Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển công nghệ sinh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.33 KB, 24 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
MỤC LỤC
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
PHẦN I:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH PHÚ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Sinh Phú
1.1.1. Quá trình thành lập.
Cụng ty được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103025376,
do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 17 tháng 06 năm 2008, cấp
đổi mã số doanh nghiệp ngày: 08/11/2010
-Tân công ty : Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Sinh Phú
- Tên giao dịch : SINH PHU TECHNOLOGY DEVELOPMENT JOINT
STOCK COMPANY
- Địa chỉ: Sớ 6, ngách 18, ngõ 165 đường Cầu Giấy, phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
- Điện thoại : 04.35666180
- Fax: 04.35665952
- Email:
- Số tài khoản: Tại ngân hàng: 21110000404539 tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển ViệtNam - Chi nhánh Hà Nội
- Ngành nghề sản xuất kinh doan
+ Sản xuấ, buôn bán các loại sắt thé, các loại lưới thép
+ Mạ kẽ, vận tải hàng hoá
+ Buôn bán tư liệu sản xuấ, tư liệu tiêu dùng
+ Đại lý mu, đại lý bá, ký gửi hàng há , hướng nghip , dạy nghề cơ kh
+ Sản xuất các loại thép hình (U, T, I, C, hộp, ống).
1.1.2. Lịch sử phát triển.
- Tổng vốn đầu tư ban đầu : 4.700.000.000 VNĐ


Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
- Vốn pháp định : 4.700.000.000 VNĐ
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
- Phân bổ nguồn vốn :
- Gồm : + Vốn cố định : 3.000.000.000 VNĐ
- Nhà xưởng : 800.000.000 VNĐ
- Thiết bị sản xuất : 2.200.000.000 VNĐ
+ Vốn lưu động : 1.700.000.000 VNĐ
- Kế hoạch khấu hao :
+ Nhà xưởng : 10 năm
+ Thiết bị : 5 năm
Biểu 1 : Tổng doanh thu của giai đoạn 2007 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu 45.870.008 25.801.638 38.592.672 47.905.214
Trải qua gần mười năm hoạt động kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Đồng thời đa dạng hoá sản phầm nhằm phục vụ cho nhu
cầu của thị trường đang ngày càng nâng cao. Hiện nay, Công ty đang cố gắng nâng cao
giá trị tổng sản lượng và chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.2. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Sinh Phú
Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm vỉ lưới thép được sản xuất tư dây thép phi 1.2 được tạo sóng, mạ
bạc, định hình bằng vành tôn là dụng cụ tính cho chế biến thực phẩm rất phổ biến ở
Nhật Bản. Hình dạng của sản phẩm này có 2 loại : hình chữ nhật và hình tròn với
kích cỡ khác nhau nhưng thông dụng nhất là 30 x 35cm ( hoặc đường kính 30 –

35cm ). Sản phẩm lưới thép B40 được sản xuất từ dây thép phi 2.5 – 3 được đan
thành lưới với chiều cao 1.5m hoặc 2m ….
Đặc điểm thị trường
Sản phẩm vỉ lưới thép có công dụng như vỉ nướng chả ở Việt Nam. Nhưng ở
Nhật Bản dụng cụ này chỉ sử dụng một lần ở các nhf hàng, khách sạn, trong sinh
hoạt thường ngày ở các gia đình và đã trở thành tập quán lâu đời. Chỉ do yếu tố đó
mà hàng năm nhu cầu sử dụng sản phẩm này ở Nhật lớn với hàng trăm triệu sản
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
phẩm với nhiều chủng loại khác nhau. Mặt hàng này trước đây chủ yếu được cung
cấp từ Trung Quốc. Thời gian gần đây, do tình hình biến động về tài chính trong
khu vực và với ý định khai thác nguồn nhân lực dồi dào ở Việt Nam, một số nhà
cung cấp ở Nhật Bản đã thiết lập mối quan hệ với một số đối tác ở Việt Nam nhằm
tổ chức sản xuất mặt hàng này tại Việt Nam cung cấp cho thị trường Nhật.
Mặt hàng lưới thép B40, thép mạ, thép cây, thép U,T,I,C… chủ yếu tiêu thụ
trong nước nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng đang ngày càng nâng cao của
người dân cũng như các doanh nghiệp…
1.3. Đặc điểm về tổ chức nhân sự
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
4
Giám đốc
Chủ tịch H§QT
Phó Giám đốc phụ trách
sản xuất - kỹ thuật
Phó Giám đốc phụ trách
nội chính
Phòng
kinh

doanh
Phòng
kế hoạch
vật tư
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
lao động
tiền lương
Phân
xưởng
I
Phân
xưởng
II
Phân
xưởng
III
Ban
bảo
vệ
Phòng
tổ chức
HC
Dịch
vụ
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
* Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
- Hội đồng quản trị : Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của công ty. Công ty sẽ

được điều hành theo đường lối nguyên tắc mà hội đồng quản trị nêu ra hoạt động
theo các quy định trong luật kinh doanh của Việt Nam .
+ Thành viên hội đồng quản trị gồm 3 người.
+ Chủ tịch có quy chế hoạt động phù hợp với lợi ích của công ty và luật pháp
nhf nước Việt Nam.
+ Hội đồng quản trị ra quyết định trong các kỳ họp của mình. Hội nghị thường
kỳ của hội đồng quản trị được tổ chức tùy thuộc vào mức độ cần thiết nhưng ít nhất
2 lần trong một năm.
+ Các thành viên của hội đồng quản trị có thể ủy quyền bằng văn bản cho một
người đại diện tham gia cuộc họp biểu quyết thay mình. Các cuộc họp đột xuất được
chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của
giám đốc, nhưng phải thông báo cho các thành viên biết trước ít nhất 15 ngày.
+ Hội đồng quản trị sẽ bầu chủ tịch theo chế độ luân phiên.
+ Giám đốc, phó giám đốc và các cán bộ chủ chốt gồm: ké toán trưởng, quản
đốc phân xưởng… sẽ được hội đồng quản trị chỉ định trên cơ sở những hợp đồng
tuyển dụng để quản lý và điều hành công ty liên doanh.
- Giám đốc Công ty: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành các hoạt động của Công
ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc1 : chịu trách nhiệm về sản xuất cũng như kỹ thuật trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty , có nhiệm vụ báo cáo với giám đốc về tình
hình sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh .
- Phó giám đốc2 : chịu trách nhiệm về việc tổ chức nội chính trong công
ty , có nhiệm vụ báo cáo với giám đốc về tình hình nội chính của công ty
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kế hoạch - vật tư: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của năm kế hoạch và
báo cáo Giám đốc về tình hình tổ chức sản xuất, tổ chức vật tư của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ đào tạo và tuyển dụng lao động
cho Công ty.
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
5

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý lưu thông tính toán các
nguồn chi - thu, kế toán sổ sách về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch bán hàng thông qua nhu cầu
tiêu thụ và đơn đặt hàng của khách hàng. Làm nhiệm vụ xuất nhập hàng hoá và mua
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty.
1.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp công nghiệp, hơn nữa do tính chất đặc thù về sản phẩm mà
công ty luôn có những nhu cầu vật tư, nguyên liệu như sau :
Nguyên liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là các loại thép tròn, kẽm, I, U, tôn.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và nhanh chóng tạo hiệu quả kinh doanh cho
công ty, bước đầu tiên doanh nghiệp chủ trương nhập phần lớn các vật tư chủ yếu
để đưa vào sản xuất, tuy nhiên sau đó công ty đã có phương án thay dàn các nguyên
vật liệu bằng khả năng tự chế tạo nhằm giảm giá nguyên vật liệu góp phần hạ giá
thành sản phẩm ( Giá nguyên vật liệu chiếm từ 65 đến 70% giá thành sản phẩm ).
Chủ trương của liên doanh là đưa ra giá bán thấp hơn so với sản phẩm cùng
loại, cùng chất lượng của các đơn vị khác nhằm tạo được khả năng cạnh tranh và
mở rộng thị trường. Điều này có thể thực hiện do chi phí thấp( kể cả chi phí nhân
công lẫn chi phí nguyên vật liệu ).
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH PHÚ
2.1. Đặc điểm và công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Phát
triển Công nghệ Sinh Phú
a. Đặc điểm
Sản phẩm vỉ lưới thép được sản xuất tư dây thép phi 1.2 được tạo sóng, mạ

bạc, định hình bằng vành tôn là dụng cụ tính cho chế biến thực phẩm rất phổ biến ở
Nhật Bản. Hình dạng của sản phẩm này có 2 loại : hình chữ nhật và hình tròn với
kích cỡ khác nhau nhưng thông dụng nhất là 30 x 35cm (hoặc đường kính 30 –
35cm ). Sản phẩm lưới thép B40 được sản xuất từ dây thép phi 2.5 – 3 được đan
thành lưới với chiều cao 1.5m hoặc 2m ….
b. Công nghệ sản xuất của Công ty
Nguyên vật liệu sản xuất
Nguyên liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là các loại thép tròn, kẽm, I, U, tôn.
Công nghệ sản xuất của Công ty
- Do Công ty sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau, vì vậy mỗi mặt hàng đều
qua các khẩu sản xuất riêng, chuyên môn riêng. Quy trình sản xuất khép kín từ khâu
phôi đầu vào đến khi sản phẩm hoàn thành. Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất
bao gồm:
a) Máy cán súng : máy chế tạo theo nguyên lý máy cán trục răng nhằm tạo
bước sóng theo quy định. Bộ phận chủ yếu và có nhu cầu độ chính xác cao là hai
trục răng khía để tạo ra bước sóng , đường kính trục cán là 120mm ; khung giá được
kết cấu bằng thép L để tạo độ đứng vững khi vận hành; trọng lượng 160kg; công
suất động cơ 1kw.
b) Khung dệt lưới: Kết cấu bằng thép L25 x 25, L30 x 30, hoạt động theo
nguyên lý chuyển làn sợi dọc lên, xuống bằng thao tác thủ công, trọng lượng khung
dệt 18kg/khung.
c) Dao cắt lớn: Cắt tạo kiểu cho dao cầu, thao tác thủ công, trọng lượng cả
bàn , giá và lưỡi giao là 15kg.
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
d) Máy lốc vành: Cấu tạo theo nguyên lý tang cuốn, gồm một tang cuốn
dạng đĩa có đường kính từ 230 đến 260mm, lắp trên giá máy cá gắn máng định vị,
thao tác bằng tay quay gắn trực tiếp với tang cuốn , trọng lượng máy 10kg/máy.
c) Máy dập tròn: Là máy dột dập 12 đến 16 tán , có hành trình phù hợp với

yêu cầu thao tác của loại sản phẩm này
f) Máy vê mép: Gồm đĩa tròn có đường kính đúng bằng đường kính sản phẩm,
đặt trên giá và chuyền động quay trên mặt phẳng ngang nhờ lực chuyển động bằng dây
cua-roa với động cơ 0.5kw. Đĩa có thể chuyển động theo phương thẳng đứng nhờ một
cần đẩy phía dưới , trên giá máy có gắn trục ép chuyển động quay theo , có tác dụng ép
chắc phần tôn viền quanh mép sản phẩm. Trọng lượng máy 24kg.
g) Dây truyền kéo dãn thép : Có tác dụng kéo dãn thép tư 6 - 8mm xuống 1.2-
3mm . dây chuyền chạy khép kín từ khâu sản phẩm đầu vào đến sản phẩm đầu ra .
h) Máy lưới B40: có tác dụng đan thép thành lưới theo quận và chiều cao
quy định .
i) Máy cán thép : có tác dụng kéo , cán từ phôi thép ban đầu thành sản phẩm là
thép cây tròn hoặc gai từ 10mm – 20mm.
- Phần lớn công nghệ được nhập khẩu từ nước ngoài về với dây truyền khép
kín lên cho công suất nhiều, sản lượng lớn tiết kiệm được thời gian sản xuất.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần Phát triển
Công nghệ Sinh Phú
Hình 1: Quy trình sản xuất sản phẩm vỉ lưới thép:
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
8
Cán sóng Dệt lưới Dập tròn
Cắt tôn Lốc vành
Viền
mép
Kiểm
tra
Đóng
gói
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
Hình 2: Quy trình sản xuất cán thép


* Quy trình sản xuất lưới thép đan cần phải trải qua giai đoạn cán, kéo, dãn
phôi thép xuống đường kính 1,2mm, rồi qua 5 công đoạn nối tiếp nhau.
- Tạo bước sóng dây thép
Đây là công đoạn chuẩn bị nguyên liệu có tính chất quyết định chất lượng sản
phẩm và năng suất cho các bước tiếp theo. Công đoạn này được tiến hành trên
nguyên lý cán dây thép bằng máy có trục răng khía, trục cán được tính toán chính
xác sao cho khi cán thành sợi thép sóng có bước sóng phù hợp với yêu cầu chất
lượng sản phẩm đặt ra là: Trên đọ dài 254+0,5mm được đo ở vị trí bất kỳ tại bề mặt
của sản phẩm có 23 mắt lưới sau khi đan.
Muốn đảm bảo được điều kiện trên, yêu cầu về thiết bị trục cán phảI đảm bảo
bước răng phù hợp với yêu cầu đã đặt ra. Trục cán phảI đạt được độ cứng nhất định,
chịu mài mòn cao. Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm khi đan.
- Dệt thép thành tấm lưới có kích thước mắt vuông 10 x 10mm
Công đoạn này được thực hiện trên máy dệt đứng. Dây thép sau khi cán theo
bước sóng nhất định được lắp toàn bộ đoạn dây vào máy dệt. Số sợi dọc và chiều
dài sợi phụ thuộc vào kích thước sản phẩm. Sợi ngang được cắt sẵn theo chiều dài
phù hợp với kích thước của 2 hoặc 3 sản phẩm ( tuỳ thuộc vào người thao tác ), mỗi
công nhân thao tác một máy hoạt động theo nguyên lý chuyển làn sợi dọc (lên,
xuống) bằng cần đạp chân Sau khi sợi ngang được luồn vào vị trí, kéo càn gạt vào
phía sau để đưa sợi ngang vào vị trí theo bước sóng đã tạo ra khi cán sợi. Việc dồn
sợi ngang vào vị trí được thực hiện qua tay kéo và tấm gạt nên tạo được độ phẳng
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
9
Sắt mua
ngoài
Phôi đúc
Tiêu thụ
Cắt thành thái Nung
Nhập kho
Cán nóng

Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
và đồng đều. Trong suốt quá trình thực hiện thao tác đan sợi, sản phẩm được dàn
tịnh tiến về phía sau và nằm trên giá đỡ. Định kỳ người công nhân tính kéo cắt ra
từng ô sản phẩm để chuẩn bị cho công đoạn sau ( kéo cắt được thiết kế với giá máy
để thuận tiện trong thao tác ).
- Dập sản phẩm thành tấm tròn
Công đoạn này được thực hiện trên máy đột dập, kích thước sản phẩm được
xác định qua đường kính dao cắt tròn, sản phẩm sau khi cắt xong rơi xuống mặt
phẳng nghiêng phía dưới và được lấy ra, đúng bó chuyển sang công đoạn sau.
- Viền mép sản phẩm
Để thực hiện công đoạn này phải qua 3 bước chuẩn bị nguyên vật liệu :
+ Cắt tôn 0,2mm thành những dải bề ngang 13mm, chiều dài tùy thuộc vào
chu vi của mỗi loại sản phẩm. Tôn được cắt trên dao cầu có chiều dài lưỡi
dao1.000mm, ở bước này phải chú ý kích thước bề ngang sản phẩm, nếu có độ dang
sai dương sẽ không thực hiện được ở công đoạn sau đó khuôn lốc được chế tạo rất
chính xác. Nếu độ dung sai âm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
+ Lốc vành : Sau khi tôn đã được cắt thành các dải dài nhất định, được chuyển
sang bước lốc vành, sản phẩm được thực hiện trên máy lốc theo nguyên lý tăng
cuộn, ép trong một rãnh định vị nhằm đạt được độ âm khít vào mép sản phẩm và tạo
nên những nếp nhăn tự nhiên cách đều ( bước này cú quyết định đến việc tạo dáng
cho sản phẩm ).
+Viền mép : Sản phẩm ở công đoạn 3 được đặt vào rãnh của dải tôn sau khi lốc
và chuyển sang máy vê mép. Máy vê được hoạt động theo nguyên lý đĩa quay và trục
ép chuyển động lăn theo, có tác dụng làm chắc chắn xung quanh mép sản phẩm.
Đây là bước cuối cùng trong các thao tác tạo ra sản phẩm nên phải rất then
trọng và chú ý đến độ đều đặn của các vị trí giáp giữa nan và mép viền.
- Kiểm tra, đóng gói sản phẩm:
Sau khi được hoàn chỉnh ở công đoạn 4, sản phẩm được kiểm tra về kích
thước, hình dáng, lau vệ sinh bằng giẻ sạch rồi đúng trong bao PE và thăng cattong
chờ xuất xưởng( Bao bì do khách hàng cung cấp).

2.3. Cơ cấu lao động của Cụng ty Cổ phần Phát triển Cụng nghệ Sinh Phơ
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
10
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Cán bộ quản lý 5 5 7 100% 140%
Nhân viên gián tiếp
- Phòng ban trung tâm
- Xưởng, phân xưởng, xí nghiệp
2
2
2
3
2
3
100%
150%
100%
100%
Công nhân sản xuất
- Sản xuất
- Phục vụ
20
4
23
6
26
7
115%

150%
113%
117%
Cơ cấu trình độ lao động Công ty
Năm 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
33 39 45 118% 115%
Trên đại học 0 0 0 0% 0%
Đại học 0 0 0 0% 0%
Cao đẳng 2 2 2 100% 100%
THCN 2 3 5 150% 167%
Sơ cấp 7 11 11 157% 100%
CNKT bậc 3 trở xuống 0 0 0 0% 0%
CNKT bậc 4 0 0 0 0% 0%
CNKT bậc 5 0 0 0 0% 0%
CNKT bậc 6 trở lên 0 0 0 0% 0%
Lao động phổ thông 24 23 27 96% 117%
2.4. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Phát
triển Cụng nghệ Sinh Phơ
Phân tích tình hình tài chính của Công ty để đưa ra những chuẩn đoán về tình
hình tài chính, về việc sử dụng vốn cũng như việc huy động vốn trong kinh doanh
của Công ty.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều tác động đến tình hình tài
chính của Công ty. Đồng thời, tình hình tài chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy
hay kìm hãm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thông qua các báo cáo tài chính do phòng kế toán lập sẽ cung cấp cho những
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
11
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
người có liên quan biết tình hình tài chính của Công ty có khả quan hay không. Từ

đó đưa ra các đối pháp phù hợp cho quá trình kinh doanh của Công ty.
Thông qua các số liệu của “Bảng cân đối kế toán” và “Bảng kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh” của Công ty năm 2009 dưới đây sẽ giúp chúng ta đi sâu vào
phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sánh
2010/2009
Tổng doanh thu 38.592.672 47.905.214 0,124
1. Doanh thu thuần 38.592.672 47.905.214 0,124
2. Giá vốn hàng bán 37.507.271 46.691.792 1,244
3. Lợi nhuận gộp hoạt động sản xuất kinh doanh 1.085.401 1.213.422 1,12
4. chi phí lãi vay 329.184 329.184 1
5. Chi phí QLDN 633.202 640.200 1,01
6. Lợi nhuận gộp từ hoạt động
sản xuất kinh doanh
129.599 139.322 1,08
7.Tổng lợi nhuận trước thuế 129.599 139.322 1,08
8. Thuế TNDN 36.287 39.010 1,08
9. Lợi nhuận sau thuế 93.311 100.312 1,08
(nguồn : phòng kế toán )
Cách phân loại này cho phép ta đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực của
các năm, năm sau có hiệu quả hơn năm trước không. Việc phân bổ chi phí, các chỉ
tiêu chi phí sẽ biết được việc tăng hay giảm chi phí cùng lợi nhuận giữa các năm.
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
12
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
Các hệ số tài chính
Các hệ số tài chính ĐK CK

A- Các hệ số Kn thanh toán:
TSLĐ
1- Kn thanh toán hiện hành =
Nợ NH
10.754
=1,1lần
9.775
12.702
= 0,98 lần
12.957
TSLĐ -HTK
2- Kn thanh toán nhanh =
Nợ NH
19,27% 17,33%
B- Các hệ số về cơ cấu tài chính:
TSLĐ
1- Cơ cấu TSCĐ =
TTS
73,57% 70,99%
NVCSH
2- Tự tài trợ =
TTS
4.841
x100%=49,52%
9.775
4.935
x 100%=38,09%
12.957
VCSH
3- Hệ số tự chủ về vốn =

TNV
33,11% 27,58%
Các tỷ số trên phản ánh khả năng thanh toán. Qua bảng hệ số tài chính ta thấy
ở đây khả năng thanh toán ở Công ty có xu hướng giảm. ở đây việc giảm là do
Công ty tồn hàng nhiều vào cuối kỳ kinh doanh để phục vụ cho việc bán hàng vào
kỳ kinh doanh sau .
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
13
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
* Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu Triệu đồng 28.801.638 38.592.672 47.905.214
Lợi nhuận thuần Triệu đồng 126.857 129.599 132.623
Vốn đầu tư
Vốn lưu động
Vốn cố định
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
4.700.000
1.700.000
3.000.000
4.700.000
1.650.000
3.050.000
5.000.000
1.550.000
3.450.000
Doanh lợi VLĐ % 7,5 7,9 8,6

Doanh lợi VCĐ % 4,2 4,2 3,8
Sức sản xuất của VCĐ % 960 1265 1389
Số vòng quay VLĐ Lần 16,94 23,39 30,91
Số vòng quay toàn bộ vốn Lần 6,13 8,21 9,58
Hệ số đảm nhiên VLĐ 0,059 0,043 0,032
Hệ số đảm nhiên VCĐ 0,104 0,079 0,072
Qua biểu trên ta co nhận xét sau :
- Doanh lợi vốn lưu động và doanh lợi vốn cố định có tương đối ổn định. Chỉ
riêng năm2010 so với năm 2009 doanh lợi vốn cố định giảm hơn so với năm 2009 ,
điều này là do trục trặc của máy móc và sự biến động của giá cả thị trường về mặt
hàng công ty sản xuất .
- Sức sản xuất của vốn cố định có biến động theo xu hướng biến động của
doanh thu với mức chênh lệch rõ rệt qua các năm. Điều đó cho thấy sự đầu tư tài
sản cố định của công ty là hợp lý.
- Cũng qua bảng biểu ta thấy, số vòng quay của vốn lưu động của công ty
trong 3 năm liên tục tăng . Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vôn lưu động có
hiệu quả rõ rệt.
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
14
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
M?i nguyên v?t li?u d?u du?c xu?t qua kho theo yêu c?u s?n xu?t c?a phòng
kinh doanh . Phòng kinh doanh dua các ch? tiêu kinh doanh cho các phân xu?ng ,
các phân xu?ng theo nhu c?u dó l?p doanh sách các nguyên v?t li?u c?n cho s?n ph?
m s?n xu?t r?i trình lên giám d?c ch? d?o phê duy?t sau dó vào kho nh?p v?t liệu v?
phân xu?ng s?n xu?t .
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
15
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
Hình 4 : Sơ đồ quản lý nguyên vật liệu
Vì là công ty tu nhân , t?t c? công trình bao g?m nhà xu?ng , kho , phòng

hành chính d?u du?c quy ho?ch trong m?t diện tích có h?n , kh? nang th?t thoát
nguyên li?u không x?y ra vì th? vi?c qu?n lý nguyên v?t li?u c?a công ty không ph?
c t?p nhu nh?ng công ty nhà nuớc . Ch? y?u là qu?n lý nguyên v?t li?u v? m?t s? lu?
ng d?u vào so v?i d?u ra , công tác b?o qu?n nguyên v?t li?u không có vì kh? nang
ch?u ?nh hu?ng hao mòn do th?i ti?t c?a nguyên v?t li?u là r?t ít .
III.PHẦN III:
Đánh giá tổng hợp về sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Phát triển Công nghệ Sinh PhúNHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN VỀ
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH PHÚ
Từ những phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trên , ta có thể có được những
kết luận tổng quát như sau:
13.1. Những kết quả đạt được
- Khối lượng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng lên. Điều này thể hiện
mặt tính tích cực đối với bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào, đặc biệt là
trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt có nhiều sự biến động về giá cả
các mặt hàng trên thị trường. Công ty đã và đang nỗ lực duy trì và mở rộng quy mô
nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trên thị truờng.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật và trình độ công nhân viên ngày càng được nâng
cao. Nhằm đáp ứng cho mục tiêu đẩy mạnh sản xuất , tăng sản lượng , giảm giá
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
16
Phòng kinh doanh
Phân xưởng sản xuất
Giám đốc điều hành
Kho
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
thành sản phẩm tạo lợi thế cạnh tranh trên thị truờng.
- Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên bảo đảm, người lao động
tích cực, nhiệt tình, sáng tạo.

- Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001 trong sản xuất.
3.2. Những tồn tại và khó khăn chủ yếu
Những thành tựu của công ty đạt được là không thể phủ nhân . Nhưng bên
cạnh đó công ty vẫn tồn tại những khó khăn , hạn chế. Vì vậy cần phải nghiên cứu,
xem xét, phân tích và đánh giá một cách chính xác những khó khăn, hạn chế đó để
có những giải pháp thích hợp đểgiải quyết chúng nhăm giúp cho công ty ngày càng
lớn mạnh. Những khó khăn, hạn chế còn tồn tại là:
- Công tác marketing chưa được quan tâm. Vì vậy chưa thể tạo dấu ấn sản
phẩm của mình trong tiềm thức khách hàng , khả năng cạnh tranh với những mặt
hàng cùng loại còn kém.
- Dịch vụ trứơc, trong và sau bán hàng chưa được quan tâm.
- Trình độ lao động còn kém , cơ cấu lao động chưa hợp lý và thiếu các biện
pháp cần thiết để kích thích lao động.
- Khả năng bán hàng của công ty còn hạn chế . Hiện tại công ty chỉ dựa vào
một số nhà phân phối . Cho đến nay, phòng marketing chưa được thành lập, điều đó
cho thấy công ty chưa thực sự mở rộng thị trường mà vẫn phụ thuộc vào các nhà
phân phối. Đây là vấn đề cần được nghiên cứu và xem xét nghiêp túc vì nó tác động
rất lớn đến sự tăng trưởng doanh thu của công ty.
I3.3. Định hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới
Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, bên
cạnh đó vẫn tồn tại những khó khăn , hạn chế. Vì vậy đầu năm 2008 ban lãnh đạo
công ty đã đưa ra những định hướng chiến lược cho những năm tơi.
- Thị trường: đẩy mạnh công tác Marketing, tập trung nỗ lực giải quyết các
vấn đề: Mở rộng mạng lưới tiêu thụ, hình thành các kênh phân phối thông qua hệ
thông đại lý.
- Cải tiến chất lược sản phẩm và tăng năng lực sản xuất
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
17
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang

II3.4. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Sinh Phú.
Nghiên cứu để nắm chắc sự thay đổi nhu cầu thường xuyên và thái độ ứng sử
của khách hàng đối với sản phẩm của mình về các mặt: Chất lượng, gái cả, mẫu mã.
Khác với cơ chế quan liêu bao cấp, trong cơ chế thị trường việc tìm hiểu điều
tra để nhận biết nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của một doanh
nghiệp công nghiệp hay dịch vụ nói chung và Công ty Cổ phần Phát triển Công
nghệ Sinh Phú nói riêng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy công ty cần chú ý tới một
số vấn đề sau:
Qua các số liệu thống kê về khách hàng, số liệu về lượng hàng tiêu thụ ở mỗi
vùng, mỗi đoạn thị trường và số lượng từng loại sản phẩm đã được tiêu thụ trong
những năm qua để tiến hành phân tích và đưa ra những kết luận về xu hướng diễn
biến nhu cầu về sản phẩm của công ty. Đồng thời tìm ra nguyên nhân của sự biến
đổi nếu có (nhu cầu về sản phẩm của công ty giảm xuống vì đâu? Do chất lượng
hay giá cao hay khả năng cạnh tranh).
Tổ chức điều tra chọn mẫu các nhóm khách hàng khác nhau về nhu cầu các
loại hình sản phẩm mà công ty dang sản xuất hoặc có khả năng sản xuất. Việc tổng
hợp và phân tích kết quả điều tra cũng có thể đưa ra được những lợi ích cho việc
nghiên cứu để cải tiến hoặc đổi mới hoạt động sản xuất của công ty trong những
năm làm không hiệu quả.
Xây dựng chiến lược marketing phù hợp với diều kiện của công ty.
Một chiến lược có cơ sở khoa học là hoàn toàn cần thiết đối với Công ty Cổ
phần Phát triển Công nghệ Sinh Phú. Với mô hình bộ máy quản lý và tổ chức sản
xuất, chiến lược marketing của cong ty Tiến Hà có những nét đặc thù so với những
doanh nghiệp khác. Nội dung chiến lược marketing của công ty phải chú trọng tới
các mặt chủ yếu sau:
• Xác định rõ chiến lược sản phẩm làm cơ sở cho định hướng đầu tư và chỉ
đạo quá trình hoạt động chiến lược sản phẩm này phải cụ thể hoá theo hướng
chuyên môn hoá: củng cố và phát triển loại sản phẩm chính.
• Mở rộng mạng lưới phân phối bằng cách: tăng cường đại lý phân phối ở các

Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
18
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
tỉnh chưa có.
• Thực hiện công tác thông tin quảng cáo
Thông qua công tác thông tin quảng cáo công ty sẽ hướng tới những mục tiêu
cơ bản là: Giới thiệu về Công ty các sản phẩm của công ty, hướng dẫn sử dụng các
sản phẩm chủ yếu đặc biệt là phải phân biệt sản phẩm của mình với sản phẩm trên
thị trường bằng các tiêu chí kinh tế- kĩ thuật. Để công tác quảng cáo có hiệu quả,
công ty cần chú ý tới mấy điểm sau:
• Lựa chọn phương tiện thông tin quảng cáo phù hợp với phạm vi thị trường
và đối tượng khách hàng của mình. Trong phạm vi địa lý nào cần chọn phương tiện
thông tin quảng cáo nào, thời gian quảng cáo là bao nhiêu, hình thức và nội dung
quảng cáo phải phù hợp với tập tục văn hoá của từng điạ phương. Các phương tiện
quảng cáo thường được sử dụng là các phương tiện thông liệu thong tin đại
chúng(báo, tạp chí, phát thanh truyền hình, phano áp phích).
• Bảo đảm kinh phí cho quảng cáo: Công ty cần có kế hoạch kinh phí cho
hoạt động marketing nói chung và thông tin quảng cáo nói riêng.
•Về mặt tổ chức: hiện nay, Cong ty cổ phan Tiến Hà chưa có bộ phận làm
công tác marketing do đó trong thời gian tới bộ phận làm công tác marketing nên
được hình thành và có thể đặt tại văn phòng công ty hoặc một phòng ban khác tuỳ
vào điều kiện thực tế có thể được. Tuy nhiên, về mặt tổ chức để tổ marketing hoạt
động có hiệu quả cần phải đảm bảo các điều kiện sau:
• Có một tổ trưởng ( có thể do phó chanh1 văn phòng kiêm nhiệm)
• Có hai cán bộ nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, khai thác và hoạch định chiến
lược marketing ( một cán bộ ở miền bắc, một ở miền nam).
•Một cán bộ đảm nhiệm công việc ngoải giao ( ký kết, đàm phán và bàn giao).
1.1 Hiệu quả của giải pháp
Thông qua chức năng nhiệm vụ của bộ phận marketing có trình độ và luôn
được quan tâm tăng cường mà công ty sẽ điều chỉnh hoạt động của mình đúng trọng

điểm, có nghĩa là đúng vùng, đúng thị trường và đúng đối tượng, tránh phát triển
thiếu định hướng làm phân tán và thiếu nguồn lực mà mang lai lợi ích không cao,
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
19
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
nhận biết được cơ hội cũng như nguy cơ để có biện pháp ứng phó kịp thời và hiệu
quả.
Tăng khả năng bao phủ thị trường từ 6 tỉnh thành(hiện nay) lên đến 20 tỉnh.
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
20
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
21
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
KKẾT LUẬN
ết luận
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường đang phát triển trên toàn thế giới nói riêng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội của một đất nước nói chung luôn là vấn đề cấp bách của mọi chế độ xã hội, mọi
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực sản xuất ở các doanh nghiệp. Vì vậy trong thời gian thực tập tại Công
ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Sinh Phú, báo cáo này là kết quả thu được của em
trên cơ sở vận dụng, nghiên cứu những kiến thức đã học và quá trình tìm hiểu thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua thời gian tìm hiểu em nhận
thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do đó nếu
doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần phải giải quyết đồng bộ
những yếu tố đó. Cần phải xác định : Sản xuất như thế nào? Sản xuất cái gì? Bao
nhiêu? Sản xuất cho ai? …
Những biện pháp đưa ra không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của công ty mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, phó giáo sư, TS. Hồng
Hương Giang , các thầy cô giáo khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế, cán bộ công
nhân viên trong Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Sinh Phú đã giúp em nghiên
cứu và hoàn thành bản báo cáo.
Sinh viên:
Vũ Duy Tân
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
22
Báo cáo tổng hợp GVHD: TS Hoàng Hương Giang
TTÀI LIỆU THAM KHẢOài liệu tham khảo
1. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp – Trung tâm đào tạo Quản trị
kinh doanh tổng hợp – Trường ĐHKTQD 1997.
2. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp – Trung tâm đào tạo 4.
kinh doanh tổng hợp – Trường ĐHKTQD 1999.
3. Giáo trình Môi trường kinh doanh và đạo đức kinh doanh – Trung tâm
đào tạo Quản trị kinh doanh tổng hợp – Trường ĐHKTQD 1997.
4. Marketing căn bản (PhilipKoler) – NXB Thống kê 1994.
5. Những vấn đề về hiệu quả kinh tế trong các xí nghiệp công nghiệp/ Ngô
Đình Giao – Hà Nội: Lao động 1984
6. Hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp công nghiệp/Nguyễn Sỹ Thịnh,
Lê Sỹ Thiệp, Nguyễn Kế Tuấn: NXB Thống kê 1985.
7. Thời báo kinh tế, công báo các số năm 2008, 2009, 2010.
8. Các tài liệu của Công ty Cổ phần Phát triển Cụng nghệ Sinh Phơ
9. Một số tài liệu khác
Sinh viân: Vũ Duy Tân MSSV: TC400328
23

×