Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Đề tài xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý nhân khẩu – hộ khẩu tại huyện hòa vang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 62 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý nhân khẩu – hộ khẩu tại huyện
Hòa Vang” mà em trình bày trong báo cáo này là kết quả của sự nỗ lực, cố gắng
khảo sát, tìm hiểu dưới sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Chức và
các cán bộ cơ quan thực tập.
Mọi tham khảo dùng trong chuyên đề đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên cơng trình, thời gian, địa điểm công bố.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, em xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Đà Nẵng, Ngày 19 tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Xuân Ánh

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô, những
người đã tận tụy dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Chức – thuộc bộ môn Tin Học
Quản Lý, khoa Thống Kê – Tin Học, trường Đại Học Kinh Tế Đà Nẵng, người đã
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đề tài.
Và để có được kết quả như ngày hơm nay, em rất biết ơn gia đình đã động
viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập cũng
như quá trình thực hiện chuyên đề này.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp 36H10K14.1B đã giúp đỡ tài liệu, trao đổi
học thuật mới để thực hiện đề tài này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, Ngày 19 tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Xuân Ánh

ii


MỤC LỤC
2.2.4. Từ điển dữ liệu...................................................................................................30

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BFD

Bussiness Function Diagram – Biểu đồ phân rã chức năng

CMND

Số chứng minh nhân dân

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DFD

Data Flow Diagram – Sơ đồ dòng chảy dữ liệu

ER


Entity Relationship – Mơ hình thực thể mối quan hệ

ERD

Entity Relationship Diagram

MKS

Mã khai sinh

Kq

Kết quả

TT

Thông tin

SQL

Structured Query Language – Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc

SoHKGD

Số sổ hộ khẩu gia đình

Yc

Yêu cầu


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ phân rã chức năng.......................................................................20
Hình 2.2 Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức ngữ cảnh................................................20
Hình 2.3. Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức 0 ...........................................................21
Hình 2.4 . Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức 1 của q trình 2.0...............................22
Hình 2.5. Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức 1 của quá trình 3.0................................23
Hình 2.6. Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức 1 của q trình 5.0................................24
Hình 2.7. Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức 1 của q trình 6.0................................24
Hình 2.8. Sơ đồ dịng chảy dữ liệu mức 1 của quá trình 7.0................................25
Hình 2.9. Lưu đồ logic biểu diễn thủ tục nhập hồ sơ cá nhân..............................26
Hình 2.10. Lưu đồ logic biểu diễn thủ tục nhập khẩu..........................................27
Hình 2.11. Lưu đồ logic biểu diễn thủ tục tách khẩu............................................28
Hình 2.12. Lưu đồ logic biểu diễn thủ tục tạm trú tạm vắng................................29
Hình 2.13. Mơ hình E – R.....................................................................................38
Hình 3.1. Sơ đồ dữ liệu quan hệ............................................................................45
Hình 3.2. Form đăng nhập.....................................................................................44
Hình 3.3. Form giao diện chính.............................................................................44
Hình 3.4. Form khai nhân khẩu.............................................................................45
Hình 3.5. Form khai thông tin tiền án tiền sự của cá nhân...................................46
Hình 3.6. Form cập nhật hồ sơ nhân khẩu............................................................47
Hình 3.7. Form xem thơng tin chi tiết...................................................................47
Hình 3.8. Form thủ tục nhập khẩu.........................................................................48
Hình 3.9. Form thủ tục tách khẩu..........................................................................49
Hình 3.10. Form thơng tin tạm trú, tạm vắng.......................................................49
Hình 3.11. Form thủ tục chuyển đi.......................................................................50
Hình 3.12. Form thơng tin tìm kiếm.....................................................................50
Hình 3.13. Form thơng tin thống kê......................................................................51

Hình 3.14. Bảng kê khai thơng tin nhân khẩu......................................................52

v


Hình 3.15. Báo cáo danh sách có tiền án tiền sự..................................................53
Hình 3.16. Báo cáo danh sách tách khẩu..............................................................53
Hình 3.17. Báo cáo danh sách nhập khẩu.............................................................54

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin đang thay đổi mọi lĩnh vực, thay đổi các tổ chức và định
ra các kỹ năng cần thiết để có thể thành cơng ở thế kỷ XXI. Đối với từng cá nhân,
khả năng hiểu và ứng dụng được công nghệ thông tin đang được chứng tỏ là một
nhân tố quan trọng để thành công trong khả năng có được việc làm, tham gia xã hội,
tiếp cận với giải trí và giáo dục, thực sự làm một cuộc cách mạng về công việc,
cuộc sống, giải trí và học tập
Với sự phát triển của khoa học cơng nghệ hiện nay, vấn đề áp dụng máy móc
thiết bị hiện đại vào công tác quản lý từ vĩ mơ đến vi mơ đã khơng cịn là vấn đề
mới mẻ. Một trong những ngành chiếm được vị trí quan trọng góp phần cho sự
thành cơng của các nhà quản lý đó là ngành “ Cơng nghệ thơng tin”. Có thể nói, tin
học đã từng bước len lỏi vào mọi lĩnh vực trong nền kinh tế, trong đời sống xã hội
và khơng ai có thể phủ nhận vai trị của nó. Việc áp dụng tin học vào các ngành
khoa học, đặc biệt là khoa học quản lý trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội.
Chính vì thế, việc tìm hiểu nghiên cứu và vận dụng kiến thức tin học vào công tác
quản lý là một yêu cầu không thể thiếu đối với các nhà quản lý
Khi dân số thế giới chạm đến mốc bảy tỷ người vào ngày 30 tháng 10 năm
2011 thì rất nhiều vấn đề nảy sinh mà con người cần phải giải quyết. Trong đó, vấn

đề quản lý con người đã, đang và sẽ là một bài tốn khó đối với các nhà quản lý.
Chỉ xét riêng ở phạm vi thành phố Đà Nẵng ta cũng dễ nhận thấy, dân số trong
thành phố đang ngày càng tăng nhanh. Khi số lượng người ngày càng tăng thì việc
quản lý thủ công trên giấy tờ sẽ trở nên khơng phù hợp.
Để quản lý dân số thì người ta sử dụng Sổ Hộ Khẩu Gia Đình, thứ gắn liền
người dân với địa điểm cư trú. Mà trên thực tế mỗi người dân có thể vì các lý do
khác nhau nên cần phải thực hiện các thủ tục thay đổi nơi cư trú như nhập khẩu,
tách khẩu, tạm trú, tạm vắng, chuyển nơi ở. Chính vì việc thay chỗ ở nên sẽ làm cho
công tác quản lý gặp rất nhiều khó khăn khi phải xác định được địa chỉ cư trú và các
hoạt động thay đổi nơi cư trú của một người.

1


Từ nền tảng trên, em quyết định chọn và thực hiện đề tài: Xây dựng hệ
thống hỗ trợ quản lý nhân khẩu – hộ khẩu tại huyện Hòa Vang. Hệ thống sẽ hỗ
trợ công tác quản lý nhân khẩu – hộ khẩu tại các đơn vị công an quận, huyện hiện
nay trên phạm vi thành phố Đà Nẵng như huyện Hịa Vang.
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về hệ thống quản lý nhân khẩu hộ khẩu
Chương 2: Khảo sát và phân tích hệ thống quản lý nhân khẩu – hộ khẩu
Chương 3: Thiết kế giao diện và cài đặt chương trình
Với mong muốn xây dựng một hệ thống hồn chỉnh nhất có thể, nhưng do
các thủ tục để quản lý nhân khẩu, hộ khẩu là rất nhiều, các điều kiện ràng buộc khi
thực hiện mỗi thủ tục là khơng ít nên với vốn kiến thức ít ỏi và thời gian còn hạn
chế nên đề tài vẫn cịn một số thiếu sót. Rất mong sự giúp đỡ và góp ý của các thầy
cơ để đề tài được thực hiện tốt hơn cũng như nâng cao kiến thức bản thân sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2



CHƯƠNG 1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ
NHÂN KHẨU – HỘ KHẨU
1.1. Sơ lược về hệ thống thông tin quản lý và các vấn đề liên quan đến quản
lý nhân khẩu – hộ khẩu
1.1.1. Sơ lược về hệ thống thơng tin quản lý
• Khái niệm thơng tin
Thơng tin là tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói rộng hơn thơng
tin bao gồm tri thức về đối tượng.
Theo quan điểm của nhà quản lý thì thơng tin là những thông báo, số liệu
dùng làm cơ sở cho việc ra quyết định. Các tài liệu này chia làm 4 loại:
- Tài liệu, số liệu có ích cho việc ra quyết định: thông tin về năng suất, giá
thành, doanh thu,…
- Tài liệu, số liệu dùng ra quyết định sau này: thông tin dự trữ
- Tài liệu, số liệu không liên quan đến việc ra quyết định: tư liệu, số liệu
thừa,…
- Tài liệu, số liệu giả do các đối thủ tung ra gây nhiễu.
Có nhiều cách phân loại thơng tin. Chúng ta quan tâm đến phân loại vào đặc
tính liên tục hay rời rạc của tín hiệu vật lý.
• Các loại thơng tin
Thơng tin quản lí là những dữ liệu được xử lí và sẵn sàng phục vụ cơng tác
quản lí của tổ chức. Có 3 loại thơng tin quản lí trong 1 tổ chức, đó là thơng tin chiến
lược, thông tin chiến thuật và thông tin điều hành.
Thông tin chiến lược là : thơng tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ
chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lí cao cấp khi dự đốn tương lai. Loại
thơng tin này địi hỏi tính khái qt, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin

3



này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong
những trường hợp đặc biệt.
Thông tin chiến thuật : là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ
yếu phục vụ cho các nhà quản lí phịng ban trong tổ chức. Loại thơng tin này trong
khi cần mang tính tổng hợp vẫn địi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định dạng
thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
Thông tin điều hành : (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành
tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghịêp của
tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu
trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xun
• Vai trị của thơng tin trong tổ chức
Thơng tin có vai trị rất quan trọng đối với người lãnh đạo, quản lí trong mọi
tổ chức hoạt động để hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Công
việc lãnh đạo và quản lí địi hỏi thơng tin phải chính xác và kịp thời đề ra các quyết
định đúng đắn, đem lại hiệu quả trong các hoạt động. Chất lượng và tính kịp thời
của thông tin là yếu tố rất quan trọng chỉ sau yếu tố con người trong công việc lãnh
đạo và quản lí. Vấn đề chủ yếu hiện nay đang đặt ra cho những người làm công tác
lãnh đạo và quản lí là thường xuyên phải xử lý khối lượng thông tin rất lớn để đề ra
được các quyết định đúng đắn.Với khối lượng thông tin càng lớn và càng đa dạng
thì việc xử lý và quản lí thơng tin càng khó khăn.
• Hệ thống thơng tin
Hệ thống thơng tin là một tập hợp nhiều thành phần có chức năng thu thập,
lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin để hỗ trợ cho việc làm quyết định điều hành
trong một tổ chức
Hệ thống thông tin tối thiểu bao gồm con người, quy trình và dữ liệu. Con
người tuân theo quy trình để xử lý dữ liệu tạo ra thơng tin.
• Hệ thống thơng tin quản lý


4


Hệ thống thơng tin quản lí là hệ thống có nhiệm vụ cung cấp các thông tin
cần thiết phục vụ cho việc quản lí điều hành một tổ chức. Thành phần chiếm vị trí
quan trọng trong hệ thống thơng tin quản lí là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các
thông tin phản ánh cấu trúc nội tạng của hệ thống và các thông tin về các hoạt động
diễn ra trong hệ thống.
Với hạt nhân là cơ sở dữ liệu hợp nhất, hệ thống thơng tin quản lí có thể hỗ
trợ cho nhiều lĩnh vực chức năng khác nhau và có thể cung cấp cho các nhà quản lí
cơng cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, hệ thống thơng tin quản lí có các
chức năng chính :
-

Thu nhập, phân tích và lưu trữ các thơng tin một cách hệ thống, những

thơng tin có ích được cấu trúc hố để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương
tiện tin học.
-

Thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính tốn trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra

thơng tin mới.
- Phân phối và cung cấp thông tin
Hệ thống thông tin thường được cấu thành bởi :
- Các phần cứng
- Phần mềm
- Các hệ mạng
- Dữ liệu
- Con người trong hệ thống thông tin

1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến quản lý nhân khẩu – hộ khẩu
1.1.2.1. Một số khái niệm
• Cư trú là gì?
Cư trú là việc cơng dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn
dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú


Đăng ký thường trú

5


Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp
sổ hộ khẩu cho.


Thế nào là tiền án, thời hạn để xóa tiền án?

Tiền án là một đặc điểm nhân thân dùng để chỉ một người bị kết án và áp
dụng hình phạt cho đến khi họ được xóa án tích.
Bộ luật hình sự quy định nhiều hình thức xóa án tích: Kể từ khi chấp hành
xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó khơng phạm tội mới
trong thời hạn sau đây:
Một năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo.
Ba năm trong trường hợp hình phạt tù đến ba năm
Năm năm trong trường hợp hình phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Bảy năm trong trường hợp hình phạt tù từ trên mười lăm năm.



Thế nào là tiền sự, thời hạn để xóa tiền sự

Tiền sự là một đặc điểm nhân thân, dùng để chỉ một người đã bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị áp dụng biện pháp xử phạt hành chính khác.
Người bị xử phạt vi phạm hành chính bị coi là có tiền sự trong thời gian một
năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc hết thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt.
1.1.2.2. Một số điều luật cư trú nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam
o

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cơng dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi vẫn cịn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam
sinh sống.
o

Điều 3. Quyền tự do cư trú của cơng dân

Cơng dân có quyền tự do cư trú theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Cơng dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm

6


trú thì có quyền u cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm
trú.
Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
o

Điều 9. Quyền của công dân về cư trú

Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến
cư trú.
Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền
cư trú
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo
quy định của pháp luật.
o Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi
khỏi.
Người bị tòa án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng
chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hỗn, tạm đình
chỉ thi hành án phạt tù, người đang bị quản chế.
Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ
sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
o Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.
Cung cấp đầy đủ, chính xác thơng tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ
quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Nộp lệ phí đăng ký cư trú
Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ
quan, người có thẩm quyền yêu cầu.


7


Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ
khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng.
o Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó.
o Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung
Ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú
tại thành phố trực thuộc trung ương.
Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở
lên.
Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-

Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về

ở với con.
-

Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về

ở với người thân.
-

Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh

khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị,

em ruột, cơ, dì, chú, bác ruột, người giám hộ.
-

Người chưa thành niên khơng cịn cha mẹ, hoặc cịn cha mẹ nhưng cha

mẹ khơng có khả năng ni dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột,
cơ, dì, chú, bác, cậu
- Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại.
-

Người được điều động, tuyển dụng đến nơi làm việc tại cơ quan, tổ chức

hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng khơng xác định thời
hạn và có chỗ ở hợp pháp.
1.2. Giới thiệu về hệ thống quản lý nhân khẩu – hộ khẩu
1.2.1. Thực trạng công tác quản lý nhân khẩu – hộ khẩu tại huyện Hòa Vang

8


Công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu thực chất là việc quản lý con người về
cư trú, đi lại và làm việc từ khi sinh ra đến khi chết đi. Đó là những biện pháp quan
trọng của nhà nước để quản lý xã hội. Đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu xuất phát
từ thực tiễn việc cư trú, đi lại, làm việc của con người trong xã hội mà đề ra các nội
dung, biện pháp, quản lý cho phù hợp với yêu cầu quản lý xã hội của nhà nước ở
từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội khác nhau nhằm đưa ra trật tự kỷ cương xã
hội vào nề nếp.
Hiện nay do chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường nên số người từ
các tỉnh về cư trú, làm ăn sinh sống tại thành phố Đà Nẵng ngày một tăng. Do người
tỉnh ngồi khơng có chỗ ở ổn định, sống nay đây mai đó, biến động thường xun

nên rất khó khăn trong cơng tác quản lý. Có người dân chưa làm hồ sơ tạm trú xong
đã chuyển đi rồi. Điều này làm cho cơ quan quản lý nhân khẩu hộ khẩu rất khó khăn
khi tiến hành quản lý, thống kê số liệu.
Với một số lượng lớn người dân có yêu cầu thực hiện các thủ tục tạm trú,
tạm vắng, nhập khẩu, tách khẩu, chuyển đi như hiện nay thì việc thực hiện và lưu
trữ các thông tin về nhân khẩu – hộ khẩu tại các quận huyện như huyện Hòa Vang
bằng phương pháp thủ công làm tốn rất nhiều công sức và thời gian mà năng suất
làm việc rất thấp. Và đối với mỗi người dân khi muốn thực hiện một thủ tục nào đó
thì cần phải kê khai rất nhiều thơng tin, trên mỗi hồ sơ cá nhân thì cần rất nhiều giấy
tờ có liên quan. Mỗi lần thực hiện một thủ tục nào đó thì người dân cần phải kê khai
lại tồn bộ thông tin. Điều này dẫn đến vấn đề là thông tin sẽ bị trùng lặp rất nhiều,
việc lưu trữ sẽ bị dư thừa.
Việc đăng ký kê khai thực hiện các thủ tục làm mất nhiều thời gian và công
sức như vậy nên khiến cho người dân càng e ngại việc đăng ký thực hiện các thủ
tục. Điều này sẽ dẫn đến hệ quả là cơ quan quản lý sẽ khơng kiểm sốt hết được
tình hình nhân khẩu – hộ khẩu tại địa phương.
Đối với người quản lý, khi có u cầu cần tìm kiếm thơng tin cá nhân của
một người dân trong quận, huyện hay thành phố thì đây đúng là vấn đề khó khăn.
Để tìm được một hồ sơ trong một kho hồ sơ, đó là chưa kể đến việc hồ sơ bị thất lạc

9


thì càng khó khăn. Và khi thống kê dân số trong thành phố thì cần có một lực lượng
lớn nhân lực để đi thực tế điều tra, vấn đề này sẽ làm tốn kém rất nhiều cơng sức và
kinh phí.
Do vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý nhân
khẩu – hộ khẩu là nhu cầu thiết thực, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số,
đáp ứng công tác quản lý nhà nước và hoạch định các chính sách liên quan đến
quản lý dân cư một cách chính xác đầy đủ và khoa học.Việc “Xây dựng hệ thống hỗ

trợ quản lý nhân khẩu – hộ khẩu” sẽ đáp ứng được các yêu cầu đặt ra hiện nay trên
địa bàn huyện Hòa Vang.
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống quản lý nhân khẩu – hộ
khẩu tại huyện Hòa Vang
Qua thực tế khảo sát về tình hình quản lý nhân khẩu hộ khẩu tại huyện Hòa
Vang để tiến đến xây dựng một hệ thống hỗ trợ quản lý nhân khẩu – hộ khẩu tại các
quận, huyện trong thành phố Đà Nẵng, cho phép thực hiện các thủ tục kê khai nhân
khẩu, quản lý các thủ tục nhập khẩu, tách khẩu, chuyển đi, tạm trú, tạm vắng…
nhanh chóng, đầy đủ. Các thông tin được lưu trữ không bị trùng lặp và được cập
nhật thường xuyên.
Việc xây dựng một hệ thống hỗ trợ quản lý nhân khẩu – hộ khẩu thay thế cho
cơng việc quản lý thủ cơng sẽ góp phần tích cực trong việc tăng cường năng lực và
hiệu quả công tác quản lý tàng thư hộ khẩu ở công an cấp quận huyện trong thành
phố Đà Nẵng như huyện Hòa Vang, mang lại lợi ích rất lớn cho cán bộ trực tiếp làm
công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu, giúp người dân tiết kiệm được thời gian, chi
phí đi lại.
Việc ứng dụng tin học vào công tác quản lý nhân khẩu –hộ khẩu sẽ góp phần
làm giảm thời gian công sức cho người quản lý, các thông tin lưu trữ trong q trình
thực hiện các thủ tục khơng cần lặp lại nhiều lần mà vẫn đảm bảo đầy đủ và chính
xác. Khi thực hiện thống kê, báo cáo dữ liệu chính xác và nhanh chóng

10


Hệ thống sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác cải cách hành chính,
phịng ngừa tiêu cực trong lĩnh vực quản lý nhân khẩu – hộ khẩu. Mô hình sẽ được
tiếp tục nhân rộng ra các quận khác trong địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.3.

Các công cụ hỗ trợ xây dựng phần mềm

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server

1.3.1.

SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là
cơng cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu được lưu trữ trong các cơ
sở dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để
tương tác với cơ sở dữ liệu quan hệ.
SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các chức năng mà một hệ quản trị cơ
sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các
cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ
liệu.
Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện
các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các
thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu
Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc tồn vẹn trong cơ
sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác
cập nhật cũng như các lỗi của hệ thống.
* Vai trị của SQL
SQL là ngơn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thơng
qua các trình tiện ích để gởi các u cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ
liệu và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngơn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các
câu lệnh SQL vào trong các ngơn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình
ứng dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ

11



sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu,
điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,...
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server): Trong các hệ
thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là cơng cụ để giao tiếp giữa
các trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn
ngữ để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phân tán, mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác
trên mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
SQL là ngôn ngữ sử dụng cho các cổng giao tiếp cơ sở dữ liệu: Trong một hệ
thống mạng máy tính với nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau, SQL thường
được sử dụng như là một chuẩn ngôn ngữ để giao tiếp giữa các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
* Ưu điểm của SQL Server 2005
SQL Server 2005 đã giảm thiểu thời gian chết ứng dụng, tăng khả năng mở
rộng và hiệu năng, và kiểm soát an ninh chặt nhưng linh hoạt.
SQL Server 2005 làm đơn giản và dễ dàng hơn để triển khai, quản lý và tối
ưu hóa dữ liệu doanh nghiệp và các ứng dụng phân tích. Nó cho phép giám sát,
quản lý và điều chỉnh tất cả các cơ sở dữ liệu theo cách có hiệu quả.
SQL Server 2005 cung cấp một khả năng mới cho các bảng phân vùng trên
Filegroups trong cơ sở dữ liệu.
Có tính năng của XML, đa chiều Expressions (MDX), và XML cho Phân
tích (XMLA). Tích hợp với mơi trường phát triển Visual Studio cung cấp cho sự
phát triển hiệu quả
SQL Server 2005 cung cấp rất nhiều lợi ích hơn SQL Server 2000 bao gồm
trong nhân rộng các tính năng thiết lập.

1.3.2. Ngôn ngữ

12


1.3.2.1 Microsoft.NET


Tổng quan:

Microsoft .NET gồm hai phần chính: Framework và Intergrated
Development Environment (IDE). Framework cung cấp những gì cần thiết và cơ
bản, trong đó ta dùng những hạ tầng cơ sở theo một qui ước nhất định để công việc
được trơi chảy. IDE thì cung cấp một mơi trường giúp chúng ta triển khai dễ dàng ,
và nhanh chóng các ứng dụng dựa trên nền tảng .NET. Nếu khơng có IDE thì chúng
ta có thể sử dụng bất kì trình soạn thảo văn bản nào và sử dụng command line để
biên dịch và thực thi.
Thành phần Framework là quan trọng nhất .NET, là cốt lõi và tinh hoa của
môi trường, cịn IDE chỉ là cơng cụ để phát triển dựa trên nền tảng đó. Trong .NET
tồn bộ các ngơn ngữ C#, C++, VB.NET đều sử dụng chung một IDE.
Tóm lại, Microsoft .NET là nền tảng cho việc xây dựng và thực thi các ứng
dụng phân tán thế hệ kế tiếp. Bao gồm các ứng dụng từ client đến server và các dịch
vụ khác.


Kiến trúc .NET Framework:

.NET Framework là một platform mới làm đơn giản việc phát triển ứng dụng
trong môi trường phân tán của Internet. .NET Framework được thiết kế đầy đủ để
đáp ứng theo quan điểm sau:

Để cung cấp một mơi trường lập trình hướng đối tượng vững chắc, trong đó
mà nguồn đối tượng được lưu trữ và thực thi một cách cục bộ. Thực thi cục bộ
nhưng được phân tán trên Internet, hoặc thực thi từ xa.
Để cung cấp một môi trường thực thi mã nguồn mà tối thiểu được việc đóng
gói phần mềm và sự tranh chấp về phiên bản.
Để cung cấp một môi trường thực thi mã nguồn mà đảm bảo việc thực thi an
toàn mã nguồn, bao gồm cả mã nguồn được thực thi bởi hang thứ ba hay bất cứ
hang nào mà tuân thủ theo kiến trúc .NET

13


Để cung cấp một môi trường thực thi mã nguồn mà loại bỏ được những lỗi
thực hiện các scripts hay môi trường thông dịch.
Để làm cho những người phát triển có kinh nghiệm vững chắc có thể nắm
vững nhiều kiểu ứng dụng khác nhau. Như là từ những ứng dụng trên nền Windows
đến những ứng dụng dựa trên webs.
Để xây dựng tất cả các thông tin dựa trên tiêu chuẩn cơng nghiệp để đảm bảo
rằng mã nguồn trên .NET có thể tích hợp với bất cứ mã nguồn khác.
.NET Framework có hai thành phần chính: Common Language Runtime
(CLR) và thư viện lớp .NET Framework. CLR là nền tảng của .NET Framework.
CLR thực hiện quản lí bộ nhớ, quản lí thực thi tiểu trình, thực thi mã nguồn, xác
nhận mã nguồn an toàn, biên dịch và các dịch vụ hệ thống khác. Những đặc tính
trên là nền tảng cơ bản cho những mã nguồn được quản lí chạy trên CLR. Thư
viên .NET Framework là một tập hợp những kiểu dữ liệu được dùng lại và được kết
hợp chặt chẽ với Common Language Runtime. Thư viện lớp là hướng đối tượng
cung cấp những kiểu dữ liệu mà mã nguồn được quản lí của chúng có thể dẫn xuất.
Điều này khơng chỉ làm cho những kiểu dữ liệu của .NET Framework dễ sử dụng
mà còn làm giảm thời gian liên quan đến việc học đặc tính mới của .NET
Framework. Thêm vào đó các thành phần của hang thứ ba có thể tích hợp với những

lớp trong .NET Framework.
Trong .NET Framework, chương trình khơng được biên dịch vào các tập tin
thực thi mà thay vào đó chúng được biên dịch vào những tập tin trung gian gọi là
Microsoft Intermediate Language (MSIL). Những tập tin MSIL được tạo ra từ C#
cũng tương tự như các tập tin MSIL được tạo ra từ những ngôn ngữ khác của .NET
Framework, platform ở đây không cần biết ngôn ngữ của mã nguồn. Điều quan
trọng chính yếu là CLR là chung (Common), cùng một runtime hỗ trợ phát triển
trong C# cũng như trong VB.NET.
1.3.2.2 Ngôn ngữ C#

14


Ngôn ngữ C# khá đơn giản chỉ hơn 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu
được xây dựng sẵn. Tuy nhiên ngơn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành
phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong
ngơn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn
nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
C# là ngôn ngữ đơn giản. C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của
những ngôn ngữ như Java và C++, bao gồm việc loại bỏ những macro, những
template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo(virtual base class). Chúng là những nguyên
nhân gây ra sự nhầm lần hay dẫn đến những vấn đề cho các người phát triển C++.
C# là ngơn ngữ hiện đại. Điều gì làm cho một ngơn ngữ hiện đại? Những đặc
tính như là xử lí ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và
bảo mật mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngơn ngữ hiện đại.
C# chứa tất cả những đặc tính trên.
C# là ngơn ngữ hướng đối tượng. Những đặc điểm chính của một ngơn ngữ
hướng đối tượng (Object-oriented language) là sự đóng gói (encapsulation), sự kế
thừa(inheritance), và đa hình(polymorphism). C# hỗ trợ tất cả các đặc tính trên.

C# là ngơn ngữ mạnh mẽ và cũng mềm dẻo. Với ngôn ngữ C# chúng ta chỉ
bị giới hạn bởi chính bản thân chúng ta hay trí tưởng tượng của chúng ta. Ngơn ngữ
này khơng đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C# được sử dụng cho
nhiều các dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng xử lí văn bản, ứng dụng đồ họa,
bản tính, hay thậm chí những trình biên dịch cho các ngôn ngữ khác.
C# là ngôn ngữ ít từ khóa.Phần lớn các từ khóa được sử dụng để mô tả thông
tin. Chúng ta nghĩ rằng một ngôn ngữ có nhiều từ khóa thì sẽ mạnh hơn. Điều này
khơng phải sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#.
C# là ngôn ngữ hướng module. Mã nguồn C# có thể được viết trong những
phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của
nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay

15


các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thơng tin đến những lớp hay
phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả.
C# sẽ là một ngơn ngữ phổ biến vì nó là một trong những ngơn ngữ lập trình
mới nhất.

16


CHƯƠNG 2.
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
QUẢN LÝ NHÂN KHẨU – HỘ KHẨU
2.1.

Khảo sát hệ thống


2.1.1. Mô tả khái quát hệ thống
Thành phố Đà Nẵng gồm có nhiều quận, huyện. Mỗi quận, huyện có một tên
gọi khác nhau. Mỗi quận, huyện gồm có nhiều phường, xã. Mỗi phường, xã gồm có
nhiều hộ gia đình, mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu. Các sổ hộ khẩu này được
phân biệt với nhau thông qua số hộ khẩu(mẫu NK3a). Mỗi sổ hộ khẩu có một người
là chủ hộ, có trách nhiệm đối với tất cả các nhân khẩu trong hộ của mình. Thường
thì người cha làm chủ hộ, nếu người cha mất đi thì người mẹ làm chủ hộ. Mỗi gia
đình có thể có một hoặc nhiều nhân khẩu. Mỗi nhân khẩu sẽ gồm có những thơng
tin sau: Họ tên, Tên gọi khác, Giới tính, Số chứng minh nhân dân, nơi cấp CMND,
ngày cấp CMND, mã khai sinh, ngày sinh, nơi sinh, nguyên quán, nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú, địa chỉ hiện tại, dân tộc, tơn giáo, trình độ, nghề nghiệp, tên cán bộ
đăng ký.
Khi một em bé được sinh ra, cha hoặc mẹ đến làm thủ tục khai sinh và nhập
khẩu cho con. Hoặc khi có một người trong gia đình chết, thì người nhà cũng báo
cho cơ quan để khai tử. Khi khai sinh hoặc khai tử, cần có những giấy tờ sau: một
phiếu thay đổi nhân khẩu (mẫu HK02), một phiếu thông tin thay đổi nhân khẩu(mẫu
HK04), phiếu đề xuất ý kiến quản lý nhân khẩu. Các thông tin được ghi vào sổ theo
dõi hằng ngày, ghi vào sổ Bộ Công An, và ghi vào sổ hộ khẩu gia đình.
Trong trường hợp tách hộ, lập hộ mới, cần có những giấy tờ sau: Biểu mẫu
NK4, bản kê khai HK01, giấy chứng nhận kết hôn, hai chứng minh nhân dân của vợ
chồng, sổ hộ khẩu của hai gia đình, nếu có con thì cần có giấy khai sinh của
con(bản gốc). Các thông tin được ghi vào sổ Bộ Công An, ghi vào sổ theo dõi hằng
ngày, và ghi vào sổ hộ khẩu.

17


Trường hợp chuyển khẩu: Người chuyển đi cần ghi thông tin vào giấy
chuyển hộ khẩu(mẫu HK07), phiếu báo thay đổi nhân khẩu(mẫu HK02), phiếu
thông tin thay đổi nhân khẩu(mẫu HK04), bản khai nhân khẩu(mẫu HK01). Hai

phiếu còn lại được lưu lại. Trường hợp chuyển đến, người chuyển đến cần đưa hai
phiếu HK01 và HK07 cho cơ quan chuyển đến để nhập khẩu. Các thông tin được
ghi vào sổ theo dõi hằng ngày, ghi vào sổ Bộ Công An và ghi vào sổ hộ khẩu gia
đình.
Trường hợp nhân khẩu trên 14 tuổi đi xa và ở qua đêm ngoài nơi thường trú
của mình thuộc phạm vi phường, thị trấn, xã khác thì phải trình báo tạm trú theo
quy định. Trường hợp cha, mẹ, vợ, chồng, con thường đến tạm trú ở nhà nhau thì
khai báo lần đầu trong năm. Thủ tục khai báo gồm có: Sổ hộ khẩu gia đình, phiếu
báo thay đổi nhân khẩu, phiếu khai báo tạm trú, tạm vắng(mẫu NK05) (gồm có hai
liên, liên 1 được lưu tại cơ quan, liên 2 giao cho người tạm vắng), ghi vào sổ Bộ
Cơng An, sổ theo dõi hằng ngày.
Khi có người tạm trú, công an sẽ kiểm tra phiếu khai báo tạm trú tạm vắng
liên 2(mẫu NK05) và chứng minh nhân dân rồi ghi vào sổ Bộ Công An, sổ theo dõi
hằng ngày. Thời gian tạm trú, tạm vắng là 6 tháng kể từ ngày cấp giấy tạm trú, tạm
vắng.
Đối với những trường hợp công dân từ 14 tuổi trở lên vi phạm pháp luật, sau
khi nhận được thông báo từ nhân dân về hành vi vi phạm, cán bộ công an sẽ lập
giấy triệu tập gởi về cho người vi phạm và những người có liên quan để lấy lời khai.
Đối với người bị xử phạt hành chính, cơng an sẽ lập biên bản vi phạm hành
chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và gởi cho người vi phạm,
Người vi phạm lên kho bạc nhà nước nộp tiền phạt và đem giấy quyết định xử phạt
hành chính và biên lai thu tiền phạt về cho công an xác nhận.
Các thông tin về công dân vi phạm hành chính được ghi vào sổ theo dõi hàng
ngày và ghi vào sổ Bộ Công An.
Theo định kỳ cán bộ tổng hợp, thống kê, báo cáo các số liệu về nhân khẩu hộ
khẩu trong thành phố.

18



2.1.2. Yêu cầu đặt ra
o Quản lý hồ sơ cá nhân:
Quản lý thông tin cá nhân của mỗi người dân như họ tên, ngày sinh, địa chỉ, quê
quán,…phải chính xác. Quản lý các thông tin về tiền án tiền sự của cá nhân
o

Quản lý các thủ tục:

Các thủ tục nhập khẩu, tách khẩu, tạm trú, tạm vắng, chuyển hộ khẩu đều phải được
thực hiện nhanh chóng, chính xác và chặt chẽ.
o Thực hiện tìm kiếm, tra cứu
Việc tìm kiếm có điều kiện, cho kết quả chính xác, đầy đủ
o Báo cáo thống kê định kỳ
Thống kê được số liệu chi tiết cụ thể.
2.1.3. Các thông tin thu thập được
Các văn bản theo quy định nhà nước
NK1: Bản khai nhân khẩu được sử dụng để kê khai về thông tin cá nhân.
NK5: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu sử dụng cho việc kê khai trong
thủ tục: nhập khẩu, tách khẩu, chuyển nơi ở, chuyển đi, làm sổ HKGĐ.
NK7: Giấy chứng nhận chuyển đi áp dụng cho thủ tục chuyển nơi ở từ Quận
đến Quận.
HK02: Phiếu thay đổi nhân khẩu
HK07: Giấy chuyển Hộ khẩu áp dụng cho thủ tục chuyển đi.
HK05: Phiếu khai báo tạm trú tạm vắng.

19


×