàng trên đó làm
cho lợi nhuận chung của Ccông ty tăng lên 81.45% ứng với số tiền 1748.141 triệu
đồng. Điều này cho thấy Công ty đang là đơn vị kinh doanh có lãi,số lượng sản
phẩm của công ty tiêu thụ trên thị trường ngày càng tăng.Những số liệu trên cho
thấy cơ hội mở rộng quy mô của công ty trong thị trường trong nước.
2.2.3.Dự đoán lợi nhuận của công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng
năm 2011, 2012, 2013
2.2.3.1.Dự đoán lợi nhuận của công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng bằng
phương pháp ngoại suy giản đơn
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của lợi nhuận giai đoạn 2006-2010 là
935.9735 triệu đồng.
Con số này cho biết trung bình hàng năm lợi nhuận của công ty tăng 936 triệu

đồng.Ta thấy lượng tăng này khá cao.
Từ lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân trên ta dự đoán lợi nhuận của công
ty giai đoạn 2011-2013 bằng mô hình dự đoán sau:
=y
n
+ .h
21
Với: y
n
- mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
H - tầm xa của dự đoán
Thay số vào mô hình ta có:
Lợi nhuận bán hàng năm 2011 là:
y
2011
= y
2010 +
*1 =3894+936*1 =4830 triệu đồng
Lợi nhuận bán hàng năm 2012 là:
y
2012
= y
2010 +
*2 =3894+936*2= 5766 triệu đồng
Lợi nhuận bán hàng năm 2013 là:
y
2013
= y
2010 +
*3= 3894 +936*3 = 6702 triệu đồng

Như vậy, dựa vào lượng tăng ( giảm) tuyệt đối bình quân ta dự đoán được lợi
nhuận năm 2011 có thể là 4830 triệu đồng và năm 2012 có thể là 5766 triệu
đồng,năm 2013 lợi nhuận của công ty có thể được là 6702 triệu đồng, phù hợp với
xu hướng ngày một tăng lên trong những năm qua của công ty
* Tốc độ phát triển bình quân lợi nhuận giai đoạn 2006-2010 của công ty
TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng là 255.55%
Con số này cho ta biết bình quân mỗi năm lợi nhuận của công ty phát triển với
tốc độ 255.55%
Dựa vào tốc độ phát triển bình quân trên ta dự đoán lợi nhuận của công ty giai
đoạn 2011-2013
=y
n
*( )
h
Thay số vào mô hình ta có kết quả sau:
Lợi nhuận bán hàng năm 2011 là:
=y
2010
*( )
1
= 3894*2.5555
1
= 9951.117 triệu đồng
Lợi nhuận bán hàng năm 2012 là:
=y
2010
*( )
2
= 3894*2.5555
2

= 25430 triệu đồng
Lợi nhuận bán hàng năm 2013 là:
= y
2010
* ( )
3
= 3894*2.5555
3
= 64986.568 triệu đồng
Như vậy,dựa vào tốc độ phát triển bình quân ta dự đoán được lợi nhuận của
công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng năm 2011 là 9951.117 triệu đồng, năm
2012 là 25430 triệu đồng và năm 2013 là 64986.568 triệu đồng.
22
Ta nhận thấy kết quả dự báo lợi nhuận bằng phương pháp dựa vào lượng tăng
giảm tuyệt đối bình quân và bằng phương pháp dựa vào tốc độ phát triển bình quân
có sự chênh lệch tương đối lớn. Điều này là do lợi nhuận giai đoan 2006-2010 tăng
nhưng lượng tăng không đều giữa các năm nên dự báo theo hai phương pháp trên sẽ
cho kết quả không chính xác. Để lập kế hoạch cho những năm tới chúng ta không
nên sử dụng hai phương pháp đã nói trên.
2.2.3.2.Dự đoán lợi nhuận của công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng
bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế
Xử lý số liệu lợi nhuận của công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng bằng
phần mềm SPSS. Ta có bảng số liệu sau :
Bảng 13: Bảng so sánh kết quả các dạng hàm hồi quy theo thời gian của lợi nhuận
Kết quả
Dạng hàm
Dạng hàm xu thế
Hệ số
tương
quan (R)

Sai số
mô hình
(SE)
Hàm tuyến tính
= -5611.667 +8930*t
0.98112 2489.498
Hàm parabol
=-15775+21126*t-3049*t
2
1 0
Hàm Hyperbol
=28220.615-26136.46/t
0.99627 1110.8
Hàm bậc 3
=-12726+15536.167*t-508.167*t
3
1 0
Nhận thấy hàm parabol và hàm bạc 3 là hai hàm có hệ số tương quan R=1 lớn
nhất và sai số mô hình bộ nhất SE =0 nên ta sẽ chọn hai mô hình này để dự đoán lợi
nhuận của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng giai đoạn 2011-2013.
*Dự đoán lợi nhuận 2011-2013 theo hàm xu thế Parabol: Chạy phần mềm
SPSS ta cú kết quả dự đoán các năm 2011-2013 như sau:
* Dự đoán lợi nhuận giai đoạn 2011-2013 dự vào hàm xu thế bậc 3: Cũng
chạy phần mềm SPSS ta có kết quả dự báo như sau:
Nhận thấy dự báo theo dạng hàm xu thế này lại cho ta kết quả giảm dần,
Năm 2011 2012 2013
Lợi nhuận (trđ) 4658 4273 6934
Năm 2011 2012 2013
Lợi nhuận (trđ) 5865 6843 6354
23

×