Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

tiểu luận máu vá các thành phần của máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.78 KB, 22 trang )

Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào (hồng cầu,
bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương. Chức năng chính của của máu là cung cấp các chất nuôi
dưỡng và cấu tạo các tổ chức cũng như loại bỏ các chất thải trong quá trình chuyển hóa của
cơ thể như khí carbonic và acid lactic. Máu cũng là phương tiện vận chuyển các của các tế
bào (cả tế bào có chức năng bảo vệ cơ thể lẫn tế bào bệnh lý) và các chất khác nhau (các
amino acid, lipid, hormone) giữa các tổ chức và cơ quan trong cơ thể. Các rối loạn về thành
phần cấu tạo của máu hay ảnh hưởng đến sự tuần hoàn bình thường của nó có thể dẫn đến rối
loạn chức năng của nhiều cơ quan khác nhau.
Trong cơ thể, dưới tác động của cơ tim, hệ thần kinh thực vật và các hormone, máu lưu
thông không theo quy luật của lực trọng trường. Ví dụ não là cơ quan nằm cao nhất nhưng lại
nhận lượng máu rất lớn (nếu tính theo khối lượng tổ chức não) so với bàn chân, đặc biệt là
trong lúc lao động trí óc.
Ở người và các sinh vật sử dụng haemoglobin khác, máu được ôxy hóa có màu đỏ tươi
(máu động mạch). Máu khử ôxy có màu đỏ bầm (máu tĩnh mạch).
Có hai vòng tuần hoàn tương đối độc lập về mặt giải phẫu nhưng liên quan chặt chẽ về mặt
chức năng: tuần hòa phổi (hay còn gọi tiểu tuần hoàn) và tuần hoàn hệ thống (hay còn gọi là
đại tuần hoàn). Hai vòng tuần hoàn này đều hoạt động chủ yếu bởi sức bơm của cơ tim.
- 1 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
I. Thành phần cấu tạo của máu
Máu được cấu tạo bởi một số loại tế bào khác nhau hay còn gọi là thành phần hữu hình và
huyết tương. Thành phần hữu hình chiếm đến 40% thể tích máu toàn bộ. Trên lâm sàng,
thành phần này thường phản ánh bằng khái niệm Hê ma tô crít (hematocrit), một xét nghiệm
đơn giản để phát hiện thiếu máu. Huyết tương chiếm 60% thể tích còn lại của máu. Độ pH
của máu động mạch thường xấp xỉ 7,40 (dao động từ 7,35 đến 7,45). pH máu giảm xuống
dưới 7,35 được xem là toan máu (thường do nhiễm toan) và pH trên 7,45 được gọi là kiềm
máu (thường do nhiễm kiềm). pH máu cùng với các chỉ số áp lực riêng phần của carbonic
(PaCO2), bicarbonate (HCO3-) và kiềm dư (base excess) là những chỉ số xét nghiệm khí máu
có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi cân bằng toan-kiềm của cơ thể. Tỷ lệ thể tích máu


so với cơ thể thay đổi theo lứa tuổi và tình trạng sinh lý bệnh. Trẻ nhỏ có tỷ lệ này cao hơn
người trưởng thành. Phụ nữa có thai tỷ lệ này cũng tăng hơn phụ nữ bình thường. Ở người
trưởng thành phương Tây, thể tích máu trung bình vào khoảng 5 lít trong đó có 2,7 đến 3 lít
huyết tương [1]. Diện tích bề mặt của các hồng cầu (rất quan trọng trong trao đổi khí) lớn gấp
2 000 lần diện tích da cơ thể.
Các thành phần hữu hình gồm:
• Hồng cầu : chiếm khoảng 96%. Ở động vật có vú, hồng cầu trưởng thành mất
nhân và các bào quan. Hồng cầu chứa haemoglobin và có nhiệm vụ chính là vận
chuyển và phân phối ôxy.
• Bạch cầu : chiếm khoảng 3% là một phần quan trọng của hệ miễn dịch có
nhiệm vụ tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng và phát động đáp ứng miễn dịch của
cơ thể.
• Tiểu cầu : chiếm khoảng 1%, chịu trách nhiệm trong quá trình đông máu. Tiểu
cầu tham gia rất sớm vào việc hình thành nút tiểu cầu, bước khởi đầu của quá trình
hình thành cục máu đông trong chấn thương mạch máu nhỏ.
Huyết tương là dung dịch chứa đến 96% nước, 4% là các protein huyết tương và rất nhiều
chất khác với một lượng nhỏ, đôi khi chỉ ở dạng vết
II. Hồng cầu
1. Hình dạng - cấu trúc
− Ở người hồng cầu là những tế bào không nhân, gần như không có bào quan,
có dạng hình dîa lõm 2 mặt ở giữa. Tính chất lõm 2 mặt giải thích vì sao trên
phết máu ngoại vi, vùng trung tâm hồng cầu lại nhợt màu hơn vùng ngoại vi.
Dạng dĩa lõm 2 mặt vô cùng hữu hiệu cho sự trao đổi khí; bởi vì nếu hồng cầu
có dạng hình cầu thì diện tích bề mặt trao đổi sẽ bị giảm đi 30%.
- Đường kính của hồng cầu bình thường là 7,2 - 8 micron, chiều dày vùng
biên là 2 - 3 micron. Trong trạng thái bình thường, ngoài hồng cầu hình dîa, hơn
- 2 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
80%, ta có thể gặp các dạng hồng cầu khác như hình cầu, hình dîa không lõm,
dạng gai (hồng cầu già). Hồng cầu dạng hình

liềm là dạng đặc biệt chỉ thấy ở
người bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
- Những hồng cầu có kích thước trên 8 micron
gọi là đại hồng cầu, các hồng
cầu có đường kính 6 micron hay nhỏ hơn gọi
là tiểu hồng cầu. Diện tích bề mặt
của một hồng cầu bình thường là 125
micron2, còn thể tích là 90 mcron3
. Hình dạng này có hai lợi điểm như sau:
- Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc làm tăng
khả năng khuếch tán khí thêm 30% so với hồng
cầu cùng thể tích mà có dạng hình cầu.
- Làm cho hồng cầu trở nên cực kỳ mềm
dẽo, có thể đi qua các mao mạch hẹp mà không
gây tổn thương mao mạch cũng như bản thân
hồng cầu.
. Ngày nay với sự ứng dụng các thiết bị điện
tử trong phòng huyết học, việc xác định
thể tích hồng cầu ngày càng phổ biến trong
thực tế.
− Màng hồng cầu là một màng bào tương
nhưng có một số đặc điểm cấu tạo
khác với các tế bào khác. Trước hết màng
hồng cầu có nhiều lỗ nhỏ với đường
kính khoảng 0,5 nm. Mặt trong của màng
bào tương có một lưới sợi của bộ
xương tế bào. Các sợi này không đan chéo
trong bào tương của hồng cầu.
Do hình thức cấu tạo đó, nên hồng cầu có
hình dáng và kích thước ổn định, nhưng

có khả năng đàn hồi. Trên bề mặt của màng
có nhiều oligosaccharid kết hợp với
- 3 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
lipid (gluco-lipid) và với protein (glucoprotein) tạo nên những kháng nguyên
nhóm máu đặc biệt (kháng nguyên hệ ABO, Rh ).
2. Số lượng
• Số lượng hồng cầu: thường được ký hiệu là RBC (red blood cell) hay ở một số
tờ kết quả xét nghiệm của Việt Nam thì được ghi là HC, là số lượng hồng cầu có
trong một đơn vị máu (thường là lít hay mm³)
• Nồng độ hemoglobin trong máu: thường được ký hiệu là HGB hay Hb (đơn vị
tính bằng g/l hay g/dl), đo hàm lượng hemoglobin trong máu.
• Hematocrit - dung tích hồng cầu: thường được ký hiệu là Hct, đây là phần
trăm thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm.
• Các chỉ số hồng cầu:
o MCV -thể tích trung bình hồng cầu,đơn vị thường dùng là femtolit(1fl
= 10
-15
lit)
MCV được tính bằng công thức: MCV = Hct / số hồng cầu. Giá trị MCV cho phép
phân biệt các loại thiếu máu sau:
 Thiếu máu hồng cầu nhỏ: khi MCV < 90 fl
 Thiếu máu hồng cầu bình: khi 90 fl < MCV < 100 fl
 Thiếu máu hồng cầu đại: khi MCV > 100 fl
o MCHC - nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị
thường dùng là (g/dl hay g/l)
MCHC được tính theo công thức: MCHC = Hb / Hct. MCHC cho phép phân biệt
thiếu máu
 Thiếu máu đẳng sắc: khi MCHC trong giá trị bình thường
 Thiếu máu nhược sắc: khi MCHC < 33g/l

o MCH - số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị
thường dùng là picogram (1 pg = 10
-12
g)
MCH được tính theo công thức: MCH = Hb / số lượng hồng cầu, hay MCH = Hb /
RBC
Các giá trị bình thường của hồng cầu
Giá trị bình thường Nữ giới Nam giới
/l)  Hồng cầu RBC hay HC (10
3.87 - 4.91 4.18 - 5.42
Hemoglobin - Hb (g/l)
117.5 - 113.9 132.0 - 153.6
- 4 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
Hematocrit - Hct (%)
34 - 44 37 - 48
MCV (fl)
92.57 - 98.29 92.54 - 98.52
MCH (pg)
30.65 - 32.80 31.25 - 33.7
MCHC (g/dl)
33.04 - 35 32.99 - 34.79
(Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé - NXB Y Học Tp. HCM
1999)
3. Chức năng
Chức năng chủ yếu của hồng cầu là vận chuyển oxy tới các tổ chức. Ngoài ra hồng cầu còn
có các chức năng sau: vận chuyển một phần CO
2
(nhờ hemoglobin), giúp huyết tương vận
chuyển CO

2
(nhờ enzym carbonic anhydrase), điều hoà cân bằng toan kiềm nhờ tác dụng đệm
của hemoglobin.
3.1. Cấu trúc của hemoglobin
Hemoglobin còn gọi huyết sắc tố, đó là chromoprotein gồm hai thành phần là nhân heme và
globin. Heme là một sắc tố đỏ. Mỗi heme gồm một vòng porphyrin và một Fe
2+
chính giữa.
Một phân tử hemoglobin có bốn nhân heme, chiếm 5%.
Globin là một protein gồm bốn chuỗi polypeptid giống nhau từng đôi một. Hemoglobin
người bình thường là HbA gồm hai chuỗi a và hai chuỗi b. Hemoglobin thời kỳ bào thai là
HbF gồm hai chuỗi a và hai chuỗi g.
Cấu tạo phân tử hemoglobin
Sự bất thường của các chuỗi globin sẽ làm thay đổi đặc điểm sinh lý của phân tử Hb. Ví dụ,
trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, acid amin valin thay thế cho glutamic tại một vị trí
trong mỗi chuỗi b làm HbA trở thành HbS.
- 5 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
3.2. Chức năng vận chuyển khí
3.2.1. Vận chuyển khí O
2
Hồng cầu vận chuyển O
2
từ phổi đến tổ chức nhờ phản ứng sau:
Hb + O
2
<=> HbO
2
(oxyhemoglobin)
Trong đó O

2
được gắn lỏng lẻo với Fe
2+
. Đây là phản ứng thuận nghịch, chiều phản ứng do
phân áp O
2
quyết định. Trong phân tử Hb, O
2
không bị ion hoá mà nó được vận chuyển dưới
dạng phân tử O
2
.
- Khi hít phải không khí nhiều CO (carbon monoxide), hemoglobin sẽ kết hợp CO
để tạo ra carboxyhemoglobin theo phản ứng:
Hb + CO => HbCO
Ái lực của Hb đối với CO gấp hơn 200 lần đối với O
2
, vì vậy một khi đã kết hợp với CO thì
Hb không còn khả năng vận chuyển O
2
nữa. Dấu hiệu đầu tiên là da đỏ sáng, bệnh nhân rơi
vào trạng thái kích thích, rồi buồn ngủ, hôn mê và tử vong. Khí CO thường được sinh ra khi
đốt cháy nhiên liệu không hoàn toàn. Điều trị bằng cách đưa bệnh nhân ra khỏi môi trường
nhiều CO, đồng thời cho thở O
2
. LượngCO trong không khí là chỉ số đo mức độ ô nhiễm môi
trường.
- Khi máu tiếp xúc với những thuốc hoặc hoá chất có tính oxy hoá, Fe
2+
trong nhân

heme chuyển thành Fe
3+
và hemoglobin trở thành methemoglobin không còn khả năng
vận chuyển O
2
. Methemoglobin khi hiện diện trong máu nhiều sẽ gây triệu chứng
xanh tím. Tình trạng này xảy ra khi ngộ độc một số dẫn chất của anilin, sulfonamide,
phenacetin, nitroglycerin, nitrate trong thực phẩm
3.2.2. Vận chuyển khí CO
2
Hồng cầu vận chuyển CO
2
từ tổ chức về phổi theo phản ứng sau:
Hb + CO
2
<=> HbCO
2
(carbaminohemoglobin)
CO
2
được gắn với nhóm NH
2
của globin. Đây cũng là phản ứng thuận nghịch, chiều phản
ứng do phân áp CO
2
quyết định. Chỉ khoảng 20% CO
2
được vận chuyển dưới hình thức này,
còn lại là do muối kiềm của huyết tương vận chuyển.
4. Sự sinh sản hồng cầu

4.1. Quá trình biệt hoá dòng hồng cầu
- 6 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
Sơ đồ 1: Quá trình biệt hoá dòng hồng cầu
Tiền nguyên hồng cầu là tế bào đầu tiên của dòng hồng cầu mà chúng ta nhận dạng được.
Quá trình biệt hoá từ tiền nguyên hồng cầu diễn ra theo sơ đồ 1.
Các giai đoạn từ tế bào gốc đến hồng cầu lưới diễn ra trong tuỷ xương, sau đó hồng cầu
lưới được phóng thích ra máu ngoại vi 24-48 giờ thì mạng lưới biến mất và trở thành hồng
cầu trưởng thành. Tỷ lệ hồng cầu lưới trong máu ngoại vi không quá 1%. Tỷ lệ này cho phép
đánh giá tốc độ sinh hồng cầu của tuỷ xương sau liệu trình điều trị thiếu máu hoặc sau khi bị
mất máu cấp.
Sự tổng hợp hemoglobin xảy ra từ giai đoạn tiền nguyên hồng cầu và ngày càng tăng dần.
Đến giai đoạn nguyên hồng cầu ưa acid thì đạt mức bão hoà.
4.2. Sự điều hoà sinh sản hồng cầu
Số lượng hồng cầu trong hệ thống tuần hoàn được điều hoà chặt chẽ để nó chỉ thay đổi
trong một phạm vi hẹp. Số lượng hồng cầu phải đảm bảo hai yêu cầu sau:
- Đủ cung cấp oxy cho tổ chức.
- Không quá nhiều để tránh cản trở sự lưu thông máu.
Nồng độ oxy tổ chức là yếu tố chính kiểm soát tốc độ sinh hồng cầu. Tốc độ sinh hồng cầu
sẽ tăng trong những trường hợp lượng oxy vận chuyển đến tổ chức không đáp ứng đủ nhu
cầu của tổ chức và ngược lại. Tốc độ sinh hồng cầu sẽ tăng trong các trường hợp sau:
- Khi thiếu máu do mất máu, tuỷ xương sẽ tăng sinh sản hồng cầu. Ngoài ra, ở
những người bị thương tổn tuỷ xương một phần do liệu pháp tia X chẳng hạn, phần
tuỷ xương còn lại sẽ tăng sinh sản hồng cầu để đáp ứng nhu cầu cơ thể.
- Những người sống ở vùng cao.
- Các trường hợp suy tim kéo dài hoặc những bệnh phổi mạn tính.
Yếu tố kích thích sinh sản hồng cầu là nội tiết tố erythropoietin. Ở người bình thường, 90%
erythropoietin do thận tiết ra, phần còn lại chủ yếu do gan sản xuất. Khi thiếu oxy tổ chức,
erythropoietin sẽ được tăng tiết trong máu và chính nó đã thúc đẩy quá trình tạo tiền nguyên
- 7 -

Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
hồng cầu từ tế bào gốc tạo máu trong tuỷ xương. Khi tiền nguyên hồng cầu đã được hình
thành thì erythropoietin lại thúc đẩy nó nhanh chóng chuyển qua các giai đoạn nguyên hồng
cầu để hình thành hồng cầu trưởng thành. Ngoài ra erythropoietin còn tăng tổng hợp Hb trong
nguyên hồng cầu và tăng vận chuyển hồng cầu lưới ra máu ngoại vi.
4.3. Các thành phần dinh dưỡng tham gia tạo hồng cầu
Để tạo hồng cầu, cần phải cung cấp đầy đủ protein, sắt, và các vitamin B
12
, B
9
(acid folic).
- Protein cần cho sự tổng hợp các chuỗi globin và các thành phần cấu trúc của
hồng cầu.
- Sắt cần để tạo nhân heme: nhu cầu sắt hàng ngày là 1 mg ở nam giới và 2 mg
ở nữ. Đối với phụ nữ có thai nhu cầu sắt càng tăng cao nên phải cung cấp thêm viên
sắt mỗi ngày.
- Vitamin B
12
và acid folic cần cho quá trình tổng hợp DNA để phục vụ sự
phân chia tế bào. Nhu cầu B
12
mỗi ngày là 1-3mg.
5. Đời sống hồng cầu
Đời sống trung bình của hồng cầu trong máu ngoại vi là 120 ngày. Theo thời gian, màng
hồng cầu sẽ mất dần tính mềm dẻo và cuối cùng hồng cầu sẽ vỡ khi đi qua các mao mạch nhỏ
của lách. Hemoglobin phóng thích ra từ hồng cầu vỡ sẽ bị thực bào bởi các đại thực bào cố
định của gan, lách và tuỷ xương.
Đại thực bào sẽ giải phóng sắt vào máu; sắt này cùng với sắt từ thức ăn do ruột non hấp thu,
được vận chuyển dưới dạng transferrin dến tuỷ xương để tạo hồng cầu mới, hoặc đến gan và
các mô khác để dự trữ dưới dạng ferritin và hemosiderin.

Phần porphyrin của heme sẽ được chuyển hoá qua nhiều giai đoạn trong đại thực bào để tạo
thành sắc tố bilirubin, chất này được giải phóng vào máu, đến gan rồi bài tiết vào mật. Sự
chuyển hoá của bilirubin sẽ được nghiên cứu kỹ trong chương tiêu hoá.
Ngoài ra phần globin của hemoglobin được giáng hoá thành các acid amin mà sẽ được sử
dụng để tổng hợp các protein cho cơ thể.
III. Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
1. Các loại bạch cầu
Dựa vào hình dáng, cấu trúc và cách bắt màu phẩm nhuộm, người ta chia bạch cầu ra làm
hai nhóm chính là bạch cầu hạt và bạch cầu không hạt.
1.1. Bạch cầu hạt
Chứa những hạt trong bào tương mà có thể thấy dưới kính hiển vi quang học. Tuỳ theo cách
bắt màu phẩm nhuộm của các hạt mà chúng có tên là bạch cầu hạt trung tính, ưa acid, ưa
kiềm. Ngoài ra, do nhân của các bạch cầu hạt này có nhiều thuỳ nên chúng còn có tên là bạch
cầu đa nhân.
- 8 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
1.2. Bạch cầu không hạt
Trong bào tương không có các hạt mà có thể thấy được dưới kính hiển vi quang học do kích
thước chúng nhỏ và bắt màu phẩm nhuộm kém. Có hai loại bạch cầu không hạt là bạch cầu
lympho và bạch cầu mono. Nhân của các bạch cầu không hạt này không chia thuỳ nên chúng
còn có tên là bạch cầu đơn nhân.
2. Sự sinh sản và đời sống bạch cầu
2.1. Bạch cầu hạt và bạch cầu mono
Toàn bộ quá trình sinh sản và biệt hoá tạo nên các loại bạch cầu hạt và bạch cầu mono diễn
ra trong tuỷ xương. Chúng được dự trữ sẵn ở tuỷ xương, khi nào cơ thể cần đến, chúng sẽ
được đưa vào máu lưu thông.
Bạch cầu hạt sau khi rời tuỷ xương thì lưu hành trong máu khoảng 4-8 giờ rồi xuyên mạch
vào tổ chức, tồn tại thêm khoảng 4-5 ngày. Khi bạch cầu thực hiện chức năng bảo vệ cơ thể
của minh, chẳng hạn chống nhiễm trùng, thì nó sẽ chết sớm hơn.

Bạch cầu mono cũng có thời gian lưu hành trong máu ngắn, khoảng 10-20 giờ. Sau đó sẽ
xuyên mạch vào tổ chức. Tại tổ chức chúng sẽ tăng kích thước và trở thành đại thực bào tổ
chức. Ở dạng này chúng có thể sống hàng tháng, thậm chí hàng năm.
2.2. Bạch cầu lympho
Các tế bào lympho đều có chung nguồn gốc từ trong bào thai là tế bào gốc tạo máu đa năng.
Các tế bào này sẽ biệt hoá thành tế bào gốc biệt hoá của dòng lympho để tạo ra tế bào
lympho. Trước khi trở thành các tế bào lympho trưởng thành khu trú ở các tổ chức bạch
huyết, chúng được “xử lý” tại những nơi khác nhau trong cơ thể. Một số di trú đến tuyến ức
để được “xử lý” ở đó và được gọi là lympho T. Một số khác được “xử lý” ở gan trong những
tháng giữa của thai kỳ, ở tuỷ xương trong những tháng sau của thai kỳ và sau khi sinh, chúng
được gọi là lympho B.
Từ các tổ chức bạch huyết, bạch cầu lympho vào hệ tuần hoàn liên tục theo dòng bạch
huyết. Sau vài giờ, chúng xuyên mạch vào tổ chức rồi vào dòng bạch huyết để trở về tổ chức
bạch huyết hoặc vào máu lần nữa rồi lần nữa Các bạch cầu lympho có thời gian sống hàng
tuần, hàng tháng hoặc thậm chí hàng năm tuỳ thuộc nhu cầu của cơ thể.
3. Chức năng của bạch cầu
Chức năng chung của bạch cầu là chống lại các tác nhân lạ xâm nhập vào cơ thể. Nhìn
chung, chúng có các đặc tính sau để thích hợp với chức năng này:
- Xuyên mạch: tự biến đổi hình dạng để chui qua giữa các tế bào nội mô mạch máu
vào tổ chức xung quanh.
- Vận động: theo kiểu a-míp (bằng chân giả) để đến các tổ chức cần nó.
- Hoá ứng động: bạch cầu bị hấp dẫn đến vị trí tổn thương khi có các hoá chất được
giải phóng ra bởi tế bào tổn thương hoặc vi khuẩn, và khi có các phức hợp miễn dịch.
- 9 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
- Thực bào: bắt các vật lạ đưa vào trong bào tương rồi tiêu hoá chúng.
Tuy nhiên không phải loại bạch cầu nào cũng có đầy đủ các đặc tính trên.
3.1. Chức năng của bạch cầu hạt trung tính
Bạch cầu hạt trung tính là hàng rào của cơ thể có khả năng chống lại vi khuẩn sinh mủ.
Chúng rất vận động và thực bào tích cực.

Bạch cầu trung tính có thể tiêu
hoá, huỷ hoại nhiều loại vi
khuẩn, những thành phần nhỏ, và
fibrin. Hầu hết các hạt bào tương
của chúng là các tiêu thể chứa
enzym thuỷ phân. Các hạt khác
chứa các protein kháng khuẩn.
Ngoài ra, bạch cầu hạt trung tính
còn chứa các chất oxy hoá mạnh
có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn.
Bạch cầu hạt trung tính là bạch
cầu đầu tiên đến vị trí vi khuẩn
xâm nhập với số lượng lớn.
Trong quá trình thực bào vi
khuẩn, nhiều bạch cầu trung tính
- 10 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
bị chết và tạo thành mủ tại vị trí tổn thương. Mỗi bạch cầu này thực bào tối đa khoảng 5-20 vi
khuẩn.
3.2. Chức năng của bạch cầu hạt ưa kiềm
Bạch cầu hạt ưa kiềm rất
giống một loại tế bào khác ở
trong tổ chức bên ngoài mao
mạch gọi là dưỡng bào (mast
cell).
Bạch cầu hạt ưa kiềm và
dưỡng bào có thể phóng thích
heparin ngăn cản quá trình đông
máu và thúc đẩy sự vận chuyển
mỡ từ máu sau bữa ăn nhiều

chất béo.
Các tế bào này đóng vai trò
quan trọng trong phản ứng dị
ứng. Do các kháng thể gây phản ứng dị ứng (loại IgE) có khuynh hướng đến gắn trên bề mặt
dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm. Khi có sự kết hợp giữa kháng thể này với dị ứng nguyên,
dưỡng bào và bạch cầu ưa kiềm sẽ vỡ ra và giải phóng histamine, cũng như bradykinin,
serotonin, chất phản ứng chậm của sốc phản vệ (slow-reacting substance of anaphylaxis),
enzym tiêu protein tạo nên bệnh cảnh điển hình của dị ứng.
3.3. Chức năng bạch cầu hạt ưa acid
Bạch cầu hạt ưa acid ít vận động hơn bạch cầu trung tính và thực bào cũng ít tích cực hơn,
chúng không thực bào vi khuẩn.
Chức năng đầu tiên của bạch cầu hạt ưa acid là khử độc protein lạ nhờ các enzym đặc biệt
trong hạt bào tương. Bạch cầu ưa acid thường tập trung nhiều ở niêm mạc đường hô hấp, tiêu
hoá, tiết niệu-sinh dục để ngăn chặn các tác nhân lạ xâm nhập cơ thể.
Chúng có thể tiết ra các chất độc đối
với ký sinh trùng. Đặc biệt là các loại
sán máng (schistosomum) hoặc giun
xoắn (trichinella).
Bạch cầu hạt ưa acid còn tập trung ở
nơi có phản ứng dị ứng xảy ra, chúng
tiết ra các enzym để chống lại tác dụng
của histamine và các chất trung gian
khác trong phản ứng dị ứng. Ngoài ra,
chúng còn có khả năng thực bào các
phức hợp kháng nguyên-kháng thể. Vì
vậy, chúng ngăn cản không cho tiến
trình viêm lan rộng.
- 11 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
3.4. Chức năng bạch cầu mono - đại thực bào

Các bạch cầu mono chưa thực sự trưởng
thành, khả năng tiêu diệt tác nhân nhiễm
khuẩn của chúng còn kém. Nhưng khi vào
trong tổ chức, trở thành đại thực bào với
kích thước lớn hơn và nhiều tiêu thể trong
bào tương, chúng có khả năng chống tác
nhân gây bệnh rất mãnh liệt. Khả năng
thực bào của chúng mạnh hơn bạch cầu hạt
trung tính nhiều, chúng có thể thực bào
khoảng 100 vi khuẩn. Đại thực bào còn có
thể thực bào các thành phần lớn hơn như
hồng cầu chết, ký sinh trùng sốt rét. Ngoài
ra, chúng còn có lipase giúp tiêu hoá các vi
khuẩn có vỏ bọc lipid dày. Sau khi thực
bào, chúng có thể đẩy các sản phẩm ra và
thường sống sót vài tháng.
Các đại thực bào còn có chức năng trình diện kháng nguyên cho các tế bào có thẩm quyền
miễn dịch
3.5. Chức năng bạch cầu lympho
Có 3 loại tế bào lympho là:
3.5.1. Tế bào diệt tự nhiên (NK: natural killer)
Các tế bào NK hiện diện ở lách, hạch, tuỷ xương đỏ và máu. Chúng thường tấn công các vi
sinh vật gây bệnh và một số tế bào khối u tiên phát. Cơ chế tác dụng của chúng chưa được rõ
ràng.
- 12 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
3.5.2. Lympho B
Bạch cầu lympho B bảo vệ cơ thể bằng đáp ứng miễn
dịch dịch thể (qua trung gian kháng thể). Nó chống lại các
loại vi khuẩn và một số virus.

Khi có các vi khuẩn xuất hiện, lympho B nhận diện
kháng nguyên tương ứng và được hoạt hoá. Khi đó nó có
khả năng phân bào và biệt hoá thành tương bào (plasma
cell). Các tương bào này sẽ sản xuất kháng thể chống lại
vi khuẩn đã xâm nhập. Kháng thểï tiêu diệt các vi khuẩn
hoặc bất hoạt độc tố của chúng.
- 13 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
Một số lympho B được sinh ra ở trên không trở thành tương bào mà trở thành lympho B
nhớ sẵn sàng đáp ứng nhanh và mạnh khi có cùng loại vi khuẩn xâm nhập lần sau.
3.5.3. Lympho T
Bạch cầu lympho T là tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào. Lympho T
có khả năng chống lại các tác nhân như virus, nấm, tế bào mảnh ghép, tế bào ung thư và vài
loại vi khuẩn. Khi có các tác nhân đó xuất hiện trong cơ thể, các lympho T sẽ nhận diện
kháng nguyên đặc hiệu với nó và được hoạt hoá. Sau đó chúng trở nên lớn hơn, sinh sản tạo
nên hàng ngàn lympho T có thể nhận diện kháng nguyên xâm nhập này. Có 3 loại lympho T
chính:
- T giúp đỡ (Th: helper): kích thích sự phát triển và sinh sản của các lympho
T độc, T ức chế. Th còn kích thích sự phát triển và biệt hoá lympho B thành tương
bào. Ngoài ra, Th còn tiết các chất làm tăng cường hoạt động bạch cầu trung tính và
đại thực bào.
- T độc (Tc: cytotoxic): tiêu diệt trực tiếp các tế bào bị nhiễm tương ứng.
Tc cũng tiết các chất khuếch đại khả năng thực bào của đại thực bào.
- T ức chế (Ts: suppressor): phát triển chậm hơn, nó có tác dụng ức chế
lympho Tc và Th làm cho đáp ứng miễn dịch không phát triển quá mức.
Một số lympho T trở thành tế bào T nhớ có khả năng khởi phát một đáp ứng miễn dịch
tương tự khi có cùng loại tác nhân gây bệnh (kháng nguyên) xâm nhập nhưng ở mức độ
nhanh, mạnh hơn nhiều, gọi là đáp ứng miễn dịch lần hai.
Lưu ý:
- Các Th thuộc loại lympho T

4
, còn Tc và Ts thuộc loại lympho T
8
.
- Tế bào Th đóng vai trò quan trọng trong cả quá trình miễn dịch trung gian tế
bào lẫn miễn dịch dịch thể. Trong bệnh AIDS các HIV tấn công dòng T
4
(chủ yếu là
Th) nên các đáp ứng miễn dịch bị tê liệt và cơ chế bảo vệ không đặc hiệu cũng bị suy
giảm. Bệnh nhân sẽ chết do nhiễm trùng cơ hội.
- Đáp ứng miễn dịch lần sau nhờ vai trò của T nhớ hoặc B nhớ là cơ sở miễn
dịch của việc chủng ngừa để phòng bệnh.
4. Số lượng bạch cầu - Công thức bạch cầu
4.1. Số lượng bạch cầu
• Số lượng bạch cầu: là số lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu, được ký
hiệu là WBC (white blood cell). Giá trị bình thường của thông số này là 4000-10000
bạch cầu/mm³ (trung bình khoảng 7000 bạch cầu/mm³ máu). Số lượng bạch cầu tăng
cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết
cấp hoặc mãn tính (ung thư máu - leucemie).
• Công thức bạch cầu: là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay
đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng.
o Bạch cầu trung tính: là những tế bào trưởng thành ở trong máu tuần
hoàn và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá
hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này
vừa xâm nhập cơ thể. Vì vậy bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong các
- 14 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
trường hợp nhiễm trùng cấp. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng
như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu
này giảm xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm vì

sức chống cự vi khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm
trong những trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy,
nhiễm một số virus
o Bạch cầu đa nhân ái toan: khả năng thực bào của loại này yếu, nên
không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường.
Bạch cầu này tăng cao trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng, vì bạch cầu
này tấn công được ký sinh trùng và giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh
trùng. Ngoài ra bạch cầu này còn tăng cao trong các bệnh lý ngoài da như
chàm, mẩn đỏ trên da
o Bạch cầu đa nhân ái kiềm: đóng vai trò quan trọng trong một số phản
ứng dị ứng.
o Mono bào: là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì
vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ
bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân
trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng,
hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Vì vậy
mono bào sẽ tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính như lao, viêm vòi
trứng mãn
o Lympho bào: đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể,
chúng có thể trở thành những tế bào "nhớ" sau khi tiếp xúc với tác nhân gây
bệnh và tồn tại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy, khi
ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn
so với lần đầu. Lympho bào tăng trong ung thư máu, nhiễm khuẩn máu, nhiễm
lao, nhiễm virus như ho gà, sởi Giảm trong thương hàn nặng, sốt phát ban
Các giá trị bình thường của bạch cầu
Các loại bạch cầu
Giá trị tuyệt đối (trong 1mm³) Tỷ lệ phần trăm
Đa nhân trung tính - NEUTROPHIL
1700 - 7000 60 - 66%
Đa nhân ái toan - EOSINOPHIL

50 - 500 2 - 11%
Đa nhân ái kiềm - BASOPHIL
10 - 50 O.5 - 1%
Mono bào - MONOCYTE
100 - 1000 2 - 2.5%
Bạch cầu Lymphô - LYMPHOCYTE
1000 - 4000 20 - 25%
(Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé - NXB Y Học Tp. HCM
1999)
- 15 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
4.2.1. Bạch cầu trung tính
- Tăng khi nhiễm khuẩn cấp, bỏng, stress, viêm.
- Giảm khi nhiễm tia xạ, sử dụng một vài loại thuốc (như thuốc kháng giáp),
bệnh Lupus ban đỏ.
4.2.2. Bạch cầu ưa acid
- Tăng khi có phản ứng dị ứng, nhiễm ký sinh trùng, bệnh tự miễn, suy thượng
thận.
- Giảm khi sử dụng một số thuốc (corticoid), hội chứng Cushing, stress.
4.2.3. Bạch cầu ưa kiềm
- Tăng trong một số trường hợp dị ứng, bệnh bạch cầu, suy giáp.
- Giảm trong trường hợp mang thai, rụng trứng, stress, cường giáp (vì bạch
cầu này chiếm tỷ lệ thấp nên rất khó phát hiện giảm).
4.2.4. Bạch cầu lympho
- Tăng trong nhiễm virus, bệnh miễn dịch, bệnh bạch cầu.
- Giảm khi bị bệnh nặng kéo dài, tăng nồng độ steroid, bị ức chế miễn dịch.
4.2.5. Bạch cầu mono
- Tăng khi bị nhiễm virus, nấm, lao, một số bệnh bạch cầu và bệnh mạn tính.
- Giảm bạch cầu mô-nô rất hiếm xảy ra.
Tiểu cầu, hoặc thrombocytes (từ

θρόμβος Hy Lạp, "đông" và κύτος, "tế
bào"), được nhỏ, thường xuyên hình
mảnh vỡ tế bào sáng (tức là các tế bào
mà không có một hạt nhân chứa
ADN), 2-3 μm, đường kính,trong đó
có nguồn gốc từ sự phân mảnh của tiền
thân megakaryocytes . Tuổi thọ trung
bình của tiểu cầu là bình thường chỉ 5-
9 ngày. Tiểu cầu là một nguồn tự nhiên
của các yếu tố tăng trưởng . Họ lưu
hành trong máu của động vật có vú và
đang tham gia vào quá trình cầm máu ,
dẫn đến sự hình thành các cục máu
đông .
Tiểu cầu thực chất là một mảnh tế bào được vỡ ra từ tế bào nhân khổng lồ. Sau khi được
phóng thích từ tuỷ xương, chỉ có 60-75% tiểu cầu lưu thông trong máu, phần còn lại được giữ
ở lách.
− Tiểu cầu là những mảnh tế bào không nhân, có đường kính từ 2 - 4 mcm.
− Tiểu cầu có dạng đĩa lồi 2 mặt, nhưng khi được hoạt hóa chúng sẽ tạo ra
- 16 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
nhiều chân giả trông như các con cầu gai.
− Trong tiểu cầu có 1 bộ xương tế bào, glycogen, ty thể, các loại hạt (H), 1 hệ
thống ống đặc (HTOÐ) vàì 1 hệ thống kênh mở (HTKM). Ảnh vi điện tử cho
thấy hệ thống 5 - 10 siêu ống của bộ xương tế bào chạy vòng ở ngoại vi tiểu cầu
(mũi tên), ty thể (ty), glycogen (gly), các loại hạt khác (H), hệ thống ống đặc
(HTOÐ) vàì hệ thống kênh mở (HTKM).

− Loại hạt có số lượng nhiều nhất là các hạt alpha. Các hạt này có màng bao
riêng, bên trong chứa các chất hoạt động trong quá trình cầm máu như yếu tố

tiểu cầu IV và thrombospondin và 1 số yếu tố tăng trưởng đối với tế bào cơ trơn
và nguyên bào sợi. Một loại hạt khác có số lượng ít hơn gọi là thể đặc vì bên
trong chứa 1 chất rất đặc, tách khỏi màng bao riêng của nó. Chất đặc chứa ATP,
canxi và seretonin; cũng là những chất cần thiết cho quá trình cầm máu. Hệ
thống ống đặc tạo bởi các ống nhỏ ngắn và dẹt, bên trong chứa canxi đậm đặc
rất cần thiết trong sự hoạt hóa tiểu cầu. Hệ thống này có nguồn gốc từ lưới nội
bào hạt của tế bào nhân khổng lồ, là các tế bào sản xuất tiểu cầu. Hệ thống kênh
mở là 1 mạng lưới các túi không bào lớn thông nối với nhau và với môi trường
bên ngoài. Ðây là 1 nguồn dự trữ màng cho phép thực hiện nhanh chóng các trao
đổi giữa tiểu cầu và môi trường xung quanh.
− Tiểu cầu giữ vai trò chính trong quá trình cầm máu và đông máu bước đầu,
để hạn chế sự chảy máu ra ngoài lòng mạch. Lúc bình thường, các tiểu cầu có
- 17 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
dạng đĩa lồi 2 mặt và không bị kết dính vào nhau hay vào lòng mạch. Khi lớp
nội mô mạch máu bị tổn thương sẽ để lộ ra màng đáy và mô liên kết bên dưới,
tiểu cầu sẽ dược hoạt hóa và bị kéo về phía tổn thương. Ngay tức khắc, tiểu cầu
chuyển từ dạng bình thường sang dạng cầu gai đến bám lên vị trí tổn thương
đồng thời giải phóng ra ngoài các chất chứa trong các hạt và thể đặc thông qua
hệ thống kênh mở. Các chất này sẽ lôi kéo thêm các tiểu cầu khác đưa đến một
sự kết tụ tiểu cầu. Sự kết tụ tiểu cầu tạo thành 1 nút tiểu cầu còn gọi là cục huyết
khối trắng, giúp bịt kín tổn thương và làm ngừng sự chảy máu.

− Tiểu cầu đã hoạt hóa còn giải phóng các yếu tố xúc tác phản ứng chuyển
fibrinogen hòa tan trong huyết tương thành các sợi fibrin không tan. Các sợi này
kết thành 1 mạng lưới phủ lên cục huyết khối trắng làm nó thêm vững chắc. Khi
có nhiều hồng cầu bị kẹt vào trong các mắt lưới, cục huyết khối trắng biến thành
cục huyết khối đỏ.

− Như vậy tiểu cầu là những mảnh tế bào không nhân, có chức năng cầm máu.

Có thể tóm tắt chức năng này như sau:
1. Khi có tổn thương nội mô, tiểu cầu được hoạt hóa và kết dính vào mô
liên kết bên dưới tổn thương
2. Tiểu cầu hoạt hóa giải phóng các chất chứa bên trong các hạt
3. Các chất này gây ra kết tụ tiểu cầu tạo thành cục huyết khối trắng
4. Cục huyết khối trắng biến thành huyết khối đỏ khi có các hồng cầu mắc
kẹt vào trong mạng lưới fibrin.
Số lượng bình thường của tiểu cầu trong máu là 150.000-300.000/mm
3
.
Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp, quá nhiều máu có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu số lượng tiểu
cầu quá cao, có thể hình thành cục máu đông ( huyết khối ), có thể cản trở các mạch máu và
dẫn đến sự kiện như một cơn đột quỵ , nhồi máu cơ tim , nghẽn mạch phổi hoặc tắc nghẽn
mạch máu đến các bộ phận khác của cơ thể , chẳng hạn như các chi của các cánh tay hoặc
chân. Một bất thường hoặc bệnh về tiểu cầu được gọi là một thrombocytopathy ,
[2]
mà có thể
- 18 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
là một số lượng tiểu cầu thấp ( giảm tiểu cầu ), giảm chức năng của tiểu cầu
(thrombasthenia), hoặc gia tăng số lượng tiểu cầu ( tiểu cầu ). Có những rối loạn làm giảm số
lượng tiểu cầu, chẳng hạn như giảm tiểu cầu do heparin- (HIT) hoặc ban xuất huyết giảm tiểu
cầu huyết khối (TTP) mà thường gây ra thromboses, hoặc cục máu đông, thay vì chảy máu.
Tiểu cầu phát hành vô số các yếu tố tăng trưởng bao gồm cả nguồn gốc tăng trưởng yếu tố,
tiểu cầu (PDGF), một mạnh chemotactic đại lý, và beta TGF , kích thích sự lắng đọng của ma
trận ngoại bào . Cả hai yếu tố tăng trưởng đã được chứng minh đóng một vai trò quan trọng
trong việc sửa chữa và tái sinh của các mô liên kết . Khác liên quan đến yếu tố tăng trưởng,
chữa bệnh được sản xuất bởi tiểu cầu cơ bản bao gồm yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi ,
giống như insulin tăng trưởng yếu tố 1 , tiểu cầu có nguồn gốc từ yếu tố tăng trưởng biểu bì ,
và nhân tố tăng trưởng nội mạc mạch máu

Dòng tế bào máu
• Tiểu cầu được sản xuất trong việc hình thành tế bào máu ( thrombopoiesis )
trong tủy xương , bằng cách nảy chồi ra từ megakaryocytes .
• Phạm vi sinh lý cho tiểu cầu là 150-400 x 10
9
/ lít.
• Khoảng 1 x 10
11
tiểu cầu được sản xuất mỗi ngày bởi một người lớn khỏe
mạnh trung bình.
• Tuổi thọ của tiểu cầu lưu hành là 5 đến 9 ngày.
• và tiểu cầu sản xuất Megakaryocyte được quy định bởi thrombopoietin , một
nội tiết tố thường được sản xuất bởi gan và thận .
• Mỗi megakaryocyte sản xuất từ 5.000 đến 10.000 tiểu cầu.
• Old tiểu cầu bị phá hủy bởi thực bào trong lá lách và Kupffer tế bào trong
gan .
• Một dự trữ của các tiểu cầu được lưu trữ trong lá lách và được phát hành khi
cần thiết bởi sự co lách thông cảm gây ra.
HUYẾT TƯƠNG
Huyết tương là phần lỏng của máu, chiếm 55-56% thể tích máu toàn phần. Huyết tương là
dịch trong, hơi vàng, sau khi ăn có màu sữa, vị hơi mặn và có mùi đặc biệt của các acid béo.
Huyết tương chứa 92% là nước, còn lại là các chất hữu cơ và các chất vô cơ. Huyết tương bị
lấy mất fibrinogen thì gọi là huyết thanh.
Một số chỉ số vật lý của máu:
Độ nhớt của huyết tương: 2,0-2,5
Độ nhớt của máu toàn phần: 4,7 (đối với nam); 4,4 (đối với nữ)
Tỷ trọng của huyết tương: 1,028
Tỷ trọng của huyết cầu: 1,097
Tỷ trọng của máu toàn phần: 1,057
Áp suất thẩm thấu của máu: 7,6 atm

pH của máu: 7,36.
1. PROTEIN HUYẾT TƯƠNG.
Protein huyết tương là những phân tử lớn, có trọng lượng phân tử cao, ví dụ trọng lượng phân
- 19 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
tử của albumin: 69000, của fibrinogen: 340000 v.v
Protein toàn phần: 68-72 g/l. Đây là phần chủ yếu của những chất chứa nitơ. Bằng các
phương pháp hiện đại, người ta có thể tách protein huyết tương ra thành hàng trăm thành
phần nhỏ khác nhau. Thông thường protein huyết tương có các thành phần cơ bản sau đây:
Albumin: 42g/l
Globulin: 24g/l
Tỉ lệ albumin/globulin: 1,7.
a
1
globulin: 3,5g/l
a
2
globulin: 5g/l
b globulin: 8g/l
g globulin: 7,5g/l
Fibrinogen: 4g/l.
Protein huyết tương có các chức năng chính sau:
- Chức năng tạo áp suất keo của máu:
Các phân tử protein đều mang điện. Trong môi trường huyết tương có pH=7,36; chúng mang
điện âm và ở dạng proteinat. Do có những dấu điện tích khác nhau ở mặt ngoài, nên có khả
năng giữ nước nhiều hay ít quanh phân tử. Vì vậy protein huyết tương đã giữ được nước ở
trong lòng mạch. Lực giữ nước tạo nên áp suất keo. Thành phần quan trọng nhất của protein
huyết tương là albumin. Các protein nói chung hay albumin nói riêng đều do gan sản xuất và
đưa vào máu. Khi giảm chức năng gan, protein huyết tương giảm, nước không được giữ lại ở
trong mạch mà vào khoảng gian bào, gây ra hiện tượng phù (phù do thiếu protein huyết

tương). Trong nhiều trường hợp điều trị, muốn giữ nước ở trong lòng mạch để duy trì huyết
áp và khối lượng máu lưu hành người ta thường truyền dịch có chứa các hợp chất hữu cơ có
phân tử lượng cao (có áp lực keo cao).
- Chức năng vận chuyển.
Các protein thường là các chất tải cho nhiều chất hữu cơ và vô cơ ví dụ như lipoprotein,
Thyroxin binding prealbumin, Thyroxin binding globulin
- Chức năng bảo vệ.
Một trong những thành phần quan trọng của protein huyết tương là các globulin miễn dịch:
IgG, IgA, IgM, IgD, IgE (do các tế bào lympho B sản xuất). Các globulin miễn dịch có tác
dụng chống lại các kháng nguyên lạ xâm nhập vào cơ thể. Thông qua hệ thống miễn dịch, các
globulin miễn dịch đã bảo vệ cho cơ thể.
- Chức năng cầm máu. Các yếu tố gây đông máu của huyết tương, chủ yếu là các protein do
gan sản xuất.
- Cung cấp protein cho toàn bộ cơ thể.
2. CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÔNG PHẢI PROTEIN.
Nhóm này rất đa dạng và thường được chia làm hai loại: những chất có và không chứa nitơ.
Những chất hữu cơ không phải protein, có chứa nitơ:
Urê: 300mg/l
Acid amin tự do: 500mg/l
Acid uric: 45mg/l
Creatin, creatinin: 30mg/l
Bilirubin: 5mg/l
Amoniac: 2mg/l
- 20 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
Các chất hữu cơ không phải protein, không chứa nitơ:
Glucose: 1g/l
Lipid: 5g/l
Cholesterol: 2g/l
Phospholipid: 1,5g/l

Acid lactic: 0,1g/l
Đa số các lipid huyết tương đều gắn với protein tạo nên lipoprotein, trong đó lipid gắn với a
1
globulin (25%), với b globulin (70%).
Ngoài những chất cơ bản trên, trong huyết tương còn có những chất có hàm lượng rất thấp
nhưng lại có vai trò vô cùng to lớn đối với các chức phận cơ thể như: các chất trung gian hoá
học, các chất trung gian chuyển hoá, các hormon, các vitamin và các enzym.
3. CÁC CHẤT VÔ CƠ.
Các chất vô cơ thường ở dạng ion và được chia thành hai loại anion và cation. Các chất vô cơ
giữ vai trò chủ yếu trong điều hoà áp suất thẩm thấu, điều hoà pH máu và tham gia vào các
chức năng của tế bào.
- Áp suất thẩm thấu.
Đơn vị đo áp suất thẩm thấu là OsMol, tương đương với 22,4 atm. Thường dùng là mOsMol.
mOsMol là áp suất thẩm thấu của 1/1000 Mol trong 1 lít nước. Bình thường áp suất thẩm
thấu của máu là 300-310 mOsMol. Áp suất thẩm thấu chủ yếu do Na
+
và Cl
-
quyết định
(95%), ngoài ra còn có một số chất khác như: HCO
3
-
, K
+
, Ca
++
, HPO
4

, glucose, protein, urê,

acid uric, cholesterol, SO
4


Áp suất thẩm thấu giữ nước ở vị trí cân bằng. Thay đổi áp suất thẩm thấu làm thay đổi hàm
lượng nước trong tế bào và gây ra rối loạn chức năng tế bào.
Trong thực hành việc xác định áp suất thẩm thấu từ nồng độ Mol là phức tạp, cho nên người
ta thường đo độ hạ băng điểm để tính ra mOsMol. Một nồng độ 5,35 mOsMol làm hạ băng
điểm 0,01
0
; áp suất thẩm thấu là 5,35 mOsMol.
- Cân bằng ion.
Các ion (anion và cation) trong huyết tương là cân bằng điện tích. Đo nồng độ ion bằng
Equivalent (Eq). Eq là đương lượng một ion bằng trọng lượng Mol chia cho hoá trị
(Eq=1000 mEq).
Cân bằng ion có vai trò quan trọng đối với chức năng tế bào, với cân bằng acid base máu
Nồng độ của các ion trong huyết tương là:
Cl
-
: 3650 mg/l, 103 mEq/l
HCO
-
: 1650 mg/l, 27 mEq/l
Protein: 70000 mg/l, 15-18 mEq/l
HPO
4

: 5-106 mg/l, 3 mEq/l
SO
4


: 45 mg/l, 1 mEq/l
Acid hữu cơ: 45 mg/l, 5 mEq/l

+ 155 mEq/l
Na
+
: 3300 mg/l, 142 mEq/l
K
+
: 180-190 mg/l, 5 mEq/l
Ca
++
: 100 mg/l, 5 mEq/l
Mg
++
: 18-20 mg/l, 1,5 mEq/l
- 21 -
Giáp Thanh Thản Máu và các thành phần của máu
Các thành phần khác 1,5 mEq/l

+ 155 mEq/l
Sự cân bằng của các ion trong huyết tương được thực hiện nhờ các cơ chế: khuếch tán, tĩnh
điện, cân bằng Donnan, vận chuyển tích cực của tế bào, cơ chế siêu lọc, tái hấp thu và bài tiết
tích cực của thận
- 22 -

×