Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

tổng quan về công ty cổ phần khkt thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.26 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng
nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà mọi quốc
gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ nhất của xu thế
này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi toàn cầu.
Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác quốc tế. Trong đó, thương mại
quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ đứng trong khu vực và trên
phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội Đảng đề ra: “Mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại… xây dựng
một nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới…”.
Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm nội dung chủ yếu và quan trọng nhất
là hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ tích lũy cho
đất nước thì hoạt động nhập khẩu lại tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và
khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, tài
nguyên và khoa học kỹ thuật. Xuất khẩu nhằm bảo đảm nguồn vốn cho nhập khẩu
và nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào xuất khẩu…
Định hướng cho mục tiêu CNH- HĐH đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “Đẩy mạnh xuất khẩu, huy động các nguồn ngoại tệ
để nhập khẩu các vật tư kỹ thuật, hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống, tích
cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế, góp phần duy trì các cân đối lớn của nền
kinh tế…”. Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp phần tích cực đáp ứng yêu
cầu cấp bách hiện nay của nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để tìm ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hiện nay là một vấn đề rất quan trọng.


Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHKT THÁI BÌNH DƯƠNG
1.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật với tên giao dịch Quốc tế là: PACIFIC
SCIENTECH.,JSC được thành lập theo quyết định số 171/VKH-QĐ, ngày
20/05/1993 của Giám đốc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc
gia( nay đổi tên là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Công ty là đơn vị kinh
doanh trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Công ty có 2 chi nhánh hoạt động ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
* Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 157 Lỏng Hạ - quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: (84) 04 5 620616
Fax: (84) 04 8 532511
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh- quận Bình Thạnh- Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại (84) 08 8 995275
Fax: (84) 08 8 99527
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu, triển khai và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của Viện
khoa học Việt Nam, các đơn vị trong nước và nước ngoài vào sản xuất, chế biến sản
phẩm hàng hoá có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Đưa các thiết bị công nghệ thích hợp cho việc sản xuất, chế biến hàng tiêu
dùng và xuất khẩu để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên sẵn có của từng
địa phương trong nước.
- Thực hiện liên doanh liên kết, các đại lý, hợp tác đầu tư, uỷ thác và nhận uỷ
thác xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, Khối Kinh Doanh
và Khối hỗ trợ kinh doanh.
A. Ban giám đốc
* Giám đốc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý nhân sự thông qua việc phân công
công việc, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận tổ chức.
* Phó giám đốc
Nhiệm vụ: Trợ giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động
kinh doanh và hoạt động nhân sự. Ngoài nhiệm vụ quản lý, điều hành thì phó giám
đốc còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản
xuất, là người thực hiện công việc đấu thầu, tìm kiếm dự án.
Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
3
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Marketing
Phòng Kỹ thuật
Phòng Hành chính tổng
hợp
Phòng Kế Toán
Các cộng tác viên và
chuyên gia nước ngoài
Phòng Kinh Doanh

Phòng Dự Án
Phòng Hợp Đồng
XNK
Khối hỗ trợ
Kinh Doanh
Phòng Thang máy
Khối Kinh
Doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp
B. Khối kinh doanh: Chia ra các phòng theo thị trường và theo đặc trưng thiết bị
* Phòng Kinh doanh: 6 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị về môi trường, thiết bị y tế cho một
số khách hàng đặc trưng như: Các Viện, Bệnh Viện, Sở… về lĩnh vực Môi trường,
Thủy hải sản v.v
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của Công ty trước mắt
và lâu dài.
- Tổ chức điều hành phòng kinh doanh, tập trung trọng điểm tiêu thụ sản phẩm
của Công ty và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu hàng tháng, hàng năm cho Công
ty.
- Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý các thông tin thị trường, giá cả tại từng
thời điểm để cú quyết định đúng đắn hợp lý trong công tác kinh doanh của mình.
* Phòng Dự án: 10 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị thí nghiệm cho: Các trường ĐH,
Viện Nghiên cứu….
Nhiệm vụ :
- Thực hiện công việc chuẩn bị hồ sơ cho các dự án.
- Lập kế hoạch cho công tác triển khai dự án đúng tiến độ.
- Thẩm định dự án.
* Phòng Marketting: 5 người

Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các mặt hàng về lĩnh vực sinh học, thực phẩm…
cho các Viện Nghiên cứu, Trường đại học, Các gói thầu thuộc Bộ Công an…
Nhiệm vụ:
- Lập ra các phương án mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai công tác quảng cáo,tiếp thị, xây dựng chiến lược và mục
tiêu kinh doanh.
* Phòng Thang máy: 4 người
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đặc điểm: Nhập khẩu các loại mặt Thang máy cho các khách hàng: Ban quản lý
các dự án về xây dựng, nhà thầu xây dựng…
C. Khối hỗ trợ kinh doanh
* Phòng Hợp đồng Xuất nhập khẩu: 5 người
Nhiệm vụ :
- Thương thảo ký các hợp đồng bán trong nước
- Nghiên cứu các chính sách thuế, hải quan; Các thủ tục về thuế, miễn thuế,
giấy phép nhập khẩu v.v
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Ghi chép, lưu chứng từ các hợp đồng đã và đang thực hiện.
* Phòng Kỹ thuật: 4 người. Gồm:
+ Bên kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kiểm tra về tình hình kỹ thuật, tình trạng hiện thời của
các thiết bị.
- Kiểm tra về xuất xứ, so sánh thiết bị vừa nhận với bản kê khai kỹ thuật của
các thiết bị được đặt mua
+ Bên Dịch Vụ kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các hợp đồng về bảo trì thiết bị

- Thực hiện các hoạt động lắp đặt, bảo hành, bảo trì.
- Thực hiện bàn giao thiết bị cho khách hàng.
* Phòng Tài chính- Kế toán: 6 người
Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu- chi tài chính của Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của Công ty.
* Phòng Hành chính tổng hợp: 4 người
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức lao động, tiền lương.
- Thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
- Công tác quản trị hành chính.
- Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.
* Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
Là bộ phận không thuộc trong cơ cấu nhân sự của Công ty mà là các nhà khoa
học, các kỹ thuật viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài có trình độ chuyên
môn giỏi, được mời tham gia vào những dự án, hợp đồng mà lĩnh vực đó cán bộ
trong Công ty không thông thạo. Đội ngũ cộng tác viên và các chuyên gia không chỉ
trực tiếp tham gia vào cac gói thầu, dự án mà còn tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào
tạo các cán bộ trong Công ty trong các lĩnh vực cụ thể.
1.2 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của
Cụng ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Chi nhánh Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương nhập khẩu các loại mặt
hàng chủ yếu là : máy móc, thiết bị khoa học, kỹ thuật, trang thiết bị y tế, hoá chất

các loại, vật tư nông nghiệp…Trong đó, nguồn hàng nhập khẩu chủ yếu là các thiết
bị cho nghiên cứu cơ bản, các thiết bị sử dụng trong phòng thí nghiệm, các thiết bị
phục vụ cho nghiên cứu, ứng dụng, các loại hoá chất v.v…
Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức khoa
học, sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch vụ thông tin kinh
tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ, sản xuất, thương mai và chuyển
giao công nghệ.
1.2.2 Hệ thống phân phối, mạng lưới kinh doanh hàng hóa
Địa bàn hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của Công ty chủ yếu là Hà Nội và
các thành phố lớn phía Bắc như: Hải Phòng, Huế, Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định…
Đú là những trung tâm giao lưu buôn bán lớn, đặc biệt là Hải Phòng, Quảng Ninh.
Hiện nay, hàng hóa nhập khẩu về cảng Hải Phòng, sau đó vận chuyển về Hà
Nội đi theo quốc lộ 5, giao thông đã được nâng cấp lên rất nhiều so với trước đây
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
nên hàng hóa vận chuyển rất nhanh chóng kịp thời, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp
đồng và giao hàng cho đối tác trong nước.
1.2.3 Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
Trong hoạt động nhập khẩu ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của Công ty, Công
ty còn vay vốn ngân hàng và huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Nguồn vốn của
Công ty được hình thành từ hai nguồn : đó là nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Khi Công ty mới thành lập, tổng số vốn điều lệ của Công ty là :15 tỷ đồng Việt
Nam… Nguồn Vốn vay tập trung vào vốn vay trung hạn và ngắn hạn của ngân hàng
và vốn của các cổ đông vay từ các mối quan hệ cá nhân . Lợi nhuận của Công ty sau
khi trả cho các chi phí như: Chi phí tiền công, tiền lương, chi phí thuê phương tiện
vận tải, chi phí lưu kho, nộp thuế cho nhà nước…Số lợi nhuận còn lại được cho vào
quỹ của Công ty để làm vốn kinh doanh. Hiện nay, số vốn kinh doanh của Công ty
đã tăng lên thành 30 tỷ đồng Việt Nam, gấp 2 lần số vốn điều lệ ban đầu.
1.2.4 Lực lượng lao động của Công ty

Về nhân lực, Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương có tổng số 56 nhân
viên. Trong đó, đa phần có trình độ đại học và trên đại học, số cán bộ trình độ trên đại
học khá nhiều bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như: kỹ sư cơ khí, khối kinh tế,
quản trị kinh doanh, điện tử viễn thông, kế toán, ngoại ngữ, điều khiển tự động hoá,
công nghệ làm sạch v.v… Ngoài ra, Công ty còn cộng tác với một đội ngũ công tác
viên và chuyên gia tư vấn cả trong nước và nước ngoài để tăng cường khả năng am
hiểu và hoạt động tốt trong chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu của mình.
Tổng hợp trình độ của nhân viên Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương năm 2010
STT Trình độ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng
1 Chi nhánh -HN 56
- Đại học và trên đại học 50
- Trung cấp 6
2 Đội ngũ cộng tác viên và chuyên gia tư vấn 20
Tổng cộng 76
(Nguồn: Danh sách nhân viên Công ty năm 2010-Phòng hành chính tổng hợp)
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU MÁY MÓC
THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHKT THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1 Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị
Phân tích quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty Cổ
phần KHKT Thái Bình Dương.
2.1.1 Công tác nghiên cứu thị trường
Về thị trường kinh doanh, Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương là một
Công ty thuộc lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu thương mại, đặc biệt nghiêng về
hoạt động nhập khẩu. Vì vậy, Công ty không chỉ quan hệ và chịu ảnh hưởng của thị
trường trong nước, mà còn chịu ảnh hưởng của cả thị trường nước ngoài. Trong
những năm gần đây, điều kiện quốc tế và nền kinh tế thế giới đã và đang tạo ra một

thị trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty. Qua xem
xét, ta có thể dễ dàng nhận thấy Công ty có rất nhiều mối liên hệ với bạn hàng và
các nước trên thế giới, chủ yếu là các nước phát triển thuộc nhiều châu lục như:
châu Mỹ( Hoa Kỳ), châu Âu( Pháp, Đức), châu Á( Nhật Bản)…, đây là những khu
vực có chất lượng máy móc, thiết bị tốt, có uy tín, có kỹ thuật công nghệ cao, sản
xuất đang phát triển mạnh. Vì vậy, những thị trường này sẽ luôn có trong các dự án
khai thác và phát triển thương mại của Công ty trong tương lai.
Bên cạnh đó, Công ty liên tục mở rộng danh mục các mặt hàng kinh doanh.
Lúc đầu, Công ty chỉ nhập kinh doanh một số mặt hàng như thiết bị văn phòng, bàn
ghế, thiết bị điện tử, máy cơ khí…, đến nay mặt hàng kinh doanh của Công ty vô
cùng phong phú, Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, nhập thêm những mặt hàng
như thang máy, thiết bị khoa học, thiết bị y tế Xuất phát từ chủ trương đa dạng
hoá mặt hàng, ngành hàng, Công ty nhanh chóng nắm bắt, phát triển những mặt
hàng phù hợp bắt kịp với những biến đổi của nhu cầu thị trường. Bí quyết “ hàng tốt
nhất- giá rẻ nhất”, Công ty cung cấp đúng những mặt hàng mà thị trường yêu cầu
với chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong thời gian gần đây, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có thay đổi các mặt hàng
phục vụ cho sản xuất, xây dựng, nghiên cứu có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là
do hiện nay, chính sách của nhà nước là giảm nhập siêu, tăng kim nghạch xuất
khẩu, đối với hoạt động nhập khẩu nhà nước chỉ khuyến khích nhập khẩu một số
mặt hàng phục vụ cho sản xuất và xây dựng như vật tư thiết bị, nguyên vật liệu sản
xuất cho công nghiệp, nông nghiệp. Nhà nước hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.
Chính vì vậy Công ty tập trung khai thác các nguồn hàng vật tư, thiết bị, máy móc
hiện đại có kỹ thuật tiên tiến, chỉ nhập khẩu hàng tiêu dùng cao cấp mà sản xuất
trong nước chưa đáp ứng được.
Đối với thị trường quốc tế, Công ty thường thu thập các thông tin dựa vào các
phương tiện thông tin đại chúng cập nhật hàng ngày như các tạp chí thông tin

thương mại, báo thương mại. Trong trường hợp thị trường nhập khẩu là thị trường
mới, Công ty cử nhân viên ra nước ngoài để trực tiếp tiếp cận thị trường lựa chọn
đối tác giao dịch. Ngoài ra, Công ty còn tham gia các hội chợ triển lãm nhằm giới
thiệu các mặt hàng nhập khẩu của Công ty để nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách
hàng trong nước.
Nói tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường cả trong nước và ngoài nước đối
với các loại hàng hoá nhập khẩu ở Công ty đã tiến hành thường xuyên và liên tục
với nhiều nguồn thông tin khác nhau. Rồi từ đó, Công ty có những biện pháp xử lý
thông tin một các nhanh chóng và chính xác, loại bỏ kịp thời những thông tin nhiễu,
thông tin giả để giúp cho việc dự đoán nhu cầu cho việc lập phương án kinh doanh
một cách đúng đắn hiệu qủa kinh tế cao.
2.1.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Thông thường mỗi mặt hàng có rất nhiều các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp
này có thể trong một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau. Nhiệm vụ đối với
Phòng Kinh doanh là phải xem xét các yếu tố có khả năng xảy ra khi Công ty muốn
đặt mối quan hệ ngoại thương với các nhà cung cấp. Các yếu tố này có ảnh hưởng
tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Để trả lời câu hỏi này
Phòng Kinh doanh thường tổng hợp phân tích một số chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Mối quan hệ ngoại giao giữa 2 nước, tình hình kinh tế - chính trị.
+ Hệ thống tài chính tiền tệ, sự biến động giá cả tại nước đó.
+ Loại hình đối tác: Tập đoàn đa quốc gia hay Công ty địa phuơng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, uy tín.
Sau đó, việc chọn đối tác sẽ căn cứ vào kết quả so sánh giữa các đơn chào hàng,
cụ thể Công ty sẽ so sánh để xác định đơn chào hàng nào đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ, phạm vi cung cấp, giá cả, điều kiện thanh toán, điều
kiện giao hàng Trong các đơn chào hàng thì giá cả là vấn đề rất quan trọng. Vì
vậy, Phòng Kinh doanh phải tiến hành phân tích xem với giá đó thì hàng hoá nhập

có được thị trường trong nước chấp nhận về chất lượng và giá cả hay không. Sau
khi tiến hành nghiên cứu phân tích và so sánh, Công ty sẽ đi đến quyết định cuối
cùng là nên chọn đối tác nào.
2.1.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán
Cũng giống như bất kỳ một hợp đồng kinh tế thông thường nào việc ký kết
hợp đồng nhập khẩu của Công ty cũng có thể là gặp gỡ trực tiếp hoặc gián tiếp đàm
phán thông qua thư từ, điện tín. Đối với những khách hàng quen thuộc hoặc khách
hàng ở xa thì Công ty thường ký theo hình thức gián tiếp. Đối với hình thức gián
tiếp, Công ty sẽ lập hợp đồng, ký tên và đóng dấu sau đó gửi đến cho nhà cung cấp.
Phương thức này cho phép Công ty ký kết hợp đồng một cách nhanh hơn và tiết
kiệm được một khoản chi phí. Trên thực tế, việc lập hợp đồng nhiều khi không phải
do cán bộ Phòng kinh doanh lập mà do chính phía đối tác lập hợp đồng sau đó gửi
sang bằng fax. Trong trường hợp này, Phòng kinh doanh phải xem xét kỹ lưỡng
từng điều khoản ghi trong hợp đồng có phù hợp với thoả thuận đã đạt được khi đàm
phán hay không. Nếu không thấy có sai sót thì Phòng kinh doanh sẽ trình cho Giám
đốc ký và fax lại cho bên bán. Hợp đồng này được coi là hợp đồng chính thức giữa
hai bên, chữ ký và con dấu qua fax có giá trị pháp lý như khi ký kết trực tiếp đối với
những khách hàng có mối quan hệ làm ăn với Công ty như Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản,
Pháp, hoặc đối với những khách hàng quen thuộc như các viện nghiên cứu, nhưng
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
hợp đồng nhập có khối lượng lớn, phức tạp cần có sự thoả thuận kỹ lưỡng thì Công
ty sử dụng hình thức trực tiếp ký kết hợp đồng.
* Ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng thường do Giám đốc trực tiếp đảm nhiệm hoặc trưởng
Phòng Kinh doanh được Giám đốc uỷ quyền. Sau khi tiến hành đàm phán trong một
khoảng thời gian ngắn (thường là 7 ngày) Công ty và đối tác sẽ gửi hợp đồng cho
nhau hoặc trực tiếp ký với nhau, mở L/C. Nếu hợp đồng không thoả mãn đối với

một trong hai bên thì hai bên sẽ tiến hành trao đổi lại cho đến khi cả hai bên cùng
chấp nhận. Hợp đồng của Công ty bao giờ cũng được ký kết dưới hình thức văn bản
để tránh những tranh chấp có thể xảy ra sau này.
Ngoài ra, do Công ty có khách hàng và có thị trường nước ngoài nên Công ty
thường ký uỷ thác để hưởng hoa hồng.
2.1.4 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên bằng việc ký kết hợp
đồng, Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ
tiến hành thực hiện các điều khoản trong hợp đồng. Cụ thể:
* Mở L/C: Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiến hành thanh toán bằng L/C
thì cũng sẽ tiến hành làm đơn xin mở L/C theo mẫu in sẵn và gửi cho Ngân hàng đại
lý của mình (thường là Ngân hàng Công thương Việt Nam hoặc Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ngân hàng mở L/C do bên
bán yêu cầu. Nội dung của L/C phải phù hợp, ăn khớp với nội dung của hợp đồng
đã ký. Ngân hàng căn cứ vào đơn xin mở L/C của Công ty, mở L/C và gửi bản gốc
cho người bán (thường là gửi cho ngân hàng người bán).
Thông thường, một thời gian sau khi ký hợp đồng có hiệu lực nhưng trước khi
giao hàng, Công ty phải tiến hành thanh toán một phần trị giá hợp đồng (thường
nằm trong khoảng 5% - 10% trị giá hợp đồng) và sẽ được chuyển vào tài khoản của
người bán. Đối với đồng tiền thanh toán thì mỗi hợp đồng quy định một đồng tiền
khác nhau, tuỳ theo tập quán buôn bán và sự lựa chọn của các bên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Điều khoản giao hàng: Hiện nay, Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương
thường nhập khẩu theo điều kiện CIF (như CIF Hải Phòng, CIF Đà Nẵng) và C & F
nên hầu như không phải thuê tàu.
* Thủ tục thanh toán: Khi nhận được bộ chứng từ hàng hoá và vận đơn B/L do
bên bán gửi đến Công ty sẽ kiểm tra kỹ nội dung của bộ chứng từ với nội dung của
L/C đã lập. Nếu thấy có sự sai sót thì lập tức thông báo lại cho bên bán và ngân

hàng mở L/C để kịp thời điều chỉnh xử lý. Bộ chứng từ hoàn chỉnh bao gồm:
+ Chứng từ giao hàng.
+ Hợp đồng.
+ Giấy mở L/C của ngân hàng.
+ Phiếu hạn ngạch (nếu có).
Tuỳ từng chủng loại hàng mà Công ty gửi bộ chứng từ đến phòng cấp giấy
phép xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương để xin giấy phép nhập khẩu hoặc đối với
những mặt hàng nhập khẩu theo mặt hàng kinh doanh của Công ty thì làm thủ tục
nhận hàng trực tiếp tại cơ quan hải quan.
* Làm các thủ tục hải quan
Khi tàu nhập cảng Công ty tiến hành làm các thủ tục hải quan để trong khoảng
thời gian ngắn nhất có thể đưa hàng về kho. Tờ khai hải quan có dấu của Công ty
gửi cùng bộ chứng từ gồm có giấy phép nhập khẩu, hợp đồng ngoại, hoá đơn, vận
đơn giao hàng của hãng vận tải, phiếu hạn ngạch (nếu có), phiếu đóng gói, bảng kê
chi tiết để làm thủ tục nhận hàng.
Có 2 hình thức thông quan nhập khẩu:
+ Mở trực tiếp tại cửa khẩu cho hải quan kiểm tra.
+ Mở chuyển tiếp (hàng về Hải Phòng, mở tờ khai ở Hà Nội sau đó chuyển
tiếp xuống Hải Phòng và đưa hàng về Hà Nội để kiểm hoá). Nếu hàng hoá có tổn
thất, mất mát, hư hỏng không đúng với yêu cầu trong hợp đồng đã đặt ra thì Công ty
sẽ khiếu nại tuỳ theo mức bảo hiểm mà Công ty mùa thường là 110% trị giá hoá
đơn thương mại với điều kiện mọi rủi ro.
* Nộp thuế: Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan Công ty sẽ nhận được thông
báo đóng thuế. Công ty luôn cố gắng đóng thuế đúng thời hạn để tránh tình trạng bị
phạt do chậm nộp thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Nhận hàng: Sau khi hoàn tất thủ tục hải quan và nhận được hàng Công ty
vận chuyển hàng về kho chờ tiêu thụ - đối với nhập trực tiếp. Còn đối với nhập

khẩu uỷ thác, có thể Công ty sẽ giao hàng ngay tại cảng cho bên uỷ thác.
2.2. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần KHKT
Thái Bình Dương
2.2.1 Kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị qua các năm
Dựa vào báo cáo nhập khẩu qua các năm 2007; 2008; 2009; 2010 của phòng
Hợp đồng XNK, ta có bảng số liệu sau:
Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty qua các năm
Đơn vị : (USD)
Chỉ tiêu
Năm
Kim ngạch nhập khẩu Tỷ lệ tăng(%)
Năm 2007 2,745,674 ……
Năm 2008 2,860,513 +4.18
Năm 2009 2,801,324 -2.07
Năm 2010 2,958,871 +5.62
(Nguồn: Báo cáo nhập khẩu năm 2007-2010- Phòng Hợp đồng XNK)
Qua bảng trờn ta thấy, kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty có
sự biến đổi qua các năm. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét số liệu qua 4 năm. Năm 2007,
Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị đạt 2,745,674 USD. Năm 2008, con số này
là 2,860,513 USD. Như vậy, chỉ trong vòng thời gian ngắn là 1 năm, kim ngạch
nhập khẩu của Công ty đã tăng lên 114,839 USD tương đương với tăng lên 4.18%.
Điều này dễ hiểu vì ngoài yếu tố khách quan là tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước
ta trong năm 2007 và những tháng nửa đầu năm 2008 luôn giữ ở mức trên 8%/năm.
Còn về mặt chủ quan đó là do Công ty đã gia tăng được nguồn vốn cho hoạt động
của mình. Ngân hàng Vietcombank đã quyết định nâng hạn mức tín dụng của Công
ty lên tới 100 triệu đồng. Chính vì vậy, Công ty có đủ nguồn vốn để nhập khẩu
những máy móc thiết bị có giá trị lớn làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu đột ngột
tăng lên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
13

Báo cáo thực tập tổng hợp
Kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty từ năm 2007 đến năm 2010
(Đơn vị: USD)
(Nguồn: Báo cáo từ phòng Hợp đồng Xuất Nhập Khẩu)
Tuy nhiên, vì nửa cuối năm 2008, chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, nó đã tác động đến năm 2009. Kết quả làm cho nhu cầu sản xuất, xây
dựng, nghiên cứu của các tổ chức trong nước giảm rõ rệt. Nhu cầu nhập khẩu máy
móc thiết bị giảm xuống, Công ty chỉ có mức kim ngạch nhập khẩu là 2,801,324
USD, giảm 2.07% so với năm 2008. Kết quả này tuy có thấp, nhưng là xu hướng
chung của thế giới nên không thể tránh khỏi. Sang đến năm 2010, nền kinh tế dần
phục hồi. Bên cạnh đó, việc đồng USD tăng giá so với đồng Việt Nam làm cho kim
ngạch nhập khẩu lại tăng một lần nữa đạt 2,958,871 USD, tăng 5.62% so với năm
2009. Và điều này dự báo kim ngạch nhập khẩu đến năm 2010 sẽ tiếp tục tăng với
tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế như hiện nay.
2.2.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị
Việc nghiên cứu thị trường nhập khẩu đúng một vai trò quan trọng trong hoạt
động nhập khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương.
Bảng ở dưới cho chúng ta thấy một số thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị
chính của Công ty bao gồm : Pháp, Đức, Mỹ, Nhật và các nước khác. Có thể thấy
thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty là thị trường của các nước phát triển nhất
thế giới. Vì đặc điểm máy móc mà Công ty nhập khẩu là có kỹ thuật cao, hiện đại.
Một số nước đang phát triển gần Việt Nam cũng có : Hàn Quốc, Ấn Độ. Tuy nhiên,
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
14
2007 2008 2009 2010
Báo cáo thực tập tổng hợp
để đảm bảo uy tín, và thương hiệu của Công ty mà các thị trường châu Âu, châu Mỹ
vẫn được quan tâm hơn.
Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị qua các năm
Đơn vị: (USD)

(Nguồn: Báo cáo thị trường hàng năm của Công ty- Phòng hợp đồng XNK)
Căn cứ vào bảng trờn, có thể thấy Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương
chủ yếu nhập khẩu máy móc từ thị trường Mỹ và Pháp. Thị trường Pháp luôn chiếm
tỷ trọng trên 30%, còn thị trường Mỹ luôn chiếm tỷ trọng trên 25%, tiếp đến là thị
trường Đức (trên 15%), và thị trường Nhật (trên 10%). Những năm trước đây, Công
ty chủ yếu nhập từ thị trường Mỹ, Pháp. Tuy nhiên, những năm gần đây thị trường
Đức và Nhật cũng có tỷ trọng tăng đáng kể. Đó là do chính sách tích cực tìm kiếm
bạn hàng nhập khẩu của Công ty đã giúp cho việc nhập khẩu hàng hóa ở các nước
khác với chất lượng đảm bảo và giá cả rẻ hơn so với thị trường Mỹ và Pháp. Trong
thời gian tới, Công ty sẽ tăng cường nghiên cứu một số thị trường trong khu vực:
Hàn Quốc, Đài Loan
Năm 2010 vừa qua, Pháp vẫn là thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công ty
chiếm tỷ trọng 36.1%, sau đó là Mỹ chiếm 25.2%, Đức 18.4%, Nhật 12.6%, các khu
vực khác 7.7%.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
Thị
trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)
GT
TT
(%)

Đức 431070.81 15.7 414774.38 14.5 451013.16 16.1 544432.26 18.4
Pháp 859395.96 31.3 989737.49 34.6 963655.45 34.4 1068152.4 36.1
Mỹ 829193.54 30.2 809525.17 28.3 747953.50 26.7 745635.49 25.2
Nhật 288295.77 10.5 326098.48 11.4 344562.85 12.3 372817.74 12.6
Khác 337717.90 12.3 320377.45 11.2 294139.02 10.5 227833.06 7.7
Tổng 2745674 100 2860513 100 2801324 100 2958871 100
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Cơ cấu thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị năm 2010
(Nguồn: Báo cáo của Phòng hợp đồng XNK)
• Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu của Công ty
Máy móc thiết bị là những mặt hàng có giá trị lớn. Vì vậy, để kinh doanh có
hiệu quả Công ty không những luôn tìm những khách hàng mới, mà còn phải giữ
gìn, nâng cao uy tín với khách hàng cũ. Đó là lý do Công ty được thành lập tại
thành phố HCM, sau đó mở chi nhánh tại Hà Nội để tìm kiếm khách hàng.
Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm máy móc thiết bị
Đơn vị :(%)
Chỉ tiêu
Năm
Miền Nam Miền Trung Miền Bắc
Năm 2008 30 4 66
Năm 2009 32 6 62
Năm 2010 33 7 60
(Nguồn: Báo cáo của Phòng kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Có thể thấy rằng tỷ trọng tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu theo thị trường của
Công ty là khá ổn định. Hiện nay, các sản phẩm mà Công ty nhận về hoàn toàn
được tiêu thụ trong nước và thị trường chủ yếu là trong miền Bắc. Khu vực miền
Bắc luôn chiếm tỷ trọng nhiều nhất trên 50%. Đây là khu vực tập trung nhiều Viện
nghiên cứu, các trường Đại Học, Bệnh viện…là những khách hàng chính của Công
ty. Những năm gần đây, tỷ trọng khu vực miền Nam cũng tăng dần lên do Công ty

Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
16
2010
Báo cáo thực tập tổng hợp
có một số khách hàng là các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp cũng có nhu cầu
nhập máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
2.2.3 Cơ cấu mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu
Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Công ty bao gồm 4 nhóm sản phẩm chính:
Thiết bị nghiên cứu khoa học, thiết bị y tế, thiết bị cơ khí, thang máy.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu qua các năm 2007, 2008, 2009, 2010
(Đơn vị: USD)
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
GT GT
Tg
(%)
GT
Tg
(%)
GT
Tg
(%)
TB khoa học 915697 1098437 +19.95 1075563 -2.08 1140365 +6.02
TB y tế 696031 706941 +1.56 659523 -6.70 952156 +44.37
TB cơ khí 869615 809596 - 6.90 790722 -2.33 642677 -18.72
Thang máy 102531 112978 +10.19 116253 +2.89 122732 +5.57
Khác 161800 132561 -18.07 159263 +20.1 100941 -36.62
Tổng 2745674 2860513 6.74 2801324 11.92 2958871 0.626
(Nguồn: Báo cáo nhập khẩu của Công ty qua các năm- Phòng hợp đồng XNK)
Năm 2007, Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cơ khí là 869,615 USD, chiếm tỷ
trọng trên 31,67%. Tuy nhiên, sau đó giảm dần qua các năm tiếp theo. Đến năm

2010, tỷ trọng nhóm hàng chỉ còn chiếm 21,72%, đạt 642,677 USD. Ngược lại,
nhóm sản phẩm về thiết bị nghiên cứu khoa học và thiết bị y tế, thang máy lại tăng
mạnh. Tăng nhiều nhất là nhóm sản phẩm thiết bị y tế, tăng 7% trong vòng 3 năm;
nhóm sản phẩm thiết bị khoa học tăng 5 % trong vòng 3 năm. Nhóm sản phẩm khác
bao gồm một số loại thiết bị có giá trị nhỏ: máy tính, máy in…cũng giảm dần từ tỷ
trọng 5.9% (năm 2007) xuống còn 3.41%( năm 2010). Mặc dù về giá trị kim ngạch
nhập khẩu có sự giảm sụt đáng kể giữa hai năm 2008 và năm 2009 là do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Nhưng sau thời kỳ khủng hoảng, kim ngạch
nhập khẩu của Công ty lại tăng trở lại nhanh chóng. Những năm trước đây, Nhà
nước có chủ trương nhập khẩu các thiết bị cơ khí để phục vụ sản xuất trong nước
nên nhóm hàng cơ khí chiếm tỷ trọng trong cơ cấu sản phẩm nhập khẩu. Tuy nhiên,
những năm gần đây, vì trong nước đã sản xuất được một số máy móc phục vụ sản
xuất. Bên cạnh đó, việc xuất hiện nhiều căn bệnh lạ trên thế giới : Cúm gia cầm,
Sars và nhu cầu nghiên cứu cơ bản nên nhóm hàng thiết bị nghiên cứu khoa học va
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
thiết bị y tế tăng mạnh. Dự báo trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng tỷ trọng các nhóm
mặt hàng theo hướng này.
Hình 2.4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu năm 2010
(Nguồn: Báo cáo của phòng Hợp đồng Xuất Nhập Khẩu)
Năm 2010, thiết bị nghiên cứu khoa học vẫn là nhóm hàng hóa nhập khẩu với
kim ngạch lớn nhất đạt 1,140,365 USD, chiếm 38.54%. Sau đó là thiết bị y tế đạt
952,156 USD, chiếm 32.18%. Tiếp đến là thiết bị cơ khí và thang máy với số liệu
lần lượt là 642,677USD (đạt 21.72%), 122,732 USD( đạt 4.15%). Còn lại, các sản
phẩm khác chiếm 3.41%.
2.3 Phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty
Hiện nay tại Công ty tồn tại hai hình thức nhập khẩu hàng hóa đuợc áp dụng
chủ yếu, đó là: nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác.
Các hình thức nhập khẩu chính của Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương

(Đơn vị: USD)
Năm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
NK trực tiếp 2321745 84.56 2315423 80.07 1954280 79.76 2296310 77.61
NK uỷ thác 423929 15.44 554090 19.33 847044 30.24 662561 22.39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2007 - 2010. Phòng hợp đồng XNK.)
Năm 2007, giá trị các hợp đồng nhập khẩu trực tiếp của Công ty đạt 2,321,745
USD, trong khi đó giá trị các hợp đồng ủy thác là 423,929 USD. Đến năm 2010,
con số này lần lượt là 2,296,310 USD và 662,561 USD. Nếu chỉ nhìn vào các con
số trên thì rất khó để nhận xét về hình thức nào là hình thức NK phổ biến của Công
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
18
2010
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty. Nhưng nếu nhìn vào cột tỷ trọng %, ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các năm thì
hình thức NK trực tiếp có xu hướng giảm dần và ngược lại thì hình thức NK ủy thác
có xu hướng tăng dần. Lý do để giải thích cho điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
đặc điểm của Công ty. Do Công ty nhập khẩu các mặt hàng có giá trị lớn. Và chủ
yếu nhập hàng theo các gói thầu của các tổ chức. Vì vậy, các tổ chức này thường sử
dụng hình thức nhập khẩu ủy thác trong khi hợp tác với Công ty.
2.4. Đánh giá chung hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật -HN
2.4.1 Những kết quả đạt được
Trong hơn 15 năm hoạt động, Công ty đã đạt đuợc những kết quả nhất định
cả về doanh thu, lợi nhuận và nghiệp vụ nhập khẩu, kinh doanh máy móc, thiết bị.
Truớc hết, chúng ta sẽ xem xét những con số duới đây:
Doanh thu, lợi nhuận sau thuế, chi phí, vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
KHKT Thái Bình Dương qua các năm
(Đơn vị: USD)

Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu R 4,576,124 4,782,523 4,683,874 4,931,452
Lợi nhuận sau thuế P 775,486 877,269 989,467 1,092,765
Chi phí C 3,800,638 3,905,254 3,694,407 3,838,687
Vốn điều lệ V 750,000 750,000 750,000 750,000
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty năm 2007, 2008, 2009, 2010)
Từ bảng trên, ta có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết
bị của Công ty
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của Công ty
Cổ phần KHKT Thái Bình Dương
(Đơn vị: USD)
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận kinh
doanh nhập
khẩu
P= R-C
Tỷ suất lợi
nhuận theo
doanh thu
Tỷ suất lợi
nhuận theo
chi phí
Hiệu suất lợi
nhuận kinh
doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
19

Báo cáo thực tập tổng hợp
D
R =
D
C =
H=
Năm 2007 775486 16.95% 20.40% 103.4%
Năm 2008 877269 18.34% 22.46% 116.9%
Năm 2009 989467 21.12% 26.78% 131.9%
Năm 2010 1092765 22.16% 28.47% 145.7%
(Nguồn: do sinh viên tự tổng hợp)
Từ kết quả bảng trờn ta có thể thấy: Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu của
Công ty luôn dương và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (tính theo %) luôn ở mức
hai con số. Điều này đã chứng tỏ Công ty đạt đuợc hiệu quả trong kinh doanh xuất
nhập khẩu. Mặt khác, hiệu suất lợi nhuận kinh doanh tăng dần từ năm 2007 đến
năm 2010, chứng tỏ càng về những năm sau Công ty càng thu lợi nhuận nhiều hơn
năm trước, đồng thời chiến lược kinh doanh của Công ty là hợp lý. Nếu Công ty
tiếp tục với đà phát triển trên, sẽ hứa hẹn thu được nhiều kết quả kinh doanh nhập
khẩu khả quan hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đã đạt được một số thành công trên một số
phuơng diện như sau:
* Việc ký kết và thực hiện hợp đồng
- Ký kết hợp đồng: Trong mấy năm gần đây nhờ không ngừng nâng cao công
tác nghiệp vụ, học hỏi rút ra kinh nghiệm thực tế của chính mình và kinh nghiệm
của các đơn vị khác nên hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập khẩu
máy móc, thiết bị của Công ty có nhiều tiến bộ. Các hợp đồng được soạn thảo ra
chặt chẽ về các điều khoản quy định, xác định rõ nội dung và trình tự công việc phải
làm để ký hợp đồng nên đã hạn chế được những điều đáng tiếc xảy ra.
- Thực hiện hợp đồng: Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các cán bộ của
Công ty luôn theo dõi tiến trình thực hiện những yêu cầu của mình với đối phương

để thực hiện theo đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, đảm bảo đúng tiến
độ nhận hàng và giao hàng cho khách.
* Về thị trường nhập khẩu hàng hoá
- Công ty thường xuyên tổ chức các đoàn công tác, cử cỏn bộ đi công tác tại
các địa phương trong nước và nước ngoài (Mỹ, Nhật, Đức, Pháp) nhằm tạo quan hệ
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
làm ăn để nắm bắt thông tin thị trường giá cả các loại mặt hàng cần mua, mẫu mã
hàng hoá mới ra đời và khai thác được các nguồn hàng hoá chất lượng tốt, giá cả
phù hợp. Ví dụ: máy móc thiết bị của các hãng như Hewller Rackard (Mỹ),
SCHMIDT(Hồng Kông), Merck (Đức)
- Công ty thường xuyên thu thập thông tin về thị trường trong và ngoài nước,
đồng thời tìm hiểu các tài liệu kỹ thuật, nghiên cứu giá cả và chất lượng. Công ty
cũng tổ chức tiếp xúc với các nhà kinh doanh trên thị trường, các đơn vị tổ chức
nước ngoài có nhu cầu mở đại lý độc quyền máy móc thiết bị tại Việt Nam.
- Trong việc nghiên cứu thị trường hàng nhập khẩu, Công ty thực hiện nắm bắt
giá cả sát sao với giá thị trường, phân tích tỷ mỉ các đơn giá chào hàng, dự dón xu
hướng biến động của giá cả trên thị trường, lựa chọn thời điểm thích hợp để ký kết
hợp đồng nhập khẩu nhằm đảm bảo nhập được hàng với giá cả hợp lý phục vụ kịp
thời cho nhu cầu trong nước.
* Thị trường tiêu thụ hàng nhập khẩu
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cơ bản là lĩnh vực
đang được Nhà nước khuyến khích phát triển mạnh. Nhu cầu về các loại máy móc
thiết bị dùng trong phân tích, nghiên cứu khoa học ngày càng tiến bộ. Vì vậy, Công
ty có một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn trong nước.
- Công ty đã thành công trong việc tổ chức những hội thảo khoa học trên địa
bàn Hà Nội để có dịp giới thiệu tính năng tác dụng của những loại máy móc thiết bị
mới. Công ty còn tổ chức gặp gỡ các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên cứu khoa
học kỹ thuật, các trường đại học lớn để giới thiệu máy móc phân tích nhằm tiêu

thụ được nhiều sản phẩm nhập khẩu của mình.
* Hình thức bán hàng phong phú
Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế tự do cạnh tranh trong nhập khẩu
và bán hàng hoá nhập khẩu, Công ty cần thực hiện tốt khâu bán hàng. Muốn vậy,
Công ty cần phải sử dụng nhiều phương thức bán hàng. Trên thực tế Công ty xuất
nhập khẩu vật tư- kỹ thuật đã sử dụng nhiều hình thức bán hàng sau:
- Bán buôn
- Bán lẻ
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bán qua đại lý
Trong đó hình thức bán buôn là quan trọng nhất. Bán buôn là hình thức có vai
trò quan trọng trên thị trường và trong các kênh phân phối, dưới hình thức này,
hàng hoá được bán với số lượng lớn, giảm được chi phí trung gian không cần thiết
v.v Nhận biết được vấn đề này, Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương đã tích
cực đẩy mạnh hình thức bán buôn.
Đối với hình thức bán buôn mọi thủ tục mua bán được tiến hành khá gọn nhẹ,
thuận tiện cho khách hàng, những thủ tục rườm rà khôgn cần thiết được dẹp bỏ. Với
phương thức bán hàng như vậy, Công ty đã thu hút được một số khách hàng lớn.
Khách hàng của Công ty dưới hình thức này chủ yếu là các Công ty, các doanh
nghiệp thương mại, các nhà máy xí nghiệp lớn. Khách hàng bán buôn của Công ty
có vai trò rất quan trọng, nhiều năm qua nguồn thu chủ yếu của Công ty là thu dưới
hình thức bán buôn. Qua các năm vừa qua hình thức này chiếm trung bình từ 63%-
75% doanh thu của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

NHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHKT THÁI BÌNH DƯƠNG
3.1. Những hạn chế
Mặc dù đã đạt đuợc nhiều kết quả và thành tựu trong hoạt động kinh doanh
nhập khẩu. Song, Công ty vẫn gặp một số khó khăn sau:
- Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nhập khẩu: như thời gian giao
hàng giữa người xuất khẩu và Công ty không khớp, hay như một số hạn chế trong
khâu thanh toán dẫn đến sự lãng phí trong chi phí lưu kho, lưu bãi… Những hạn
chế này đều dẫn đến sự lãng phí, tăng chi phí nhập khẩu của Công ty, đồng thời
cũng làm cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thiếu đồng bộ, có thể
dẫn đến đình trệ hay mất uy tín với khách hàng.
- Sự phối hợp giữa Công ty và các đơn vị chức năng của Nhà nước chưa thống
nhất. Khó khăn lớn nhất đó là Công ty gặp khó khăn về các thủ tục hành chính. Ví
dụ như: việc cấp Giấy phép XNK, thủ tục hải quan chậm trễ làm ảnh hưởng đến
việc xuất nhập khẩu không kịp thời của Công ty. Hay như việc thay đổi quá nhiều
và liên tục các thủ tục trong khoảng thời gian ngắn làm cho định hướng kinh doanh
của Công ty gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, Công ty vẫn còn bị động về
thời gian nhận hàng do nhiều yếu tố khách quan là phải qua những bước thủ tục hay
vận chuyển trong thời gian dài (15 - 20 ngày với thị trường gần) nên nhiều khi ảnh
hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh.
- Thị trường tiêu thụ của Công ty còn nằm rải rác: Hiện nay, khách hàng của
Công ty có trên khắp các tỉnh thành toàn quốc. Trong khi đó, Công ty chỉ có trụ sở
chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh Công ty được đặt tại Hà
Nội. Điều này gây khó khăn trong việc quản lý hàng tiêu thụ. Bên cạnh đó, các hoạt
động chăm sóc khách hàng đều do các nhân viên tại Công ty hoặc chi nhánh trực
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
tiếp đảm nhiệm nên chi phí kinh doanh tại các tỉnh, thành này đều khá cao do phải

chịu chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt.
3.2. Định hướng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty
trong thời gian tới
Trên cơ sở những thành công trong kinh doanh, Công ty đã khẳng định quyết
tâm giữ vững uy tín của mình trong lĩnh vực nhập khẩu các thiết bị vật tư- kỹ thuật
cho nghiên cứu cơ bản, nỗ lực hơn nữa để giành được thị trường. Đây là việc làm
không đơn giản vì đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và ngày càng có kinh nghiệm
hơn. Nhưng dựa vào những tiềm lực và ưu điểm sẵn có, ban lãnh đạo Công ty quyết
định hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ công nhân viên để đạt được
mục tiêu trên. Sự đa dạng hoá mặt hàng cũng được đề cập đến nhưng chưa được
chú trọng vì theo ban lãnh đạo của Công ty thì thị trường quan trọng nhất vẫn là thị
trường trong nước và phải khẳng định được uy tín của Công ty trên lĩnh vực này.
Để tiến thành việc thực hiên mục tiêu này một cách có hiệu quả, Công ty quyết định
chú trọng vào những vấn đề sau:
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho các cán bộ công nhân viên, làm
cho họ có trách nhiệm hơn trong sư phát triển chung của Công ty. Áp dụng chế độ
thưởng phạt nghiêm minh đối với những thành tích và những vi phạm trong công
việc. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần để họ có thể nâng cao hiệu
quả làm việc.
- Sắp xếp lại bộ máy tổ chức cho phù hợp hơn. Chú ý nâng cao nghiệp vụ cho
các nhân viên từng phòng ban. Trong trường hơp cần thiết sẽ cử nhân viên đi học,
nghiên cứu ở nước ngoài. Bố trí các cán bộ có kinh nghiệm hỗ trợ cho chi nhánh ở
phía Nam để chi nhánh này có khả năng nghiên cứu thị trường phía Nam.
- Chú trọng đến việc phát triển marketing của Công ty, nâng cao hiệu quả việc
nghiên cứu thăm dò khả năng và xu hướng của các bạn hàng để phục vụ tốt hơn nhu
cầu của bạn hàng.
- Tăng cường công tác tổ chức quản lý tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu và
quản lý vốn có hiệu quả, mở rộng lĩnh vực đầu tư bằng cách liên doanh nếu
thấy cần thiết.
Sinh viên: Nguyễn Thị Phượng

24

×