ĐỀ TÀI: GIÁO VIÊN BIỆT PHÁI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới, đang trên con đường phát triển và hội nhập
quốc tế. Nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển xã hội theo xu hướng toàn cầu hóa thì
nhiệm vụ nâng cao trình độ dân trí là một nhiệm vụ cấp thiết. Trong những năm qua sự
nghiệp phát triển giáo dục có những chuyển biến tích cực đáp ứng được một phần nhu cầu
phát triển trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay.
Xã hội hiện nay đang có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Đặc biệt là
trong những năm đầu của thế kỷ 21 này, xu thế của nhân loại là phát triển một nền kinh tế
tri thức. Ở Việt Nam mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện
đại. Chính vì vậy nhu cầu về phát triển, nâng cao về trình độ dân trí là rất cấp thiết. Nhận
thức sâu sắc được vai trò phát triển nguồn nhân lực thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có Nghị quyết TW 2 khóa 8 về công
tác phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ xác định “ Giáo dục - Đào tạo
là quốc sách hàng đầu” để phát triển đất nước.
Dân tộc Việt Nam vốn thông minh và hiếu học. Từ xa xưa, các thế hệ người ViệtNam
luôn coi trọng việc học, coi học tập là nền tảng cho mọi thắng lợi. Truyền thống quý báu đó
đã được hình thành, hun đúc và phát triển trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Trong
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, tự học và học tập suốt đời là một luận
điểm quan trọng và xuyên suốt. Người từng nói : “Sự học là vô cùng”, “Thế giới tiến bộ
không ngừng, ai không học là lùi”; “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời
phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết
hết rồi”. Truyền thống quý báu về tinh thần hiếu học của dân tộc ta cần phải được giữ gìn
và phát huy, tấm gương tự học và học đến suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh cần được
nhân rộng hơn nữa để mỗi người công dân noi theo. Hiện nay, trong bối cảnh toàn
cầu hóa, giáo dục và đào tạo vừa là quyền cơ bản của con người, vừa là chìa khóa của
sự phát triển bền vững, hòa bình, ổn định, tăng trưởng kinh tế - xã hội. Mục tiêu cũng
là giải pháp mang tính thời đại của mọi nền giáo dục trên thế giới là xây dựng xã hội học
tập, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân. Để giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ thực sự là “Quốc sách hàng đầu” theo chủ trương của đảng và muốn có
được sự phát triển thịnh vượng thì bắt buộc chúng ta phải học tập để có nguồn nhân
lực chất lượng cao theo tinh thần “ Xây dựng xã hội học tập, đảm bảo cho mọi công dân có
cơ hội bình đẳng trong học tập, đào tạo”
Song, sự phát triển giáo dục chưa thực sự bền vững và còn thiếu đồng bộ, sự hạn chế
này còn tồn tại nhiều ở khu vực nông thôn, miền núi. Hiện nay, theo số liệu điều tra năm
2009, Ở Việt Nam số lượng người mù chữ là gần 1,7 triệu người. Tính riêng trên địa
bàn xã Nà Mèo, theo điều tra tháng 12 / 2013 hiện nay còn 44 người ( Chiếm 3,0 %) dân
số có nguy cơ tái mù chữ. Đặc biệt hiện nay người lao động trong xã chủ yếu là lao động
thủ công chưa qua đào tạo học nghề. Số người được phổ cập tin học - ngoại ngữ còn rất ít
dẫn đến gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin, hạn chế trong việc tiếp thu và
1
hưởng thụ đời sống văn hóa, hạn chế trong tiếp cận những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
hiện đại làm chậm sự phát triển về chính trị - kinh tế - xã hội ở địa phương.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Giáo viên biệt phái Trung tâm học tập
cộng đồng với nhiệm vụ xây dựng phong trào xã hội học tập” với hy vọng được đóng
góp một phần nhỏ của mình vào việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập ở xã
Nà Mèo. Đồng thời qua nghiên cứu này sẽ là dịp để chia sẻ, để trao đổi và nhận được những
ý kiến đóng góp, xây dựng, bổ sung hoàn thiện của mọi người giúp cho bản thân thực hiện
tốt những nhiệm vụ được giao.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ những thực trạng trong việc thực hiện xây dựng xã hội học tập hiện nay , đề xuất
một số nhiệm vụ và biện pháp hoạt động của giáo viên biệt phái Trung tâm học tập cộng
đồng đối với công tác xây dựng xã hội học tập ở xã Nà Mèo.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong công tác xây dựng xã hội học tập
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập ở
Na Mèo hiện nay.
- Đề xuất một số nhiệm vụ và biện pháp tổ chức hoạt động của giáo viên biệt phái
Trung tâm HTCĐ đối với công tác xây dựng xã hội học tập ở xã Na Mèo.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ CHỦ THỂ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Nhiệm vụ của giáo viên biệt phái Trung tâm học tập cộng đồng trong công tác xây
dựng xã hội học tập ở xã Nà Mèo.
2. Chủ thể nghiên cứu:
Quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập của giáo viên biệt phái
Trung tâm học tập cộng đồng ở xã Nà Mèo.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề xây dựng
xã hội học tập.
+ Tìm hiểu, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra dựa trên cơ sở lí luận, mục đích và nhiệm
vụ của đề tài đề khảo sát thực trạng, nguyên nhân và đề xuất những nhiệm vụ và biện pháp
2
hoạt động của giáo viên biệt phái đối với công tác xây dựng xã hội học tập ở xã Nà Mèo.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các cán bộ quản lý giáo dục, các nhà
giáo có nhiều kinh nghiệm.
+ Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ, trao đổi với các cấp lãnh đạo, các tổ
chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục về các vấn đề có liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động xây dựng xã hội học tập
trên địa bàn toàn xã.
VI. GIỚI HẠN, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Vì lí do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động xây dựng xã hội học tập
trong phạm vi xã Nà Mèo.
VII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 9 năm 2014.
VIII. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng phong trào xã hội học tập ở xã Nà Mèo đã được
thực hiện, song chưa đạt kết quả cao.
Nếu thực hiện đồng bộ, có hệ thống những nội dung, những nhiệm vụ, những biện
pháp của người giáo viên biệt phái Trung tâm học tập cộng đồng trong công tác xây dựng xã
hội học tập ở xã Nà Mèo thì sẽ đạt được kết quả cao hơn trong hoạt động. Từ đó góp phần
nâng cao chất lượng về một xã hội học tập, đáp ứng được nhu cầu học tập và học tập
suốt đời của nhân dân trong xã.
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN - CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. XÃ HỘI HỌC TẬP:
- Trung tâm học tập cộng đồng xét từ góc độ đối tượng tham gia hoạt động, là một xã
hội mà “ai cũng học và ai cũng lo cho người khác học”.
- Xây dựng xã hội học tập vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển; vừa có tính chiến
lược, vừa có tính cấp bách để góp phần "đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục".
- Xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ đảng, sự quản lý của các cấp chính quyền, sự tham gia
tích cực của ngành giáo dục - đào tạo và Hội Khuyến học, sự phối hợp chặt chẽ của các
thành viên trong hệ thống chính trị, các tổ chức và lực lượng xã hội để tạo ra phong trào
nhân dân cả tỉnh xây dựng xã hội học tập, gắn kết và hỗ trợ phát triển kinh tế, xoá đói, giảm
nghèo, làm giàu chính đáng, xây dựng đời sống văn hoá và xây dựng nông thôn mới
3
- Xây dựng xã hội học tập dựa trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương;
gắn kết, liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên theo tinh thần xã hội
hoá; xây dựng và hình thành mô hình xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn và các cơ quan,
doanh nghiệp theo những tiêu chí cụ thể, từng bước xây dựng mô hình xã hội học tập ở cấp
huyện, cấp tỉnh, góp phần xây dựng cả nước trở thành xã hội học tập
II. XÃ HỘI HỌC TẬP SUỐT ĐỜI:
Học tập suốt đời là tạo điều kiện cho mọi người, mọi lứa tuổi được học tập thường
xuyên, học tập suốt đời. Đưa hoạt động giáo dục vào suốt đời người.
“Xã hội học tập suốt đời” được quan niệm là xã hội mà mọi người có thể tự do lựa
chọn cơ hội học tập ở bất cứ giai đoạn nào trong cuộc đời, và thành quả học tập đó được
công nhận một cách thích đáng.
Ngày nay, hầu như các quốc gia trên Thế giới đều có quan điểm chung về vấn đề giáo
dục và học tập: đó là việc học tập của mỗi con người không thể đặt dấu chấm hết ngay sau
quá trình học tập tại nhà trường phổ thông khi họ còn trẻ, mà phải được duy trì trong suốt
cuộc đời của họ.
Phạm vi của hoạt động "học tập suốt đời" rất rộng lớn, nó không chỉ là những hoạt động
học tập có tổ chức, mang ý đồ nhất định trong giáo dục nhà trường và xã hội mà bao gồm cả
các hoạt động văn hóa, thể thao theo sở thích, giải trí và các hoạt động tình nguyện Địa
điểm của những hoạt động học tập kiểu này cũng rất phong phú và đa dạng, đó là các trường
tiểu học, trung học, đại học, các trung tâm công cộng địa phương, thư viện, viện bảo tàng,
nhà văn hoá-thể thao và các công ty, xí nghiệp Có thể nói, việc đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời có một ý nghĩa vô cùng to lớn, đó là: không ngừng nâng cao các kỹ năng và kinh
nghiệm cho bản thân mỗi người học, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục
vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Ở Việt Nam, gần đây khái niệm “xã hội học tập suốt đời” bắt đầu được nhắc đến như
một khái niệm vẫn còn rất mới mẻ. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện
nay, một xu thế phát triển tất yếu của nền giáo dục đang được phát triển. Đó là: xã hội hóa
giáo dục, xây dựng một “xã hội học tập suốt đời” làm nền tảng cho việc đào tạo nguồn nhân
lực phát triển đất nước.
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra chủ trương: "Đẩy mạnh phong trào học
tập trong nhân dân, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học
tập".
Đại hội toàn quốc lần thứ X lại xác định thêm "Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay
sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập".
Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đã nêu bật vấn đề "đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập, tạo điều kiện cho người dân được học tập suốt đời".
Xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập là một chủ trương quan trọng, một cuộc
vận động cách mạng to lớn, của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta, vừa có tính cấp bách, vừa
cơ bản, lâu dài phù hợp với xu thế của thời đại khi giáo dục - đào tạo đã trở thành yếu tố
quyết định tương lai của mỗi dân tộc, quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia. Trước mắt xã
4
hội học tập sẽ tạo thế và lực nội sinh phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế trong quá
trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước, với những bước đi vừa tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt, đi tắt, đón đầu, rút
ngắn thời gian đuổi kịp các nước đi trước.
III- CƠ SỞ LÍ LUẬN
Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự phát triển Kinh tế - xã hội. Vì vậy,
xây dựng một xã hội học tập sẽ là một nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của một
xã hội, đồng thời sự tồn tại và phát triển của một xã hội luôn chịu sự chi phối trình độ phát
triển xã hội.Từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến sự nghiệp trồng
người với quan điểm “ Giáo dục là quốc sách hang đầu; Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho
sự phát triển”. Đã có nhiều Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp phát triển giáo
dục. Nghị quyết TW 4 ( Khoá 7 ) về: “ Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo” của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhấn mạnh: “ Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho giáo
dục, nhưng vấn đề quan trọng là quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xã hội hoá các
nguồn đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo
dục là sự nghiệp của toàn xã hội.”.
Nghị quyết TW 2 ( Khoá 8 ) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tiếp tục khẳng định:
“ Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi
người chăm lo cho giáo dục, các cấp uỷ Đảng, tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội, các gia
đình, cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục và đào tạo. Kết hợp giáo dục
nhầ trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở
mọi nơi trong từng cộng đồng, từng tập thể,…”.
Nghị quyết Hội nghịi TW 4 Khoá 8 đã chỉ rõ: “ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải
quyết theo tinh thần xã hội hoá. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi
người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước
ngoài cùng tham gia giải quyết các vấn đề của xã hội”.
Xây dựng xã hội học tập là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tư tưởng đó là
sự đúc kết truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, đề cao sự học và chăm lo việc học hành
của nhân dân ta. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “ Xã hội hoá
giáo dục là huy động và tổ chức lực lượng của toàn xã hội cùng tham gia vào phát triển giáo
dục. Đồng thời tạo điều kiện để mọi người dân được hưởng thụ các thành quả do hoạt động
giáo dục đem lại. Tạo ra cho được phong trào mọi người học tập suốt đời, cả nước thành
một xã hội học tập, đa dạng hoá các loại hình đào tạo. Đồng thời nêu cao vai trò định
hướng, chỉ đạo và quản lý của Nhà nước trong quá trình xã hội hoá giáo dục”.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
- Bước vào thế kỷ XXI, một trong những nhân tố quyết định, thúc đẩy quá trình hội
nhập quốc tế là chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Chính vì thế, sự thách thức đối
với mỗi quốc gia là phải trở thành một xã hội học tập và phải bảo đảm cho công dân của
mình được trang bị kiến thức, kĩ năng và tay nghề cao. Giáo dục thường xuyên ngày nay đã
trở thành công cụ để mở rộng tạo cơ hội học tập cho mọi người và xây dựng xã hội học tập.
Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó. Trong hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến nhân tố con người, coi sự phát triển
5
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính của sự phát triển kinh tế xã hội. Giáo
dục đào tạo được xem là cơ sở để phát huy nguồn lực con người.
- Chiến lược phát triển giáo dục Quốc gia giai đoạn 2001 - 2010 chỉ rõ quan điểm: xây
dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập
thường xuyên, học suốt đời. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người,
cả nước trở thành một xã hội học tập”.
- Trong những năm vừa qua, mặc dù đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn, song dưới sự
lãnh đạo của Đảng, chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước cùng với truyền thống hiếu
học của dân tộc Việt Nam mà phong trào học tập trong nhân dân có những bước chuyển
biến tích cực. Đặc biệt là sự chuyển biến trong nhận thức về vai trò của giáo dục trong đời
sống kinh tế xã hội. Phong trào học tập không chỉ phát triển ở bậc học phổ thông, bậc Đại
học - Cao đẳng, các trường chuyên nghiệp mà còn phát triển mạnh mẽ ở các Trung tâm giáo
dục thường xuyên, các Trung tâm, các trường dạy nghề và các loại hình học tập linh hoạt
khác. Đặc biệt, Trung tâm học tập ra đời đã thu hút đông đảo cán bộ và nhân tham gia các
hoạt động học tập tại Trung tâm tạo nên một phong trào xã hội học tập ở tất cả các cơ sở xã
( phường , thị trấn)
- Thực tế cho thấy nhu cầu học tập thường xuyên đã trở thành thiết yếu đối với
nhiều người. Các loại hình giáo dục - đào tạo và hình thức học được đa dạng hoá
nhằm đáp ứng nhu cầu học ngày càng tăng của xã hội. Trung tâm học tập cộng đồng
một trong những cơ sở của giáo dục thường xuyên được hình thành nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho mọi người trong cộng đồng tại các xã được học tập, được trang bị
kiến thức nhiều mặt góp phần tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội trong cộng đồng.
- Nhằm tạo ra khung cơ sở pháp lý cũng như các thiết chế hoạt động của Trung tâm học
tập cộng đồng, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ra Quyết định số 09/ QĐ ngày 14/10/2008 của
BGD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ tại xã, phường, thị
trấn và các công văn chỉ đạo của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo hoạt động của Trung
tâm HTCĐ.Thông tư 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung
tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết định số
09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.và
gần đây nhất BGDĐT đã có văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm
2014 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm HTCĐ tại xã, phường, thị trấn
(hợp nhất QĐ/09 và TT/40)
- Nhận thức được sâu sắc được ý nghĩa, vai trò của nhiệm vụ xây dựng xã hội học
tập, Đảng uỷ, UBND xã Nà Mèo đã có kế hoạch thành lập Trung tâm học tập cộng
đồng vào năm 2005 và triển khai công tác xây dựng xã hội học học tập theo các giai
đoạn 2010 -2015. 2015-2020. Nhằm tạo điều kiện để mọi người, mọi nhà trong xã có
cơ hội và điều kiện tham gia học tập. Đồng thời, thấy được các mặt hoạt động của
Trung tâm HTCĐ và xây dựng phong trào xã hội học tập cần phải đi vào hoạt động có nề
nếp, có phương pháp trong, có tổ chức trong các hoạt động học tâp. UBND xã đã tham mưu,
đề xuất với Phòng Giáo dục - Đạo tạo và UBND huyện Mai Châu cử giáo viên biệt phái đến
6
tham gia ging dy v tham gia lm cụng tỏc thng trc ti Trung tõm HTC. T khi cú
giỏo viờn bit phỏi mi hot ng ca Trung tõm ó cú nhng bc chuyn bin rừ rt, cú
nhng hiu qa thit thc.
THC TRNG CA CễNG TC XY DNG X HI HC TP X N MẩO
HIN NAY
I. C IM TèNH HèNH X N MẩO
1. Mt s nột v c im tỡnh hỡnh chung; nhng thun li v khú khn:
1. Đặc điểm tình hình:
1.1.Thuận lợi:
* Kinh tế - xã hội:
- Xã Nà Mèo Nằm cách trung tâm huyện lỵ 5 km về phía tây có tổng diện tích
rừng tự nhiên 2.742,6 ha.
- Xã Nà mèo có 4 cụm dân c: xóm Nà mèo, Nà Mo, Xăm Pà, Xô.
- Có 2 dân tộc anh em cùng sinh sống: Thái, Kinh.
Trong đó dân tộc thái chiếm 99,2%
- Toàn xã có 341, 1434 khẩu, có 4 HTX.
- Đảng bộ xã Nà mèo có 110 đảng viên sinh hoạt trong 8 chi bộ. Trong đó có 2
chi bộ nhà trờng.
- Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban ngành đoàn thể thờng xuyên đợc củng cố
kiện toàn tổ chức, trẻ hóa đội ngũ, bồi dỡng đào tạo nâng cao trình độ, hoạt động tơng
đối hiệu quả trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội.
- BGĐ TTHTCĐ đã nhận thức đợc vai trò, trách nhiệm trong việc XH hóa học
tập và XD XHHT trong toàn Đảng, toàn dân.
- Công tác y tế, giáo dục tơng đối phát triển, tình hình an ninh trật tự, an toàn
xã hội đợc bảo đảm.
* Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp.
- Tăng trởng kinh tế 10,68%
- Bình quân thu nhập đầu ngời: 7.071.000đ/năm
Trình độ nhận thức của nhân dân về văn hóa, xã hội, an ninh trật tự phát triển
kinh tế cộng đồng, bảo vệ môi trờng tơng đối tốt dẫn đến việc tìm hiểu, học hỏi để
nâng cao nhận thức trong nhân dân đang có xu hớng phát triển.
1.2. khó khăn:
- Hiện tợng mù chữ và tái mù chữ dới, trong và trên độ tuổi 35 có chiều hớng
gia tăng. Công tác phân luồng sau THCS còn hạn chế, nhiều thanh niên cha có việc
làm ổn định, cha chọn lựa đợc hình thức và nội dung học tiếp ( số ngời tái mù chữ độ
tuổi 15-60 năm 2013 là 44 ngời; số ngời bỏ học hoặc cha đi học để hết THPT độ tuổi
15-35 là 60 ngời;
- Phong trào học tập thờng xuyên phát triển cha sâu rộng, cha thờng xuyên ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ; việc tự học, tự thu nhận thông tin cha trở thành thói quen
của nhiều ngời. giáo dục từ xa, giáo dục tại chức chất lợng còn cha đáp ứng yêu cầu.
- Chất lợng nguồn nhân lực cha đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH.
Đến nay chỉ số về trình độ của cán bộ, công chức quản lý Nhà nớc trên địa bàn
xã, số cán bộ cấp xã có trình độ Đại học, Cao đẳng trở lên mới đạt 25%, trình độ
Trung cấp 70%, cha qua đào tạo 5%. Trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên, toàn
xã đạt 50%.
- Năng lực quản lý của một số cán bộ quản lý tổ chuyên môn còn yếu, cha linh
hoạt. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu về chuyên môn nhất là giáo viên nghề.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học tại TTHTCĐ, nhà văn hoá,
còn nhiều thiếu thốn, bất cập. Chất lợng đào tạo của các loại hình bồi dỡng, công tác
tập huấn cho nhân dân cha đa dạng, việc điều tra nhu cầu học nghề của nhân dân còn
hạn chế. Hoạt động của TTHTCĐ đã phát triển đa dạng nhng cha có chiều sâu.
7
II. KHI QUT V TèNH HèNH GIO DC X N MẩO
2.1. Giáo dục chính quy :
Hệ thống giáo dục chính quy bao gồm các trờng mầm non, tiểu học, trung học,
toàn xã hiện có 01 trờng mầm non, 01 Tiểu học và THCS liên xã Nà Phòn - Nà Mèo,
dới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Mai Châu. ( Số trờng, lớp, HS, GV của từng cấp
học phát triển theo từng năm, thể hiện đợc sự đầu t, chăm lo của cấp trên và địa phơng
trong sự nghiệp giáop dục.
2.2. Giáo dục thờng xuyên :
2.2.1 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên biệt phái của trung tâm học tập cộng
đồng, giáo viên chuyên trách về GDTX, PCGD không ngừng đợc tăng cờng và củng
cố, CSVC đã đợc quan tâm đầu t.
2.2.2 Công tác xoá mù chữ và phổ cập giáo dục:
Trong nhiều năm gần đây xã Nà Mèo đã luôn giữ vững phong trào PCGD và CMC,
tỷ lệ ngời biết chữ độ tuổi 15 - 60 trên 90%, học sinh trong độ tuổi 6 - 14 tuổi ra các
lớp đạt 98%. Đây là thuận lợi lớn cho phong trào XMC và PCGD. Công tác GD mầm
non đang phát triển mang tính bền vững .
2.2.3 Công tác đào tại tại chức, từ xa, bồi dỡng, cập nhật kiến thức:
- Tại trung tâm GDTX và các trờng THCS, PTCS hàng năm đều có cán bộ,
thanh niên tham gia học tập văn hóa, ngoại ngữ, tin học.
- TTHTCĐ đã góp phần tích cực cung ứng cơ hội học tập văn hoá, cập nhật
kiến thức khoa học kỹ thuật, Pháp luật, văn nghệ - thể thao, nâng cao chất lợng cuộc
sống cho ngời dân, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng, là
nòng cốt để xây dựng xã hội học tập.
Mc dự xó N Mốo cũn nhiu khú khn, song nhm phỏt trin kinh t - xó hi a
phng, ng y, HND, UBND xó ó xõy dng Ngh quyt, xỏc nh : Nõng cao trỡnh
dõn trớ lm ng lc v nn tng phỏt trin kinh t - xó hi . Ngh quyt i hi
khuyn hc xó nhim k 2010 2015 cng xỏc nh: Phỏt trin mnh m cụng tỏc xó hi
húa giỏo dc, ly Trung tõm HTC lm nũng ct cho cụng tỏc xõy dng phong tro xó hi
hc tp, to iu kin thun li nht cỏn b v nhõn dõn c hc tp v hc tp n sut
i .
Xut phỏt t nhng ch trng ỳng n cựng vi nhu cu phỏt trin xó hi, nhu cu
phỏt trin dõn trớ, nhu cu hiu bit xó hi, nhu cu c tip cn vi nhng tin b ca
khoa hc, k thut, khoa hc cụng ngh,nõng cao hiu bit v VH - XH nờn nhng nm gn
õy s lt ngi tham gia hc tp ngy cng ụng o. Trong nm tr li õy (T nm
2009 n nay) s lt ngi tham gia hc tp ti Trung tõm hc tp cng ng ngy cng
tng.
Ngoi ra, TTHTC cũn to c hi cho ngi lao ng i hc hi kinh nghim t cỏc
mụ hỡnh im v phỏt trin kinh t trong, ngoi tnh nõng cao hiu bit v tip cn cỏc
phng phỏp lm n mi theo h gia ỡnh.
III. NHNG HN CH
Cụng tỏc xó hi hoỏ giỏo dc v xõy dng xó hi hc tp N Mốo vn cũn nhiu
hn ch, yu kộm. C th:
- Hot ng ca Hi ng giỏo dc cp xó cha tht s cú hiu qu cao.
- Vai trũ ca Hi Khuyn hc cha tht s mnh.
8
- T l ngi lao ng c o to chớnh quy cũn ớt.
- Vn cũn tỡnh trng hc sinh b hc bc hc THPT.
- Lnh vc hc tp ca ngi ln cha c nõng cao v cht lng.
- C s vt cht, trang thit b cho Trung tõm HTC cũn nghốo nn.
- Ngun ngõn sỏch ca a phng u t cho giỏo dc cũn hn ch.
- Cht lng giỏo dc ton din cũn thp. Cỏc mụn hc nh: Tin hc - Ngoi ng cha
c trin khai ng b cỏc n v trng hc trong xó.
iii. các giải pháp của ban chỉ đạo
1. Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của các cấp chính
quyền và sự tham gia của toàn xã hội đối với nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập:
- Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng XHHT và PCGD cấp xã.
- Ban hành các chỉ thị, nghị quyết về xây dựng xã hội học tập.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị xã hội trong việc triển khai xây dựng xã hôi học tập.
`-Tăng cờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo và quản lý của chính
quyền các cấp đối với các tổ chuyên môn. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đặc biệt phát huy vai trò quan trọng của Hội
khuyến học trong việc tổ chức triển khai các hoạt động khuyến học và tham gia tích
cực vào các hoạt động khác nhằm đẩy mạnh phong trào xây dựng xã hội học tập.
2. Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin
về Xây dựng xã hội học tập để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội:
Tuyên truyền sâu rộng chủ trơng chính sách về xây dựng xã hội học tập để các
cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập, các
cơ quan tổ chức quần chúng và nhân dân nhận thức đúng, đầy đủ, từ đó có trách
nhiệm tích cực tham gia phong trào xây dựng xã hội học tập.
Các ngành các cấp làm tốt công tác vận động quần chúng học tập thờng xuyên,
học tập suốt đời, coi trọng công tác đánh giá sơ kết, tổng kết, khen thởng gơng ngời
tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến; đồng thời tạo d luận xã hội rộng rãi phê phán thói
lời học, bằng lòng với trình độ hiện có trong cán bộ, Đảng viên, quần chúng nhân dân.
3. Tổ chức các hình thức hoạt động học tập suốt đời trong các thiết chế giáo
dục ngoài nhà trờng ( các phơng tiện thông tin đại chúng, th viện, bảo tàng, nhà văn
hóa, câu lạc bộ )
- Xây dựng các quy định về tiêu chuẩn, chính sách đối với các đối tợng tham
gia (BGĐ, cán bộ chuyên trách, giáo viên, cộng tác viên).
- Bồi dỡng thờng xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ lý luận
chính trị, tin học, ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên, cộng tác viên của Trung tâm.
- Thờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cộng
tác viên của các TTHTCĐ.
- Tận dụng mọi nguồn lực trong các cơ sở giáo dục chính quy, giáo dục nghề
nghiệp và toàn xã hội để phát triển XHHT.
4. Củng cố phát triển mạng lới các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt
đời của ngời dân.
a) Trung tâm học tập cộng đồng:
Phát triển bền vững các chơng trình bồi dỡng kiến thức, kỹ năng liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn, y tế, sức khỏe cộng đồng, chính trị, pháp luật, văn hóa, đáp
ứng đa dạng hóa các hình thức học tập.
b) Phát huy và tăng cờng phối kết hợp các cơ sở GD chính quy và không chính
quy nhằm kiểm tra, giám sát, và tổ chức bồi dờng về phơng pháp giáo dục ngời lớn
9
- Tăng cờng công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy và học. Quản lý
nghiêm túc các hình thức học tập, các chơng trình đào tạo ngắn hạn.
- Tạo sự liên thông liên kết trong các cơ sở giáo dục chính quy, giáo dục nghề
nghiệp và toàn xã hội để toàn dân đều đợc tham gia học tập nâng cao trình độ dân trí,
đây là hình thức giáo dục ngoài nhà trờng.
- Tập trung xây dựng nền nếp kỷ cơng trong dạy và học ở các cơ sở giáo dục,
Thực hiện các giải pháp đồng bộ, kiên quyết nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm các hiện
tợng tiêu cực và bệnh thành tích trong công tác giáo dục và đào tạo, học tập mang tính
hình thức khong hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm của mọi cá nhân, tập thể để
xác định đúng đắn việc học tập thờng xuyên đảm bảo chất lợng, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới của đất nớc.
5. Triển khai các biện pháp hỗ trợ ngời học nhằm nâng cao chất lợng và hiệu
quả học tập suốt đời.
Tổ chức su tầm, biên soạn tài liêu, nhất là hệ thống tài liệu về các lĩnh vực
nông, lâm nghiệp, y tế, văn hóa, pháp luật biến đổi khí hậu, bảo tôn đa dạng sinh
học, đáp ứng nhu cầu học tập tối đa của nhấn dân.
6. Huy động nguồn lực đầu t, xây dựng các chính sách để tạo nguồn kinh phí
nhằm thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thờng xuyên :
- Vận động các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp ở mọi
thành phần kinh tế hỗ trợ về tài chính ; các cấp chính quyền tạo điều kiện về CSVC để
mọi ngời đều đợc học tập thờng xuyên, liên tục và suốt đời.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, các tổ chức, cơ sở sản
xuất, dịch vụ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đầu t thành lập
các cơ sở học tập, bồi dỡng thờng xuyên cho ngời lao động, đặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp, các vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.
IV. XUT MT S NHIM V CA GIO VIấN BIT PHI TRUNG
TM HTC VI CễNG TC XY DNG X HI HC TP
1. Nhim v 1: Lm tt cụng tỏc tuyờn truyn, vn ng cụng tỏc xó hi
hoỏ giỏo dc v xõy dng phong tro xó hi hc tp.
Tớch cc tuyờn truyn sõu rng trong b cỏn v nhõn dõn v ý ngha v tm quan
trng trong cụng tỏc XHHGD v xõy dng xó hi hc tp. Nõng cao nhn thc cho cỏn b
v nhõn dõn trong xó v v trớ, vai trũ quan trng ca cụng tỏc xõy dng xó hi hc tp
trong s nghip phỏt trin kinh t - xó hi ca a phng.
Ni dung tuyờn truyn bao gm: Cỏc ch trng ng li ca ng nh: Ngh quyt
TW 4 ( Khoỏ 8 ); Ngh quyt TW 2 ( Khoỏ 8 ); Lut Giỏo dc; Lut ph cp giỏo dc; Lut
chm súc v bo v tr em; Quyt nh s 89/Q-TTg ngy 9/1/2013 ca Th tng Chớnh
ph phờ duyt ỏn xõy dng xó hi hc tp giai on 2011-2020; Cụng vn s 882
HD/BCDDQG-XHHT ngy 30/1/2013 ca Ban ch o quc gia XD XHHT v trin khai
ỏn xõy dng xó hi hc tp giai on 2012-2020; VBHN s 10 ngy 14/3/2014 ca
BGD&T, cỏc cụng vn ch o ca cỏc cp, cỏc ngnh trong vic ch o hot ng ca
Trung tõm HTC;
10
2. Nhiệm vụ 2: Tích cực tham gia hoạt động Khuyến học - Khuyến tài - Xây
dựng xã hội học tập.
- Tích cực tuyên truyền, vận động mọi người, mọi nhà tham gia học tập và luôn quan
tâm, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục. Tạo điều kiện người khác cũng có cơ hội
được học tập.
- Thường xuyên đi đến các thôn bản và các đơn vị nhà trường năm bắt tình hình học
sinh để khuyến khích động viên các em tích cực trong học tập.
- Tích cực vận động các ban, ngành, đoàn thể địa phương; các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, tập thể, cá nhân, gia đình, dòng họ đóng góp xây dựng quỹ
khuyến học.
- Cùng với tập thể Ban Chấp hành Hội Khuyến học tạo mọi điều kiện cho học sinh
nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh khuyết tật có cơ hội được học tập;
Kịp thời động viên, khen thưởng và khích lệ cho học sinh và thầy cô giáo có thành tích cao
trong học tập và công tác.
- Làm công tác tư vấn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho Trung tâm học tập cộng đồng hoạt
động
3. Nhiệm vụ 3: Thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác tại Trung tâm
học tập cộng đồng.
* Với chức năng là giáo viên biệt phái, giáo viên chuyên trách, tổ chức triển khai
thực hiện đồng bộ những nội dung tại Trung tâm hoạt động theo 5 tổ chuyên môn :
- Nhóm I : Tổ thông tin tuyên truyền.
+ Phổ biến đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chủ trương của cấp
uỷ Đảng, Chính quyền cho cán bộ và nhân dân địa phương.
+ Cung cấp những thông tin thời sự nổi bật trong nước và quốc tế.
+ Triển khai, phổ biến các chương trình, dự án: 135; 139; 167; và các dự án khác mà
địa bàn xã được tiếp cận.
+ Phổ biến chủ trương của các đoàn thể chính trị và chương trình tập huấn, bồi dưỡng
hội viên.
+ Tập huấn và bồi dưỡng cán bộ xã, làng bản, cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Chương trình giáo dục phổ biến pháp luật : Luật nghĩa vụ quân sự, Luật lao động,
Luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật giáo dục, Luật bảo vệ và chăm sóc bà mẹ và
trẻ em…
- Nhóm 2 : Tổ kinh tế - thu nhập
+ Chuyển giao, phổ cập các tiến bộ KHKT - KHCN, kiến thức kinh tế, công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
11
+ Kỹ thuật canh tác các giống lúa, màu có năng suất cao.
+ Kỹ thuật nuôi các giống vật nuôi có năng suất cao.
+ Chuyển giao phát triển kinh tế rừng và trang trại rừng.
+ Chuyển giao kỹ thuật bảo vệ thực vật.
+ Các kiến thức kinh tế, thị trường, quản lý kinh tế, mô hình kinh tế VACR, kinh tế gia
đình, kinh tế trang trại, sản , kinh doanh dịch vụ chế biến sản phẩm nông nghiệp.
- Nhóm 3 : Tổ giảng viên
+ Tổ chức hướng nghiệp và dạy nghề.
+ Phối kết hợp tốt với Trung tâm dạy nghề huyện Mai Châu tổ chức các lớp học nghề,
bồi dưỡng nghề, cập nhật kiến thức nghề, du nhập nghề mới, sử dụng công cụ mới gắn với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, tạo thêm việc làm cho cán bộ và nhân dân.
+ Dạy xoá mù chữ cho các đối tượng có nhu cầu học tập.
+ Dạy Bổ túc bậc TH - THCS - THPT.
+ Dạy ngoại ngữ, tin học, góp phần từng bước phổ cập ngoại ngữ, tin học trong QLNN,
SXKD và đời sống.
- Nhóm 5 : tổ Văn hóa, đời sống và phát triển cộng đồng
+ Cung cấp kiến thức, nâng cao chất lượng cuộc sống, lối sống và hành vi ứng xử văn hóa.
+ Các hiểu biết về văn hoá : Thôn bản văn hoá, cơ quan văn hoá, gia đình văn hoá, bảo
tồn và khai thác di sản văn hoá vật thể, phi vật thể; hương ước làng văn hoá, ứng xử văn
minh trong đời sống cộng đồng xã hội.
+ Các hiểu biết về sức khoẻ và cách phòng chống dịch bệnh.
+ Các sinh hoạt Câu lạc bộ : Người cao tuổi, không sinh con thứ ba, làm kinh tế VACR
giỏi, Thanh niên lập nghiệp, VHVN - TDTT….
* Triển khai thực hiện thông tư 26/2010/TT-BGD&ĐT đưa 5 chuyên đề: Chương trình
giáo dục pháp luật; Chương trình giáo dục văn hóa - xã hội; Chương trình giáo dục bảo vệ
môi trường; Chương trình giáo dục bảo vệ sức khỏe; Chương trình giáo dục phát triển kinh
tế để đưa vào tổ chức thực hiện.
4. Nhiệm vụ 4: Tích cực tham mưu cho Đảng uỷ - UBND xã về công tác xã hội
hoá giáo dục và xây dựng xã hội học tập
4.1. Tham mưu tổ chức Đại hội giáo dục:
Trên cơ sở xã hội hoá giáo dục, xây dựng xã hội học tập để mọi người, mọi ngành, mọi
cấp nhận thức đúng đắn, thấy rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp phát triển giáo dục.
12
Tham mưu cho lãnh đạo địa phương tổ chức Đại hội giáo dục cấp cơ sở với những nội dung
phù hợp với nhu cầu phát triển của sự nghiệp phát triển giáo dục. Đại hội giáo dục cấp cơ sở
là Đại hội để nhiều tầng lớp nhân dân, các ban, ngành, đoàn thể trong xã xây dựng đóng góp
ý kiến về công tác giáo dục. Đồng thời cũng phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc phát triển giáo dục ở địa phương.
4.2 Tham mưu, tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo về công tác phát triển Trung tâm HTCĐ.
- Đặc trưng của Trung tâm học tập cộng đồng là hình thức học tập không chính quy.
Giáo viên và báo cáo viên chủ yếu là nguồn tại chỗ. Vì vậy, người giáo viên biệt phái phải
thực hiện tốt công tác tham mưu để tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Chính quyền trong
nhiệm vụ phối hợp trong hoạt động công tác.
4.3. Tham mưu theo hướng xác định rõ 4 mục tiêu trong nhiệm vụ xây dựng xã hội học
tập đó là: xóa mù chữ; nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ; học tập nâng cao trình độ để lao
động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn; học tập để hoàn thiện kỹ năng sống,
xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn.
4.4. Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã chỉ đạo các trường: MN - TH - THCS -
TTHTCĐ - Hội khuyến học và các thôn bản trong xã về thực hiện công tác xây dựng
XHHT.
4.5. Tham mưu cho Đảng uỷ xây dựng Nghị quyết về công tác giáo dục và tham mưu
cho UBND xã xây dựng chương trình hành động về công tác giáo dục.
5. Nhiệm vụ 5: Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể địa phương và
các lực lượng xã hội khác trong công tác xây dựng xã hội học tập.
` - Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội. Vì vậy, phải phối hợp chặt
chẽ với các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các lực lượng xã hội khác. Đặc biệt là phối
hợp với MTTQ - Hội LHPN - Đoàn TN - Hội nông dân - Hội CCB xã. Các đơn vị trường
học, Hội phụ huynh, Hội khuyến học
- Giúp Trưởng Ban chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể
địa phương nhằm huy động toàn xã hội tham gia xây dựng XHHT. Cụ thể hoá nội
dung, chương trình phối hợp.
6. Nhiệm vụ 6:
Đề xuất các giải pháp nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để mọi người dân trong xã ở
mọi lứa tuổi, mọi trình độ có trách nhiệm và nghĩa vụ học tập.
Đề xuất kế hoạch và nội dung tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện đề án
xây dựng xã hội học tập trong từng giai đoạn và tổ chức xây dựng kế hoạch, đề án xây dựng
kế hoạch XHHT cho các giai đoạn tiếp theo.
Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cho mọi người về ý nghĩa, tầm quan trọng
và trách nhiệm xây dựng XHHT.
7. Nhiệm vụ 7:
13
Giúp Trưởng ban chỉ đạo trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ
báo cáo Chủ tịch UBND xã và BCĐ cấp huyện. Thường xuyên đánh giá rút kinh nghiệm.
Đề xuất công tác thi đua, khen thưởng về công tác xây dựng XHHT. Báo cáo định kỳ lên
BCĐ cấp huyện.
8. Nhiệm vụ 8:
Phối hợp với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các lực lượng xã hội khác để vận động và tạo điều kiện cho mọi người được học
tập thường xuyên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo phù hợp với nhu cầu của mỗi người;
xây dựng các mô hình học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời và liên thông giữa các ngành
học, bậc học nhằm tăng nhanh tỷ lệ được đào tạo và đào tạo nghề theo Đề án xây dựng xã
hội học tập.
Thường xuyên cập nhật thông tin, rà soát, đối chiếu với các tiêu chí công nhận xã
hội học tập để xây dựng kế hoạch phấn đấu hoàn thành.
9. Nhiệm vụ 9:
- Kiêm nhiệm thư ký ban chỉ đạo. Giúp ban chỉ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ:
+ Dự thảo kế hoạch tổng thể, kế hoạch hoạt động hàng năm và kế hoạch từng tháng
của Ban chỉ đạo.
+ Dự thảo các chương trình, kế hoạch về xây dựng xã hội học tập theo sự chỉ đạo của
trưởng Ban chỉ đạo.
+ Chuẩn bị nội dung, tài liệu cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
+ Cung cấp những thông tin cần thiết, có liên quan cho các thành viên BCĐ.
+ Xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
- Sau khi hoàn thành việc xây dựng đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 -
2020, cụ thể hoá chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo từng giai đoạn, từng
năm, từng quý, từng tháng trình trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
. 10. Nhiệm vụ 10:
- Giúp trưởng Ban theo dõi và một số lĩnh vực theo sự phân công của trưởng Ban chỉ
đạo. Thay mặt BCĐ xử lý các công việc thường xuyên.
- Giúp Trưởng ban lập kế hoạch hoạt động, kế hoạch chỉ đạo của BCĐ, kế hoạch triển
khai các công việc thường xuyên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của BCĐ, báo cáo Trưởng
ban và BCĐ quyết định;
- Giúp Trưởng ban điều phối các thành viên thực hiện các nhiệm của BCĐ và tập hợp
thông tin báo cáo của mỗi thành viên BCĐ, báo cáo của các đơn vị: Trường MN; Trường
tiểu học; Trường PTDTBT-THCS; TTHTCĐ và Hội khuyến học xã để tổng hợp viết báo
cáo của BCĐ theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm hoặc báo cáo cấp trên;
14
11. Nhiệm vụ 11:
Thường xuyên năm thông tin từ các đơn vị trường học và các thôn bản trong xã. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện trong quá trình xây dựng kế hoạch công
tác. Phải xây dựng nguồn thông tin hai chiều để nắm bắt và xử lý kịp thời những diễn biến
về học sinh và nhà trường. Kịp thời nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng học tập của nhân dân
trong xã để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo. Đồng thời, khi gặp những khó khăn vướng mắc đề
xuất báo cáo lãnh đạo địa phương và Ban chỉ đạo cấp trên.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Công tác vận động tuyên truyền.
- Công tác vận động, tuyên truyền được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục.
Tổ chức được nhiều lần truyên truyền những nội dung: Phổ biến những chủ trương, Nghị
quyết của Đảng, chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước; những văn bản quy phạm
pháp luật văn bản về giáo dục; những công văn hướng của các cấp, cách ngành; Chương
trình hành động của các cấp chính quyền.
- Hình thức truyên truyền, vận động được thực hiện một cách đa dạng, như: Thông
qua các hội nghị liên tịch của UBND xã, lồng ghép các hội nghị thôn bản, truyền thông qua
đài phát thanh, băng zôn, khẩu hiệu, thông qua các đợt điều tra, thăm dò nhu cầu học tập của
nhân dân
2. Hoạt động của hội khuyến học.
- Cùng với tập thể Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội Khuyến học xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động.
- Thường xuyên đến các đơn vị trường học và từng thôn bản để nắm tình hình chuyên
cần học tập của học sinh. Động viên, khích tinh thần thi đua và hăng hái trong học tập của
các em. Vận động học sinh bỏ học giữa chừng đến lớp học.Thường xuyên tổ chức các đợt
điều tra, thăm dò nhu cầu và vận động nhân dân tham gia các lớp học tại Trung tâm HTCĐ.
- Tích cực vận động đóng góp xây dựng quỹ khuyến học. Hàng năm vận động xây
dựng quỹ đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Kịp thời bàn bạc, thống nhất trong Ban Thường vụ
để hỗ trợ học sinh nghèo, đặc biệt khó khăn. Động viên kịp thời các đơn vị trường học tổ
chức tham gia các cuộc thi học sinh giỏi các cấp và khen thưởng kịp thời những học sinh có
thành tích tốt trong học tập.
3. Về công ác tham mưu.
- Bản thân tích cực làm tham mưu cho Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xây dựng các
Nghị quyết về giáo dục, tham mưu cho UBND xã xây dựng các chương trình hành động
trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc TTHTCĐ xây dựng kế hoạch hoạt động của Trung
tâm HTCĐ theo từng tháng, quý, năm.
15
- Tham mưu trong công tác xây dựng các kế hoạch hoạt động, kế hoạch mở các lớp,
các chuyên đề tập huấn tại TTHTCĐ.
- Tham mưu việc tổ chức Hội nghị Hội đồng giáo dục cấp xã hàng năm.
- Tham mưu cho Hội đồng giáo dục trong các tổ chức hoạt động.
- Tham mưu cho Đảng uỷ, UBND, xã về nội dung xây dựng đề án xã hội học tập giai
đoạn 2012 - 2020.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM HTCĐ.
Qua 5 năm triển khai thực hiện Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày
24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, có hiệu
lực kể từ ngày 16 tháng 4 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt
động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2011.
Các TTHTCĐ huyện Mai Châu nói chung và TTHTCĐ xã Nà Mèo nói riêng
đã thu được những kết quả tích cực. Nhận thức của các cấp uỷ
đảng, chính quyền, của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân
về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa, trách nhiệm trong việc thực
hiện chủ trương xây dựng, phát triển TTHTCĐ xã, phường, thị trấn
được nâng lên rõ rệt. Các cấp chính quyền, các đoàn thể và tổ chức
kinh tế - xã hội đã quan tâm đầu tư, hỗ trợ về cơ sở vật chất, kinh
phí, tạo điều kiện cho các TTHTCĐ hoạt động ngày càng hiệu quả.
Nội dung chương trình học tập ở các trung tâm đa dạng, thiết thực,
thu hút ngày càng nhiều lượt người tham gia. Trong 5 năm (2009-
2014), trung bình mỗi năm TTHTCĐ xã Nà Mèo đã huy động được
trên 2 nghìn lượt người học. Riêng năm 2013, và 06 tháng đầu năm 2014
toàn xã mở được 72 buổi học, huy động được 5394 lượt người tham
gia học tập.
Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ cũng còn tồn tại
những khó khăn, hạn chế. Một số cán bộ, đảng viên chưa nhận thức
đúng, đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của trung tâm học tập
cộng đồng nên chưa tích cực quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo. Hình
thức tổ chức học tập nội dung chưa thực sự phù hợp với nhu cầu
người học. Đội ngũ giảng viên của trung tâm tuy đông về số lượng,
nhiệt tình, tâm huyết với công việc nhưng phương pháp giảng dạy
còn có mặt hạn chế.
16
Thực tiễn 5 năm xây dựng TTHTCĐ ở xã Nà Mèo tôi rút ra một số
kinh nghiệm sau:
Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp uỷ,
chính quyền cùng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn
thể là nhân tố quyết định cho sự phát triển của TTHTCĐ. Thực tế cho
thấy nơi nào có sự chỉ đạo kịp thời của cấp uỷ, quản lý chặt chẽ của
chính quyền và phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể thì TTHTCĐ sẽ
phát huy được vai trò, hoạt động hiệu quả, tạo được niềm tin trong
cộng đồng.
Hai là, thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức; tăng
cường bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội. Đồng thời, chú trọng xây dựng nội dung,
đổi mới hình thức tổ chức học tập theo hướng thiết thực, phù hợp với
nhu cầu của người học, gắn với thực hiên nhiệm vụ chính trị, ưu tiên
những vấn đề khó khăn, bất cập của địa phương, nhất là chuyển giao
khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh.
Ba là, bên cạnh nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm từ ngân sách Nhà
nước, cần xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích nhằm huy động
các nguồn lực xã hội tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ. Phối
hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, trung tâm khoa học - kỹ thuật,
các dự án để tranh thủ nguồn vốn đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất
và hỗ trợ nội dung, chương trình.
Bốn là, cần phải tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá xếp loại
và định kỳ sơ kết, tổng kết, kịp thời phát hiện những khó khăn,
vướng mắc, khắc phục những hạn chế yếu kém. Đồng thời, thực
hiện tốt việc biểu dương, khen thưởng, rút kinh nghiệm và nhân
rộng những mô hình, điển hình tiên tiến của các cá nhân, nhóm CLB.
Với tư cách là “nhà trường nhân dân”, TTHTCĐ trên địa bàn xã
Nà Mèo nhận thấy thực sự đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao dân trí, hỗ trợ và khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực; tăng
năng suất lao động, giải quyết việc làm, tích cực thúc đẩy các cuộc
vận động trong nhân dân “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá”, “Toàn dân đoàn kết làm kinh tế giỏi”, “Toàn dân tham gia
xây dựng xã hội học tập”, nâng cao chất lượng cuộc sống, góp phần
xây dựng nông thôn mới. Để tiếp tục xây dựng và phát triển bền
vững của TTHTCĐ trong thời gian tới, bên cạnh sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, đòi hỏi sự đồng
thuận cao, tham gia tích cực của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội, sự nỗ lực của mỗi cán bộ, đảng viên và cả
cộng đồng.
17
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi với vai trò là cán bộ thường
trực TTHTCĐ trong công tác “Xây dựng xã hội học tập” khi đang trực tiếp tham gia
tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã Nà Mèo. Mong Hội đồng
xét duyệt sáng kiến, giải pháp khoa học xem xét, bổ xung, góp ý cho tôi để tôi có
được cách thức tổ chức các hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng xã Ba Khan
hiệu quả hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn.
Mai châu, ngày 15 tháng 10 năm 2014
Người viết sáng kiến
Bùi Ngọc Kiểm
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN MAI CHÂU
Xếp loại SKKN: loại
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN MAI CHÂU
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG XÃ NÀ MÈO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: GIÁO VIÊN BIỆT PHÁI TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
18
VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
HỌ VÀ TÊN: BÙI NGỌC KIỂM
Đơn vị: Trung tâm học tập cộng đồng xã Nà Mèo
huyện Mai Châu - tỉnh Hòa bình
Tháng 10 - năm 2014
19