Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề tài: Xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.67 KB, 35 trang )

MỞ ĐẦU
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng của toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân, trong đó lực lượng lao động có trình độ khoa học kỹ
thuật và công nhân lành nghề đóng vai trò đăc biệt quan trọng. Vai trò của con
người với tư cách là chủ thể của lực lượng sản xuất xã hội, đặc biệt là con người
có trình độ khoa học – kỹ thuật cao, càng có tầm quan trọng vượt bậc. Tốc độ
tăng trưởng và phát triển kinh tế của địa phương chỉ có thể đạt được tốc độ cao
khi địa phương giải quyết tốt và thực hiện đồng bộ cả hai nhân tố của quá trình
sản xuất, đó là tư liệu sản xuất hiện đại và con người hiện đại – chủ thể của quá
trình sản xuất, là lực lượng lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao.
Đối với huyện Hòa Bình, lực lượng lao động qua đào tạo, có chuyên môn -
kỹ thuật còn thấp . Để tìm ra những giải pháp nâng cao trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn – kỹ thuật cho lực lượng lao động không có con
đường nào khác ngoài con đường phát triển giáo dục và đào tạo; tăng cường, mở
rộng công tác dạy nghề cho lực lượng lao động. Chính vì những lý do này, mà
chúng tôi chọn Đề tài “ 
 !"#$%&$'()#&*+, / để
nghiên cứu tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện
nhàvà cũng là cơ sở để tham mưu với các cấp lãnh đạo đẩy mạnh công tác đầu
tư, tiến tới kiên cố hóa trường, lớp học gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Yếu tố con người là vấn đề quan trọng nhất trong các vấn đề quan trọng để
phát triển kinh tế - xã hội nâng cao mức sống của nhân dân ở địa phương, chính
vì thế chúng ta phải đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, xây dựng lực
lượng lao động được đào tạo cơ bản, có tay nghề cao, nhằm giải quyết vấn đề
cấp thiết, sự quan tâm của lãnh đạo về chất lượng nguồn nhân lực của huyện nhà.
Muốn làm được điều, vấn đề quan trọng và trước hết phải phát triển giáo dục và
đào tạo; đẩy mạnh đào tạo lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công
tác kế hoạch hoá, ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ
luật lao động Việt Nam "012334&5670123322&58
Như vậy, nguồn nhân lực bao gồm nhiều đối tượng như: đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; công nhân, nông dân, tiểu thương, tầng lớp trí thức …Ở đây,
chúng tôi chỉ đề cập đến lực lượng lao động ở 3 khu vực: khu vực nông, lâm,
ngư nghiệp, khu vực công nghiệp - xây dựng và khu vực dịch vụ - thương mại.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân
lực có chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện đóng
góp nhân tài cho đất nước. Phát triển đồng bộ giữa các bậc học, ngành học, hoàn
thành phổ cập Trung học cơ sở, tiến tới phổ cập Trung học phổ thông. Tăng
- 1 -
cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên theo hướng đạt chuẩn và thực hiện đổi
mới quản lý giáo dục.
Giáo dục phổ thông và đào tạo nghề là công tác có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu là nền tảng phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện để mọi người phấn
đấu trở thành con người toàn diện, có đạo đức, có tình yêu quê hương đất nước,
có kiến thức, sức khoẻ và thẩm mỹ, có kỹ năng nghề nghiệp, sáng tạo và có ý chí
vươn lên.
Giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phải hướng vào yêu cầu phát triển
nền kinh tế của đất nước và của địa phương, đảm bảo sự hợp lý về cơ cấu đào
tạo, đảm bảo gắn kết giữa phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu quả, thực
hiện học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn.
Đẩy mạnh xã hội hoá Giáo dục phổ thông và Đào tạo nghề, tạo điều kiện
cho mọi người mọi lứa tuổi đều được tham gia học tập, kết hợp tốt giữa giáo dục
nhà trường với giáo dục xã hội, khuyến khích huy động toàn xã hội tham gia
phát triển Giáo dục và đào tạo nghề
Nội dung đề tài gồm những phần chính sau:
Phần thứ nhất: Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh

hưởng đến phát triển giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực của huyện Hòa
Bình.
Phần thứ hai: Đánh giá thực trạng giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực
của huyện Hòa Bình.
Phần thứ ba: Định hướng phát triển giáo dục và chất lượng nguồn nhân
lực huyện Hòa Bình.
Nội dung đề tài có ý nghĩa hết sức thiết thực: đánh giá chính xác thực
trạng tình hình giáo dục, đào tạo nghề, lao động qua đào tạo để xây dựng quy
hoạch phát triển với những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
nhằm bồi dưỡng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện và có tính khả thi cao;
góp phần cùng địa phương xây dựng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cao nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở địa phương
- 2 -
Chương I
THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI,
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỀ
I. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA HUYỆN HÒA BÌNH
1. Các điều kiện tự nhiên.
9:':):8
Huyện Hòa Bình được thành lập theo Nghị định 96/NĐ-CP ngày
17/6/2005 của Chính phủ, huyện chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2005
cũng là thời điểm huyện nhà triển khai, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX
của Đảng bộ huyện trong điều kiện có nhiều thuận lợi vị trí địa lí. Tổng diện tích
đất tự nhiên của huyện là 412 km
2
, có bờ biển dài gần 20 km; phía Bắc giáp với
huyện Phước Long, phía Nam giáp biển Đông, phía Đông giáp thành phố Bạc

Liêu và huyện Vĩnh Lợi, phía Tây giáp huyện Đông Hải và huyện Giá Rai. Địa
hình của huyện tương đối bằng phẳng, có độ cao trung bình từ 0,5 đến 1,2m so
với mặt nước biển, chia thành hai khu vực riêng biệt: Vùng phía Bắc quốc lộ 1A
có nguồn nước ngọt quanh năm, do đó rất thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp. Vùng Nam quốc lộ 1A chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thủy triều
biển Đông nên các kênh rạch đều mặn quanh năm rất phù hợp cho việc nuôi tôm
và các loài thủy sản nước mặn.
#;3&<:=&6>38
Huyện Hòa Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 – 2.300 mm. Nhiệt độ trung bình 26 0C,
cao nhất 31,5 độ C, thấp nhất 22,5 độ C. Số giờ nắng trong năm 2.500 – 2.600
giờ. Độ ẩm trung bình mùa khô 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít chịu ảnh
hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới; không chịu ảnh hưởng trực tiếp lũ lụt của hệ
thống sông Cửu Long, nhưng lại chịu tác động mạnh của thuỷ triều biển Đông và
một phần chế độ nhật triều biển Tây. Nhìn chung các yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh
hưởng không đáng kể đến quá trình học tập của học sinh và không tác động lớn
đến sự phân bố mạng lưới trường, lớp học.
2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện tác động đến phát triển giáo
dục.
?..'@3ABCD&@)E&
38
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X nhiệm kì 2005-
2010 (nhiệm kì đầu tiên kể từ khi thành lập huyện) Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế theo cơ cấu: FG*
*6G*HBE" A)8 Kết quả 05 năm
qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 10,6%, trong đó giá trị sản xuất
- 3 -
nông, ngư nghiệp năm 2010 là 1.403 tỷ đồng tăng 4%; công nghiệp, xây dựng là
781 tỷ đồng , tăng 28%; thương mại – dịch vụ là 345 tỷ đồng, tăng 25%. Cơ cấu

kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2010 tỷ trọng nông nghiệp (bao
gồm cả thủy sản) chiếm 50%; công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
chiếm 27%. Thương mại - dịch vụ chiếm 23% trong cơ cấu chung. Thu nhập
bình quân đầu người tăng 2,4 lần so với năm 2005; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến
năm 2010 là 1,22%; hộ nghèo mỗi năm giảm 1.157 hộ; trong 5 năm giải quyết
việc làm cho 8.432 lao động; tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo 20% Trên
cơ sở kết quả đó, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X nhiệm kì 2010-
2015 đề ra các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu sau:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 13%; thu nhập bình quân
đầu người năm 2015 là 35 triệu đồng; tỷ trọng cơ cấu kinh tế trên địa bàn đến
năm 2015: nông nghiệp 44%, công nghiệp – xây dựng 29%, thương mại dịch vụ
27%; tổng giá trị sản xuất (giá 1994) đến năm 2015 là 4.625 tỷ đồng; tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên đến năm 2015 là 1,05%; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm
3%; tạo việc làm hàng năm 4.000 lao động; tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào
tạo 40%; xây dựng 2 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới, các xã còn lại đạt từ 50%
tiêu chí trở lên…
Toàn huyện có 07 xã và 01 thị trấn với 70 ấp. Trong đó 02 xã thuộc
chương trình 135, 04 xã và 1 thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quyết định 30
của Thủ tướng Chính phủ. Tình hình kinh tế - xã hội trong những năm qua có
những chuyển biến tích cực: đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được cải thiện, bộ mặt nông thôn được phát triển khá nhanh, an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Lĩnh vực giáo dục – đào tạo
chuyển biến tích cực, mặt bằng dân trí được nâng lên, tỷ lệ huy động trẻ trong độ
tuổi đến trường đạt 98%, đội ngũ giáo viên được chuẩn hóa 99%. Cơ sở vật chất,
mạng lưới trường lớp, thiết bị dạy và học được đầu tư theo hướng chuẩn quốc
gia. Công tác phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được
củng cố duy trì thường xuyên; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi hoàn thành
đúng lộ trình đề ra; chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục mầm non ngày càng
được nâng lên; công tác dạy nghề được mở rộng các nghề; chất lượng nguồn
nhân lực ngày càng được chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Hiện nay

toàn huyện có 40 cơ sở giáo dục, trong đó có 08 trường mầm non – mẫu giáo, 20
trường tiểu học, 07 trường trung học cơ sở, 02 trường trung học phổ thông, 01
trường phổ thông trung học dân tộc nội trú, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên
và 01 trung tâm dạy nghề. Ngoài ra còn có 08 trung tâm học tập cộng đồng ở các
xã, thị trấn.
#I..'@J<6D#<8
KLJ<#<8
Trên địa bàn huyện Hòa Bình có 3 dân tộc chính sinh sống, người Kinh
chiếm phần lớn, tiếp đến là người Khmer, người Hoa và dân tộc khác. Theo tài
liêu thông kê dân số năm 2012, thì tổng số dân trong toàn huyện là 109.259
người, trong đó nữ có 54.539 người; dân tộc Kinh có 95164 người, chiếm
- 4 -
87,10%; dân tộc Khmer có 13.438 người, chiếm 12,3%; dân tộc Hoa có 572
người, chiếm 0,51%; dân tộc khác có 44 người, chiếm 0,04%. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên 1,17%.
Dân cư trong huyện phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn, trên
80% dân số phân bố ở địa bàn nông thôn; mật độ dân số khoảng 320 người/km².
Đặc điểm phân bố dân cư theo cụm trung tâm xã, thị trấn và tuyến kênh rạch, lộ
giới như quốc lộ 1A, tuyến lộ Vĩnh Mỹ B – Phước Long, tuyến Hòa Bình – Minh
Diệu và các tuyến kênh rạch nhỏ trong huyện; cho nên cũng ảnh hưởng đến việc
quy hoạch mạng lưới trường lớp trên địa bàn.
K;E&JM&$DNO8
Nguồn lao động của huyện dồi dào và thường xuyên gia tăng do dân số
trẻ. Số người trong độ tuổi lao động của huyện là 68.592 người, chiếm 68,8% so
với tổng dân số; số lao động có việc làm là 56.269 người, chiếm 82% so với số
người trong độ tuổi lao động; lao động qua đào tạo 20.577 người, chiếm 30% so
với số người trong độ tuổi lao động.
Phần lớn lao động hoạt động trong lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp
trình độ kỹ thuật và tay nghề lao động còn thấp. Trong khi đó, tỷ lệ lao động
trong ngành Công nghiệp - Xây dựng và ngành Thương mại - Dịch vụ thấp.

Những năm gần đây, cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế đã chuyển dịch.
Trong nội bộ ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp cũng có sự chuyển đổi mạnh theo
hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngư
nghiệp. Số lao động trong các ngành kinh tế khác thay đổi không đáng kể. Tình
trạng việc làm của người lao động ngày càng ổn định, tỷ lệ thất nghiệp hàng năm
giảm.
3. Đặc điểm cơ bản, vai trò chủ yếu và những nhân tố tác động đến
chất lượng nguồn nhân lực
F7P@"E#0&$
*+, Q&$$R
Theo tổng điều tra dân số 01/4/2009 huyện có 107.075 người, đến
01/4/2012 toàn huyện có 109.259 người, trong 3 năm tăng 2.184 người, trung
bình mỗi năm tăng thêm 728 người. Huyện Hòa Bình là một trong những huyện
ở Bạc Liêu có dân số đông; dân số của huyện thuộc loại dân số trẻ, số người
trong độ tuổi người lao động là 68.592 người, chiếm 79,25% tổng dân số của
huyện, số người có khả năng lao động là 67.570 chiếm 98,5% số người trong độ
tuổi lao động; nguồn bổ sung lao động hàng năm là 784 người, chiểm 1,17% so
với số người có khả năng lao động.
Nguồn nhân lực dồi dào, trẻ, tăng nhanh là một ưu thế lớn đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt là nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế thế giới nên đòi hỏi phải có sự năng động sáng tạo của con người. Có như
vậy mới đủ sức cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả trong quan hệ kinh tế quốc
tế.
- 5 -
Tuy nhiên, nguồn nhân lực tăng nhanh cũng đặt ra thách thức không nhỏ
đối với vấn đề giải quyết việc làm khi đất nước còn đứng trước những khó khăn
về vốn, về khoa học công nghệ …, không đủ sức giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Nhưng với sự quyết tâm của lãnh đạo Huyện ủy, sự điều hành
của UBND huyện nên những năm qua về chính sách dân số, về giải quyết việc
làm đạt kết quả khá cao, cụ thể như bảng thống kê sau:

Bảng 1: Tương quan tốc độ gia tăng lực lượng lao động với tốc độ tăng
việc làm.
Năm Tốc độ gia tăng lực lượng lao
động
Tốc độ tăng việc làm.
2009 65.219 (217 người, chiếm 0.25%
so với 2008)
54.093 (142 người, chiếm 0,26% so
với 2008)
2010 66.104 (885 người, chiếm 1,34%) 54.842(749 người, chiếm 1,38%)
2011 66.914 (810 người, chiếm 1,23%) 55.550 (708 người, chiếm 1,29%)
2012 67.570 (656 người, chiếm 0,98%) 56.269 (719 người, chiếm 1,29%)
 INJ<*&F(""<(R"S1S&*+, A'T
Qua bảng thống kê thực tế cho thấy tốc độ gia tăng lực lượng lao động luôn luôn
nhỏ hơn tốc độ tăng việc làm, điều này cho thấy những năm gần đây Huyện ủy,
UBND huyện rất quan tâm đến việc giải quyết việc làm cho người lao động trên
địa bàn huyện, để họ ổn định đời sống.
Bên cạnh đó việc tăng dân số nhanh cũng ảnh hưởng đến mức sống của
người lao động. Tỷ lệ tăng dân số càng cao thì những nổ lực cần thiết nhằm nâng
cao mức sống theo đầu người cũng phải lớn hơn. Theo tính toán của các nhà
khoa học, nếu dân số tăng 1% thì lương thực phải tăng 2,5% và thu nhập quốc
dân phải tăng 4% mới có thể đảm bảo được sự cân bằng. Song ở nước ta nói
chung cũng như ở huyện Hòa Bình nói riêng điều này không đạt được. Theo số
lượng thống kê từ năm 1940 – 1980 dân số nước ta tăng 3 lần và đến năm 2000
tăng 4 lần FR"1UVJ<S'*&>6R"1UTR(4'*&>6
R"SR(T'*&> trong khi đó lương thực chỉ tăng 2,5 lần.
những năm gần đây, thiên tai thường xuyên xảy ra nên đời sống của người dân
vẫn còn những khó khăn nhất định. Bình quân lương thực đầu người ở Việt Nam
vẫn vào loại thấp so với các nước trên thế giới.
*IW*DX& Y&=,

Do xuất phát điểm của nền kinh tế rất thấp, ngân sách chi cho giáo dục còn
hạn hẹp, dân số và nguồn nhân lực tăng nhanh… nên dù có những cố gắng nhất
định trong việc phát triển nguồn nhân lực, huyện vẫn còn một bộ phận lớn lao
động(khoảng 70%) không qua đào tạo kỹ thuật, chuyên môn. Từ nền kinh tế
nông nghiệp, phong cách và tư duy con người lao động còn mang nặng tính chất
sản xuất nhỏ, thủ công lạc hậu, sản xuất và quản lý bằng kinh nghiệm theo kiểu
trực giác.
- 6 -
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta phải
chú ý chất lượng nguồn nhân lực. Từ đó thông qua giáo dục và đào tạo để nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao, tạo ra
một đội ngũ công nhân lành nghề, ngang tầm quốc tế, có khả năng cạnh tranh
trên thị trường lao động trong và ngoài nước.
*;E&&$0&*, =&8
Hiện nay, ở Việt Nam nói chung, ở huyện Hòa Bình nói riêng, lao động
trong nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nhất, điều này phản ánh tính chất
lạc hậu của nền kinh tế. Trong khi đó ở các nước phát triển, lĩnh vực chiếm tỷ
trọng cao nhất là dịch vụ.
Bảng 2 : lực lượng lao động (56.269 người) huyện Hòa Bình phân bố theo
các khu vực trong nền kinh tế thời điểm năm 2012.
KHU VỰC KINH TẾ Số lượng Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp
40.403 71,8%
Công nghiệp - Xây dựng 3.366 5,98%
Thương mại - Dịch vụ 9.873 17,54%
Ngành nghề khác 2.627 4,66%
INJ<*&F(""<(R"S1S&*+, A'U
Nhìn vào bảng thống kê, ta thấy lực lượng lao động trong khu vực công
nghiệp và dịch vụ ở huyện Hòa Bình còn rất thấp so với các huyện bạn; đây là
khó khăn, thách thức lớn đối với địa phương. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, phát triển nguồn nhân lực còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành, song song với quá trình đô thị hóa. Với tầm nhìn 2020, công nghiệp và
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn là mục tiêu chúng ta cần đạt được trong quá trình phát
triển kinh tế ở địa phương.
Nói đến đặc điểm nguồn nhân lực thì không thể không nói đến truyền
thống cần cù, thông minh, ham học hỏi, cầu tiến, có ý chí và tinh thần tự lực tự
cường dân tộc, phát triển khá về thể lực, trí lực, có tính cơ động cao, có thể tiếp
thu nhanh kiến thức khoa học công nghệ hiện đại. Có thể nói đây là một trong
các lợi thế so sánh của nguồn nhân lực nước ta trong xu thế quốc tế hóa đời sống
kinh tế - xã hội hiện nay.
Việc quán triệt những đặc điểm cơ bản của nguồn nhân lực là yêu cầu
quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển và sử dụng nguồn nhân
lực, tránh được sự xa rời thực tiễn, tránh những định hướng không xác thực và
không có tính khả thi. Nguồn nhân lực càng quan trọng bao nhiêu thì chính sách
phát triển và sử dụng nó càng có tính quyết định bấy nhiêu đối với sự phát triển
của đất nước.
#9',03&0&$'X&'.G*Q6
* Q8
Hiện nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng cơ sở, vật
chất kỹ thuật chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh, đồng bộ và
- 7 -
bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ phản ánh khát vọng chính đáng của
nhân dân ta, mà hơn thế, nó chính là quy luật khách quan cho tiến trình phát triển
của nước ta, của dân tộc ta. Vì ngày nay công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang
được thừa nhận là xu hướng phát triển chung của các nước trên thế giới. Và đối
với nước ta, một nước chưa thoát khỏi tình trạng của một nước nông nghiệp, thì
công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là “Một cuộc cách mạng toàn diện và sâu
sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội” là “Nhiệm vụ trung tâm xuyên

suốt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” 9R*+D)I'&E
VQ9ZZ
Chính nguồn nhân lực của đất nước phải thực hiện nhiệm vụ trung tâm đó.
Vai trò của nguồn nhân lực được Nghị quyết Đại hội VIII của khẳng định “F
':&&$[0>9*F"
<X&3)\0G*Q6* Q[/
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và
công nghệ của đất nước đó. Trình độ khoa học công nghệ phụ thuộc vào nguồn
nhân lực. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước sử dụng công nghệ ngoại
nhập tiên tiến khi tiềm lực của nguồn nhân lực trong nước còn non yếu. Sự yếu
kém thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý,
thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề và do đó không thể ứng dụng
được công nghệ mới. Không có sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo các nguồn
nhân lực quý giá cho đất nước để phát triển, hoặc phải chịu tụt hậu so với nước
khác.
Sự phát triển giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ đúng hướng và có
hiệu quả sẽ tạo ra một đội ngũ nhân lực có trí tuệ và đạo đức, tạo cho từng người
và cả thế hệ năng lực hoàn thành các nhiệm vụ phức tạp và luôn biến động của
thời hóa độ, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong tình hình thế giới hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở nước ta có thể sử dụng những tiến bộ khoa học – công nghệ của các nước khác
để phát triển nhanh bằng con đường đi tắt, đón đầu, phải biết tận dụng các nguồn
ngoại lực kết hợp với nội lực, đặc biệt là nguồn nhân lực sử dụng có hiệu quả về
vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý…Tuy nhiên hướng phát triển công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở nước ta là không sao chép theo các khuôn mẫu đã có sẵn mà là
nhập khẩu và sử dụng kỹ thuật – công nghệ tiên tiến bên ngoài, nghĩa là phát
triển khoa học ứng dụng để tiếp thu sáng tạo, cải tiến và chế tạo ra công nghệ.
Do đó nguồn nhân lực phải có trình độ tương đương với công nghệ đó. Đây là
một thách thức đối với nguồn nhân lực nước ta. Giữa quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và quá trình phát triển nguồn nhân lực có mối quan hệ biện chứng

với nhau.
Trên đây là xem xét ở tầm quốc gia; dù còn khó khăn bất cập giữa nguồn
nhân lực hiện có với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa những
năm đầu thế kỹ XXI, nhưng chúng ta vẫn tin vào tài năng, trí tuệ và nhân tố con
người Việt Nam, tin vào sự lãnh đạo của Đảng, nhất định nguồn nhân lực Việt
- 8 -
Nam sẽ được xây dựng để đến năm 2020 nước ta cơ bản là nước công nghiệp
như mục tiêu Đại hội XI của Đảng đã nêu.
Từ cái chung của đất nước, đối chiếu với thực tiễn nguồn nhân lực ở
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu, để từ đó chúng ta xây dựng phương hướng thực
hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn huyện phù hợp với
tình hình chung của đất nước và đạt hiệu quả.
F7<]3J'@0&$
^D6'.D'@0_3` nền kinh tế của một quốc gia
quy định tính chất và trình độ của nguồn nhân lực quốc gia đó. Đây là sự tác
động của môi trường kinh tế - xã hội đến phong cách tư duy của người lao động.
Nguồn nhân lực của các nước phát triển mang phong cách tư duy công nghiệp:
nhanh nhẹn, nhạy bén, quyết đoán…nguồn nhân lực của các nước nông nghiệp
mang phong cách, tư duy nông nghiệp, có tính chất sản xuất nhỏ, thủ công, lạc
hậu…
+6'.D'@ ` Giáo dục – Đào tạo là giải
pháp quyết định nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục – Đào tạo
càng phát triển thì chất lượng nguồn nhân lực càng cao. Theo tính toán của các
nhà khoa học thì đầu tư vào giáo dục tiểu học thì thu hồi 24% tổng số vốn đầu
tư; đầu tư vào giáo dục trung học phổ thông thì 17%; vào Cao đẳng, Đại học là
14%. Trong khi đó đầu tư vào các ngành sản xuất vật chất chỉ thu hồi 13% tổng
số vốn đầu tư. Do đó, Đảng ta đặt vị trí Giáo dục – Đào tạo là quốc sách hàng
đầu và năm 2013 chi cho giáo dục 20% tổng ngân sách Nhà nước; mỗi năm, ở
huyện Hòa Bình tổng chi cho giáo dục – đào tạo trên 60 tỷ đồng, sắp sĩ 1/2 chi
ngân sách cho các ngành khác trong toàn huyện.

-6<DRJ<` Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng
nguồn nhân lực. Tốc độ gia tăng dân số sẽ tạo ra một nguồn nhân lực dồi dào.
Song nếu trình độ kinh tế và sự phát triển của giáo dục không đáp ứng được với
yêu cầu của số nhân lực đó thì chất lượng nguồn nhân lực sẽ giảm đi; biểu hiện
là sức khỏe suy giảm, trình độ văn hóa, kỹ thuật, chuyên môn thấp…
-<6'&_<DJ'@0_RQ` Đây nhân
tố thuộc về gốc rễ, nguồn cội khó có thể thay đổi được; dân tộc Việt Nam có
truyền thống hiếu học, cần cù, thông minh…và biết gắn nhiệm vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay với việc: “Kế thừa phát huy
những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc” (Văn kiện Hội nghị TW4 - khóa
VII) thì tất yếu sẽ thành công rực rỡ với nhiệm vụ của mình.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC HUYỆN HÒA BÌNH
1. Thực trạng về giáo dục Mầm non, phổ thông và đào tạo nghề
a"b"
Toàn huyện có 08 trường đều thực hiện dạy chương trình giáo dục Mầm
non mới. Các trường thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề, thao giảng,
chuyên môn và hội thảo về chăm sóc giáo dục, đánh giá trẻ. 100% trẻ đến trường
được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần, không xảy ra tai nạn
- 9 -
thương tích hay bệnh truyền nhiễm; các trường đều có kế hoạch phòng, chống
suy dinh dưỡng, béo phì; số trẻ được tổ chức cân đo, chấm biểu đồ theo giai đoạn
và được khám sức khỏe định kỳ năm theo đúng quy định8
Thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/2/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ Mẫu giáo 5 tuổi
giai đoạn 2010-2015, Phòng Giáo dục- Đào tạo đã tham mưu với UBND huyện
Hoà Bình ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện và ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học; đội ngũ cho các lớp Mẫu giáo 5 tuổi; tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng
chăm sóc trẻ để trẻ ham thích đến trường, đồng thời tạo sự thu hút mạnh mẽ từ

các bậc phụ huynh; tham mưu với huyện ủy, UBND c# huyện
chỉ đạo các xã (thị trấn) thực hiện nghiêm túc việc huy động trẻ 5 tuổi đến
trường. Số cháu đến trường là 1580/1584 (tỷ lệ 99,74%); số cháu học 2 buổi/
ngày là 1222/36 lớp. Tổng số giáo viên và cán bộ quản lý Mẫu giáo có 128 giáo
viên, đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 71%.
Cơ sở vật chất từng bước được quan tâm đầu tư, quy mô trường, điểm
trường từng bước được sắp xếp hợp lý, tổng số phòng hiện có là 94 phòng; trong
đó: số phòng học là 83 phòng, phòng chức năng 11 phòng; phòng học, phòng
chức năng đang tiếp tục được đầu tư. Quỹ đất xây dựng hiện có 33.926 m
2
chưa
đảm bảo theo quy định, cần mở rộng thêm diện tích là 5.800 m
2
. Số trường đạt
chuẩn quốc gia có 02 trường (trường Mầm non Hoa Hồng và trường Mẫu giáo
Hoa sen)
#a5G`
* I@&d :
Toàn huyện có 20 trường tiểu học, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường
trong những năm gần đây đạt trên 99%; số học sinh năm 2010 có 10.503 học
sinh, năm 2013 có 10.346 học sinh. Tổng số trẻ học lớp 5 năm học 2011-2012 là
1904, số hoàn thành chương trình Tiểu học là 1892, tỷ lệ 99,7%. Riêng trẻ 14
tuổi JR"1UUT đã hoàn thành chương trình Tiểu học là 1140/1159 em, đạt
98,36%.
Tổng số giáo viên và cán bộ quản lý bậc Tiểu học hiện có 509 giáo viên,
đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 77,74%.
Cơ sở vật chất tiếp tục được quan tâm đầu tư, đến nay tổng số phòng hiện
có 416 phòng; trong đó: số phòng học 330 phòng; phòng chức năng 86 phòng
Bên cạnh đó huyện còn quan tâm đầu tư các phòng chức năng nhằm từng bước
nâng cao chất lượng dạy và học. Quỹ đất xây dựng hiện có 190.806 m

2
chưa đảm
bảo theo quy định, cần mở rộng thêm diện tích là 19.500 m
2
.
Đến nay toàn huyện có 02 trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia (trường
Tiểu học Hoà Bình A, Vĩnh Bình A).
KI'&dEJ]:
Toàn huyện có 07 trường Trung học cơ sở; số học sinh năm 2006 có 6041
học sinh, năm 2010 có 4.702 học sinh, giảm 1.339 học sinh, bình quân hàng năm
giảm 5,7 %. Tổng số học sinh lớp 9 năm học 2011 – 2012 là 1.279 em đã tốt
- 10 -
nghiệp Trung học cơ sở là 1.243 em,đạttỷ lệ 97,188 Tổng số người 15 - 18
tuổi là 5.756 người, đã tốt nghiệp Trung học cơ sở là 4.928 người, đạt 85,61%.
Huyện Hoà Bình được tỉnh kiểm tra và công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục
Tiểu học – xóa mù chữ, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo
dục Trung học cơ sở năm 2012.
Cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng khá khang trang, tổng số phòng là
152 phòng; trong đó: số phòng học là 87 phòng, số phòng chức năng là 65
phòng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Tổng số giáo viên và cán bộ quản lý bậc Trung học cơ sở hiện có là 279
giáo viên. Trong đó đạt chuẩn có 276 giáo viên, chiếm 98,92% , trên chuẩn có
181 giáo viên chiếm 64,87%.
Quỹ đất xây dựng hiện có 58.955 m
2
chưa đảm bảo theo quy định, cần mở
rộng thêm diện tích là 1.700 m
2
.
Đến nay toàn huyện có 03 trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

'>I'&dEJ]9O^Y-6I'&dEJ]+, I'&dE
J]?G+
KI'&d5G
Thực hiện Quyết định số 694/QĐ-UBND ngày 05/4/2011 của UBND tỉnh
Bạc Liêu về việc thành lập trường Trung học phổ thông và Trung học cơ sở Trần
Văn Lăm, trường chính thức hoạt động vào ngày 01/6/2011; nâng tổng số trường
Trung học phổ thông trên địa bàn huyện lên 02 trường. Tổng số học sinh năm
2013 có 1.450 học sinh
Tổng Số giáo viên bậc Trung học phổ thông hiện có: 103 giáo viên, hầu
hết đạt chuẩn đào tạo
Ngoài ra huyện còn có 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên, có 124 học
viên và 8 giáo viên Trung học phổ thông
? _
Huyện có 01 Trung tâm dạy nghề, có 02 giáo viên cơ hữu, đào tạo các
ngành như may dân dụng, điện dân dụng, chăn nuôi gà, trồng rau sạch, sửa chữa
vi tính, sửa chữa xe gắn máy…hàng năm đào tạo gần 800 lao động trên địa bàn
huyện; cụ thể năm 2010 đào tạo 515 lao động, năm 2011 đào tạo 800 lao động và
năm 2012 đào tạo 1.010 lao động.
Ngoài ra, Trung tâm giáo dục thường xuyên đào tạo hàng năm trên 1.220
học sinh phổ thông học các nghề điện dân dung, tin học và nấu ăn… Trung tâm
còn liên kết với trường Trung học kinh tế - kỹ thuật tỉnh Bạc Liêu đào tạo tại
Trung tâm 1 lớp trung cấp nghề gồm 40 học viên.
* Nhận xét chung
Trong những năm qua, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song công tác
Giáo dục và Đào tạo nghề của huyện có chuyển biến rõ nét. Trình độ chuyên
môn, tỷ lệ chuẩn hoá của giáo viên các bậc học, ngành học từng bước được nâng
lên. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi được huy động ra lớp 1 đạt trên 98%; Công tác
phổ cập giáo dục thanh toán mù chữ và phổ cập Trung học cơ sở đạt kết quả tốt.
Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục củng cố tăng cường; công tác dạy nghề hàng
- 11 -

năm có phát triển. Mặt dù ngân sách của địa phương còn gặp nhiều khó khăn,
song huyện đã cân đối bố trí hợp lý nguồn vốn để từng bước đầu tư xây dựng
thêm nhiều phòng học, nhất là phòng cấp 3 và trang thiết bị để phục vụ việc
giảng dạy các cấp học phổ thông và dạy nghề ngày càng tốt hơn.
Có thể nói, bằng sự cố gắng cao nhất của toàn Đảng bộ, việc tổ chức triển
khai kịp thời, các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước của chính
quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn, đặt biệt là ngành Giáo dục và Trung
tâm dạy nghề, nên sự nghiệp giáo dục và dạy nghề ở huyện nhà đã có bước
chuyển biến cơ bản và hoàn thành tốt nhiệm vụ theo chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra.
Tuy nhiên bước vào giai đoạn mới và trước những yêu cầu mới của đất
nước, của huyện, ngành Giáo dục và Trung tâm dạy nghề huyện nhà cần phải
tiếp tục đổi mới nhiều hơn nữa để ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ. Với ý nghĩa đó,
đồng thời để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giáo dục theo nghị quyết của Đảng thì
việc xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục và dạy nghề cho những năm tới là
việc làm hết sức cần thiết và cấp bách nhằm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của địa phương
2. Thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực
I' _J<&$
Số lượng nguồn nhân lực là một điều kiện thuận lợi cho quá trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay; huyện Hòa Bình chúng ta
có một thị trường lao động dồi dào, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh.
Dân số huyện Hòa bình năm 2008 có 105.697 người; năm 2010 có
108.338 người; năm 2012 có 109.259 người; tốc độ tăng dân số tự nhiện là 1,2%.
Do đó hàng năm có một số lượng lớn người đến độ tuổi lao động. Cụ thể là năm
2008 có 66.146 người trong độ tuổi lao động, năm 2010 có 67.101 người trong
độ tuổi lao động và năm 2012 tăng lên 68.592 người trong độ tuổi lao động.
Bảng 3: Tốc độ tăng dân số và nguồn nhân lực (%)
Năm Tỷ lệ tăng dân số Tỷ lệ tăng nguồn nhân lực
2008 1,26 1,25
2010 1,22 1,44

2012 1,20 2,22
INJ<*&F(""<(R"S1S&*+, A'e
Qua bảng thống kê, ta thấy tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ngày càng giảm,
nhưng tỷ lệ nguồn nhân lực ngày càng tăng tăng. Điều này chứng tỏ số lượng lao
động ở huyện Hòa Bình khá dồi dào ' E&J<;
đây là một trong những nhân tố thuận lợi nếu chúng ta biết sử dụng một cách
hợp lý, triệt để và có hiệu quả. Ngược lại nếu chúng ta không giải quyết tốt số
lượng lao động dồi dào này thì đây là một nhân tố kìm hãm quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của huyện
- 12 -
#I' _&$
KI' _JfgN
Do chưa có một cuộc điều tra nào mang tính nghiên cứu với tính chất toàn
diện về thể lực và biến đổi tình trạng sức khỏe của dân số, nước ta chỉ có thể
đánh giá thực trạng sức khỏe nguồn nhân lực Việt Nam trên các mặt chủ yếu
như:
Theo phân loại của Tổ chức Y tế thể giới WHO với những người từ 16
tuổi trở lên, đánh giá về dinh dưỡng ở 6 vùng sinh thái (1987-1990) của Viện
dinh dưỡng thì:
- Số người gầy chiếm 48,7% và tăng theo lứa tuổi.
- Số người trung bình chiếm 50% và giảm theo lứa tuổi.
- Số người béo chiếm 1,3% và giảm theo lứa tuổi.
Mặc dù cùng thuộc khu vực Châu Á, song trọng lượng và chiều cao của
người dân việt Nam thấp hơn một số nước. Cụ thể như sau:
Bảng 4: Kết quả điều tra học sinh nam 15 tuổi (1993)
Tên nước Chiều cao (cm) Cân nặng (kg)
Việt Nam 147 34,4
Thái lan 149 40,5
Phi lippin 153 45,5
Ấn Độ 155 49,5

Nhật Bản 165 53,3
IN 0I5fh3@[i+j
Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta chiếm 80% và ở huyện
Hòa Bình 71,8% nguồn nhân lực; bộ phận lao động này sống chủ yếu ở nông
thôn là vùng cơ sở hạ tầng chưa phát triển, cơ cấu kinh tế thuần nông, phương
thức lao động thủ công. Do đó đời sống tinh thần và vật chất gặp nhiều khó khăn,
dẫn đến những hạn chế về mặt sức khỏe (một yếu tố hết sức quan trọng của
nguồn nhân lực).
KI' _'.DRQ
Người Việt Nam có truyền thống cần cù, thông minh, ham học hỏi. Truyền
thống đó được nhắc đến như một dấu son tỏa sáng suốt chiều dài lịch sử dân tộc.
Kế thừa truyền thống đó nên nhìn chung, trình độ học vấn của nguồn nhân lực ở
huyện Hòa Bình khá cao so với bình quân cả nước; huyện đã xóa mù chữ nhiều
năm nay và đã phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đang tiến tới phổ cập bậc
Trung học phổ thông.
Cơ cấu lực lượng lao động phân theo bậc học có những chuyển biến đáng
kể. Tỷ lệ tốt nghiệp Trung học cơ sở đạtSV621k Cơ cấu lực lượng lao động
phân theo bậc học ở nông thôn và thành thị có xu hướng ngày càng hợp lý hơn.
- 13 -
Tuy nhiên trình độ văn hóa của lực lượng lao động còn nhiều bất cập:
trong tổng lực lượng lao động thì số người chưa tốt nghiệp Trung học cơ sở là
75,49 %6 tỷ lệ học vấn như thế chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc phát
triển xã hội hiện nay.
KI' _'.D&("G6Y&=
Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề có bước phát triển mới cả về
quy mô, chất lượng và hiệu quả góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Số lượng và chất lượng đào tạo nghề
có chuyển biến bước đầu. Tuy nhiên hệ thống trường, trung tâm dạy nghề, cơ sở
dạy nghề còn nhiều tồn tại và khó khăn. Quy mô đào tạo nhỏ, phân bổ chưa hợp
lý các ngành nghề, số lượng dạy nghề còn quá ít. Đặc biệt, chỉ dạy nghề theo các

lớp của đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, không dạy nghề theo nhu
cầu của các công ty, xí nghiệp, doanh nghiệp; ngành nghề đào tạo vừa thiếu, vừa
thừa, có những nghề chưa có cơ sở nào dạy, nhưng có những nghề khác cùng lúc
có nhiều cơ sở cùng dạy; đồng thời có những khó khăn trong tuyển sinh, đào tạo
khiến cho doanh thu của một số trường, cơ sở dạy nghề thấp, một số cơ sở phải
giải thể. Vì vậy khi người dân thật sự cần nơi học nghề để có tay nghề, thì
không có cơ sở nào dạy. Cơ sở vật chất của Trung tâm dạy nghề chưa được đầu
tư đúng mức; đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn còn thiếu về số
lượng và chất lượng.Từ đó dẫn đến tình trạng lực lượng lao động của Việt Nam
nói chung và của huyện Hòa Bình nói riêng qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp.
Bên cạnh khó khăn nêu trên, ngay cả trong chương trình đào tạo nghề
cũng có những hạn chế. Mặc dù chương trình đào tạo được chỉnh lý, bổ sung
hằng năm, nhưng vẫn chưa phù hợp và chưa đáp ứng được yêu của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
FX&6 với hệ thống trang thiết bị như thế, chương trình đào
tạo như thế thì những lao động được đào tạo tỏ ra bất cập trước hệ thống công
nghệ hiện đại, không đáp ứng được yêu cầu công việc cũng là điều dễ hiểu.
Thực tế trình độ chuyên môn, kỹ thuật của nguồn nhân lực ở huyện còn
thấp, chưa đáp ứng được sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại: Thực trạng chất lượng của lực lượng lao động ở huyện Hòa Bình
có những bất cập đó là do sự tương tác giữa các yếu tố, có cả yếu tố chủ quan lẫn
khách quan như sau:
^D`điều kiện kinh tế thấp, không bảo đảm được chất lượng cuộc sống
cho người dân. Điều này thể hiện ở chỗ thu nhập bình quân đầu người thấp, tình
trạng thiếu dinh dưỡng phổ biến, đã và đang tác động xấu đến sự phát triển thể
lực, sức khỏe và hạn chế phát triển trí tuệ, ảnh hưởng đến sức lao động hiện tại
và tương lai.
+`Cơ cấu Giáo dục và Đào tạo, giữa các bậc học, ngành học, khối
học trong từng xã, thị trấn còn bất hợp lý.
-`Vấn đề kinh phí chi cho Giáo dục và Đào tạo hàng năm có tăng

nhưng chưa đáp ứng được cho yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện của ngành
giáo dục.
- 14 -
-<`Mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo
chậm đổi mới.
FR"` Tình trạng thiếu giáo viên dạy nghề còn tồn tại, năng lực giáo
viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học chưa được nâng cao.
l&`Mạng lưới trường, lớp và cơ sở đào tạo nghề phân bố chưa hợp lý,
hiệu quả đầu tư sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật yếu kém, lãng phí…
-`Một bộ phận công nhân chưa nhận thức đầy đủ về sự cần thiết
nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề nên còn thờ ơ, chưa thật sự cố gắng hoặc tận
dụng những điều kiện đã có để tự học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho bản
thân.
- 15 -
Chương II
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
1. Giáo dục Mầm non:
Tổng số trẻ 1-2 tuổi vào các nhóm trẻ, nhà trẻ, trường Mầm non 230 trẻ,
đạt 7,3 % so với trẻ trong độ tuổi. Tổng số trẻ 3-5 tuổi đến trường mẫu giáo
2.889 trẻ; đạt 68,72 % so với trẻ trong độ tuổi. Riêng trẻ 5 tuổi vào Mẫu giáo lớn
chuẩn bị vào lớp 1 đạt tỷ lệ 97,67% vào năm 2015.
Phấn đấu đến năm 2015 có 09 trường Mầm non - Mẫu giáo (02 trường
mầm non); trong đó thành lập mới 01 trường, tổng số lớp có 07 lớp; trong đó có
02 nhóm trẻ Mầm non, 05 lớp Mẫu giáo. Tăng cường công tác phổ biến kiến
thức về nuôi dạy trẻ, đảm bảo hầu hết trẻ em trong độ tuổi đều được chăm sóc
giáo dục bằng các hình thức thích hợp, tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn diện
về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ.
Tập trung xây dựng mới 20 phòng học, 78 phòng chức năng; nâng tỷ lệ
phòng đạt từ cấp III trở lên đạt 96,04%. Tổng số phòng cần xây dựng thay thế là

06 phòng, còn lại là xây mới đáp ứng nhu cầu học sinh tăng và các phòng chức
năng.
Diện tích cần mở rộng thêm là 5.500 m
2
.
Thực hiện sắp xếp giáo viên và cán bộ quản lý theo Đề án 826 của UBND
tỉnh, đảm bảo số lượng, chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý theo quy định
của ngành.
Xây dựng 02 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia bậc Mầm non – Mẫu giáo là 03 trường.
2. Giáo dục phổ thông:
I@&d`
Tổng số học sinh bậc Tiểu học đến năm 2015 là 9.054 học sinh, đạt
97,95% so với độ tuổi; huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; số học sinh hoàn
thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6 đạt 100%.
Tổng số trường Tiểu học là 20 trường; tổng số lớp có 353 lớp. Duy trì tốt
kết quả Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và đảm bảo chất lượng. Thực
hiện dạy 02 buổi/ ngày ở những nơi có điều kiện.
Tập trung xây dựng mới 82 phòng học, 194 phòng chức năng; nâng tỷ lệ
phòng đạt từ cấp 3 trở lên đạt 78,80%. Tổng số phòng cần xây dựng thay thế là
82 phòng, còn lại xây các phòng chức năng để hướng đến lộ trình công nhận
trường học đạt chuẩn quốc gia.
Diện tích cần mở rộng thêm là 27.500 m
2
.
- 16 -
Thực hiện sắp xếp giáo viên và cán bộ quản lý theo Đề án 826 của UBND
tỉnh, đảm bảo số lượng, chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý theo quy định
của ngành.
Xây dựng 05 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn

quốc gia bậc tiểu học là 06 trường.
#I'&dEJ]`
Tổng số học sinh bậc Trung học cơ sở đến năm 2015 là 5.880 học sinh, đạt
81,41% so với độ tuổi; huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu
học vào học lớp 6.
Tổng số trường Trung học cơ sở là 07 trường và 01 trường Trung học cơ
sở và Trung học phổ thông Trần Văn Lắm có học sinh Trung học cơ sở; tổng số
lớp có 150 lớp. Duy trì tốt kết quả Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và đảm bảo
chất lượng. Thực hiện dạy 02 buổi/ ngày ở những nơi có điều kiện.
Tập trung xây dựng mới 10 phòng học, 58 phòng chức năng; nâng tỷ lệ
phòng đạt từ cấp 3 trở lên đạt 96,68%. Tổng số phòng cần xây dựng thay thế là
19 phòng, còn lại xây thêm các khối phòng hành chính quản trị và phòng chức
năng.
Diện tích cần mở rộng thêm là 3.000 m
2
.
Thực hiện sắp xếp giáo viên và cán bộ quản lý theo Đề án 826 của UBND
tỉnh, đảm bảo số lượng, chất lượng giáo viên và cán bộ quản lý theo quy định
của ngành.
Xây dựng 03 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia bậc Trung học cơ sở là 04 trường.
I'&d5G`
Tổng số học sinh bậc Trung học phổ thông đến năm 2015 là 2.765 học
sinh, đạt 8,00% so với độ tuổi; huy động 80% học sinh tốt nghiệp Trung học cơ
sở vào học lớp 10.
Tổng số trường Trung học phổ thông là 03 trường; tổng số lớp có 63 lớp.
Thành lập mới 01 trường. Thực hiện Phổ cập giáo dục Trung học phổ thông.
Tập trung xây dựng mới thêm 11 phòng chức năng; nâng tỷ lệ phòng đạt
từ cấp 3 trở lên đạt 100%.
Nhận mới giáo viên 24 giáo viên. Cụ thể từng năm: năm 2011 không nhận

thêm giáo viên; năm 2012 nhận 05 giáo viên; năm 2013 nhận 07 giáo viên; năm
2014 nhận 09 giáo viên; năm 2015 nhận 03 giáo viên;
Xây dựng trường Trung học phổ thông Lê Thị Riêng đạt chuẩn quốc gia.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
1. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển lực lượng lao động
^DJ<X&@"m 0?
- 17 -
Những quan điểm chỉ đạo của Đảng được quán triệt trong cả cả 04 hệ
thống: Đảng, Nhà nước, xã hội và Giáo dục – đào tạo, tạo cơ sở thống nhất về
nhận thức và tư tưởng theo cơ chế đồng bộ ngang, dọc. Những quan điểm này
phải được luôn luôn hoàn thiện trên cơ sở khái quát hóa những nhân tố mới,
những mặt thành công và những mặt không thành công đã diễn ra trong thực
tiễn.
^D6chất lượng lực lượng lao động giữ vai trò quyết định sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+6Giáo dục giữ vị trí quyết định phát triển lực lượng lao động.
-6 Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và tạo điều kiện phát
triển tài năng.
-<6 phát triển lực lượng lao động gắn với nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ và củng cố an ninh, quốc phòng.
FR"6phát triển lực lượng lao động là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà
nước và nhân dân.
l&6 phát triển lực lượng lao động phải tính đến sự hội nhập quốc tế và
khu vực trên cơ sở kế thừa và giữ vững những tin hoa văn hóa dân tộc.
Những quan điểm phát triển lực lượng lao động như trên là căn cứ để xây
dựng các mục tiêu và các giải pháp nâng cao chất lượng lực lượng lao động
huyện Hòa Bình nói riêng và cả nước nói chung trong thời gian tới.
#F*"'@&$
Văn kiện Đại hội X của Đảng có nêu: “Mở rộng quy mô dạy nghề và trung

học chuyên nghiệp, bảo đảm tốc độ tăng nhanh hơn đào tạo đại học, cao đẳng”.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng có nêu: “Phát triển, nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ
và kinh tế tri thức. Tập trung giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người
lao động Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại lao động qua đào tạo đạt trên 70%, đào tạo nghề chiếm
55% tổng lao động xã hội”
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kì 2010 – 2015
có nêu: “Mỗi năm tạo việc làm cho 4.000 lao động; tỷ lệ lao động trong độ tuổi
qua đào tạo 40% Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; giải quyết việc
làm, phấn đấu mỗi năm giảm 3% hộ nghèo. Tăng nhanh số người được giải
quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế dich vụ, chuyển đổi cơ cấu lao động,
nhất là ở nông thôn, khuyến khích chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang làm
dịch vụ, nghề thủ công… Đẩy mạnh các hình thức tư vấn giới thiệu việc làm,
triển khai Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và thực hiện
Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn, chú trọng bồi dưỡng, hướng nghiệp cho
người lao động tích lũy kĩ thuật, kiến thức quản lý, kỹ năng lao động và điều
kiện tham gia chương trình xuất khẩu lao động”
2. Những yêu cầu đặt ra đối với lực lượng lao động
- 18 -
h(&b&_J<
Ở nước ta hiện nay nói chung và huyện Hòa Bình nói riêng trình độ công
nghệ còn thấp; quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang từng bước thay thế
lao động thủ công bằng lao động kỹ thuật ở các mức độ khác nhau: nửa cơ khí,
cơ khí, nửa tự động và tự động hóa. Quá trình này tất yếu dẫn đến thừa lao động
có chuyên môn kỹ thuật thấp, thiếu lao động có chuyên môn kỹ thuật cao.
Thực tế ở huyện Hòa Bình lực lượng lao động dồi dào, giá thuê nhân công
thấp, đây là một thuận lợi, đồng thời cũng là một trở ngại lớn đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ tăng lực lượng lao động ở huyện Hòa
Bình ở mức cao, trung bình mỗi năm tăng thêm 728 người; số lao động cần giải

quyết việc làm hàng năm khoảng 800 người, hầu hết là lao động trẻ, trong khi
nguồn lực đầu tư trong huyện và cả nước cho phát triển sản xuất còn hạn chế, lại
chịu tác động mạnh của khủng hoảng tài chính – tiền tệ của thế giới và khu vực
trong thời gian qua dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm.
Do đó yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hạ tỷ lệ tăng dân số; đổi mới kỹ
thuật công nghệ gắn với mở rộng quy mô sản xuất, phát triển các ngành dịch vụ
giải quyết công ăn việc làm. Có thể nói kinh tế dịch vụ là phương tiện hữu hiệu
để tạo khả năng cho con người phát triển toàn diện. Các hoạt động dịch vụ rất đa
dạng và có mặt khắp mọi nơi của đời sống xã hội, mang tính sản xuất liên quan
tới việc tổ chức quá trình sản xuất, liên quan tới việc tổ chức quá trình lưu thông
sản phẩm, liên quan tới việc phục vụ đời sống con người…Nhiều dịch vụ không
cần vốn lớn không cần tổ chức cồng kềnh, không cần thời gian chuẩn bị lâu dài,
không đòi hỏi những nguồn nguyên liệu, năng lượng quá lớn, hầu như không có
tồn kho và ứ đọng vốn… cho nên việc mở rộng khu vực dịch vụ nhằm giải quyết
việc làm ngày càng trở nên phổ biến đối với cả nước và trên thế giới.
#h(&b&_
Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, ưu thuế cạnh
tranh giữa các quốc gia có xu thế chuyển từ lợi thế về tài nguyên và vốn sang trí
tuệ. Mà trước hết là đòi hỏi về trình độ văn hóa. Ở huyện Hòa Bình hiện nay đã
phổ cập giáo dục đến bậc trung học cơ sở và đang tiến tới phổ cập trung học phổ
thông, riêng lực lượng lao động tốt nghiệp Trung học cơ sở chiếm trên 80 % ,
đây là một thuận lợi ban đầu cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa
phương.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện theo từng giai
đoạn; giai đoạn đầu chủ yếu là khoa học ứng dụng nhằm vận dụng kỹ thuật công
nghệ và phương pháp sản xuất tiến tiến của thế giới để rút ngắn con đường phát
triển. Khoa học cơ bản được đặt ra ở mức độ thích ứng nhất định. Khi nền kinh
tế đạt đến trình độ phát triển đương đối khá, vai trò của khoa học cơ bản ngày
càng đực nâng cao. Để hoàn thiện năng lực nội sinh về khoa học – công nghệ thì
việc nghiên cứu và chế tạo ra công nghệ sẽ trở thành nhiệm vụ chủ yếu.

Để hoàn thiện được nhiệm vụ đó, chất lượng lực lượng lao động phải đáp
ứng được những yêu cầu tối thiểu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong
giai đoạn mới.
- 19 -
Chất lượng lực lượng lao động là trạng thái nhất định của lực lượng lao
động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của
lực lượng lao động. Chất lượng lực lượng lao động không những là tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về
mặt đời sống xã hội và được thể hiện qua một số tiêu chí chủ yếu sau đây:
^D6(&:JfgN:
Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài,
giữa thể chất và tinh thần. Người có sức khỏe là người không bệnh tật, có sự
thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội. Các chỉ tiêu đánh giá sức khỏe rất đa
dạng; có thể thông qua việc đánh giá chất lượng các cơ quan nội tạng của cơ thể
hoặc có thể thông qua các chỉ tiêu đánh giá của quốc gia về tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử,
tuổi thọ trung bình, tỷ lệ GDP/đầu người; cơ cấu giới tính, tuổi tác…
+6(&:'.DRQ:
Văn hóa bao gồm cả trí tuệ và nếp sống văn minh, là yếu tố có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển trong thời đại ngày nay. Một xã hội có văn hóa
phải phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời phải tiếp thu những giá
trị văn hóa, khoa học của nhân loại. Trình độ văn hóa của người lao động là sự
hiểu biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và
xã hội. Trình độ văn hóa được biểu hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như: số
lượng người biết chữ và chưa biết chữ; Số người có trình độ tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông, đại học và trên đại học.
Trình độ văn hóa là cơ sở nền tảng của những nhận thức về tự nhiên, xã
hội và con người; nó giúp cho con người nâng cao khả năng tiếp thu và vận dụng
một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học, công nghệ vào thực tiễn.
-6(&:'.D&("GY&=:
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn

đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường trung chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học và sau đại học, có khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc
chuyên môn nhất định. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động là
trình độ có được sau khi học ở các trường kỹ thuật, về những kỹ năng thực hành
công việc được biểu hiện thông qua các tỷ lệ như: số người lao động được đào
tạo và số người lao động phổ thông; số người lao động có bằng kỹ thuật và
không có bằng; trình độ tay nghề theo bậc thợ.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật, đặc biệt là công nhân bậc cao là nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ, nâng cao hiệu
suất sử dụng của thiết bị công nghệ - một nhiệm vụ quan trọng sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-<6(&:'@>+LZ`
Tiêu chí HDI là chỉ số đánh giá sự phát triển của con người cả về mặt kinh
tế, chất lượng cuộc sống và sự công bằng xã hội. Chỉ số này được tính bởi ba tiêu
chí: tuổi thọ bình quân; thu nhập bình quân đầu người (GDP/người); trình độ học
vấn. Nhìn vào chỉ số HDI có thể đánh giá được một cách tổng quát mức độ phát
triển của một xã hội nhất định.
- 20 -
Các tiêu chí trên ngày càng được nâng cao để nguồn nhân lực ngày càng
đáp ứng được yêu cầu khắc khe mà sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt
ra. Hiện nay, điều kiện phát triển ở địa phương còn hạn chế, đội ngũ lao động
chất lượng thấp, vì vậy để phát triển kinh tế, xã hội ở huyện cần phải nâng cao
chất lượng của các lực lượng lao động, đây là đòi hỏi cấp bách nhất.
h(&b&_E&'.DD
Cơ cấu lao động là một bộ phận trong cơ cấu tổng thể kinh tế quốc dân, là
mối quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế
quốc dân và mối quan hệ về chất lượng của các lực lượng lao động. Trong quản
lý nguồn nhân lực, cơ cấu lao động thường được nhìn nhận dưới các góc độ sau:
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế quốc dân là quan hệ tỷ lệ về số
lượng sức lao động hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân (nông nghiệp,

công nghiệp, thương mại, dịch vụ )
- Cơ cấu lao động theo ba khu vực kinh tế cơ bản: Nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Loại cơ cấu nguồn nhân lực này thể hiện nay được dùng phổ
biến để so sánh cơ cấu lao động giữa các nước.
- Cơ cấu lao động theo lãnh thổ (các vùng và các khu vực hành chính trong
nước, thành thị và nông thôn).
- Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên – kỹ thuật. Qua cơ cấu này, người
ta đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của một quốc gia và so sánh nguồn nhân
lực giữa các nước.
- Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi và theo giới tính cũng là căn cứ bổ sung
để đánh giá nguồn nhân lực.
Như vậy vấn đề đặt ra lớn nhất trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực
là làm cho cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động luôn phù hợp với nhau trong từng
bước phát triển. Ở nước ta hiên nay chưa có chính sách phân luồng trong giáo
dục và đào tạo, cơ cấu lao động bất hợp lý…điều này thể hiện tính bất cập trong
cơ cấu và trình độ nguồn nhân lực nước ta. Đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục
của các cấp, các ngành và của bản thân người lao động.
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của huyện đang đặt ra những yêu
cầu mới cho nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Chỉ khi nào chúng
ta chuẩn bị được nguồn nhân lực hợp lý đáp ứng yêu cầu cho từng giai đoạn và
cả thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì mới có thể đưa yếu tố con người trở
thành nội lực cơ bản nhất để tiến hành phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chỉ
tiêu của Đảng bộ đặt ra đặt ra trong nhiệm kỳ là: “Tạo việc làm hàng năm
4.000.000 lao động; tỷ lệ lao động trong độ tuổi qua đào tạo 40%”
- 21 -
Chương III
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
I. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ X, nhiệm kì 2010 – 2015
đề ra nhiệm vụ về giáo dục và đào tạo: “Tập trung chỉ đạo đúng mức việc xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; nâng cao
cao chất lượng giáo dục toàn diện các trường học, trong đó chú trọng về tư tưởng
đạo đức và năng lực sáng tạo của cán bộ, giáo viên và học sinh. Duy trì và củng
cố nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở và
thực hiện phổ cập trung học phổ thông theo lộ trình. Quan tâm đầu tư cơ sở vật
chất trường học theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia. Phát triển đồng bộ hệ
thống giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, dạy nghề theo hướng dẫn của
tỉnh…”
Từ nhiệm vụ trên và thực trạng của địa phương, chúng tôi xây dựng các
giải pháp thực hiện như sau:
1. Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt
chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và Đào tạo, phấn đấu
đến hết năm 2015 có 100 % số giáo viên mầm non, tiểu học, Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông đạt chuẩn đào tạo. Trong đó có 80 % giáo viên Mầm non –
Mẫu giáo đạt trình độ trên chuẩn, 85 % giáo viên tiểu học đạt trình độ trên
chuẩn, 70% giáo viên trung học cơ sở có trình độ trên chuẩn.
Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tiếp tục sắp xếp đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo theo Quyết định 826
của UBND tỉnh.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường
học, thực hiện quy hoạch xây dựng mạng lưới trường học phù hợp, thuận lợi cho
việc đi lại của học sinh, điều chỉnh quy mô phù hợp với khả năng quản lý, từng
bước giảm số học sinh/lớp của các cấp học đúng quy định để nâng cao chất
lượng đào tạo; bố trí mỗi xã, thị trấn đều có trường Mẫu giáo, Mầm non và có ít
nhất 02 trường Tiểu học, mỗi trường Tiểu học có 2 đến 3 điểm trường. mỗi xã có
01 trường Trung học cơ sở. Huyện có từ 02 đến 03 trường Trung học phổ thông,
trong thời gian tới củng cố nâng cao chất lượng của 2 trường đáp ứng nhu cầu
của nguồn nhân lực. Thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường học,
đảm bảo các trường học đều được xây dựng kiên cố đủ về diện tích phòng học,

sân chơi, bãi tập, các công trình vệ sinh, nước sạch, có thư viện, phòng học bộ
môn…
3. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo, tăng cường nguồn tài chính
cho giáo dục như tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực
trong xã hội để phát triển giáo dục. Ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu
cho giáo dục, đảm bảo hàng năm cân đối ngân sách cho sự nghiệp Giáo dục- Đào
tạo tương ứng với mức phân bổ của Trung ương. Khuyến khích huy động toàn xã
- 22 -
hội tham gia phát triển giáo dục dưới các hình thức như hiến đất xây dựng
trường, đóng góp tiền xây dựng, tiền học phí…Phát huy vai trò hội đồng giáo
dục ở các cấp, tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội đối
với sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo.
4. Đổi mới công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo, hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý ở các cấp, tăng cường công tác thanh tra giáo dục gắn với triển khai
thực hiện các đề án, chương trình phát triển Giáo dục - Đào tạo của huyện.
Quản lý tốt chất lượng, chống bệnh thành tích trong giáo dục; tuyệt đối
không để tình trạng học sinh không đạt lên lớp; không để xảy ra tình trạng tiêu
cực trong thi cử. Phải đổi mới nR#*/ phương pháp dạy học, nội
dung chương trình, sách giáo khoa theo hướng giảm tải, nhất là đối với tiểu học.
5. Thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ giáo viên vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế đặc biệt khó khăn; thực hiện luân chuyển giáo viên giữa các vùng
để tạo mặt bằng về chất lượng và phải có chính sách ưu đãi đối với giáo viên
luân chuyển về vùng sâu, vùng xa và tạo nguồn cán bộ quản lý từ đội ngũ này.
6. Quản lý tốt việc dạy thêm, học thêm ở ngoài nhà trường, thường xuyên
kiểm tra những cơ sở dạy thêm này, ngăn chặn triệt để việc ép học sinh học thêm
bằng mọi hình thức.
7. Tổ chức thực hiện quy hoạch: Phòng Giáo và Đào tạo xin ý kiến phê
duyệt của UBND huyện và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch đã
được phê duyệt. Các trường phối hợp với UBND xã, thị trấn xây dựng kế hoạch
triển khai ở đơn vị mình. Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện việc giám sát,

theo dõi quá trình triển khai quy hoạch ở từng đơn vị, tham mưu với Sở Giáo dục
và Đào tạo và UBND huyện để kịp thời giải quyết những khó khăn trong quá
trình đầu tư.
UBND các xã, thị trấn trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu mà quy
hoạch đặt ra với sự phối hợp của Phòng Giáo dục và Đào tạo và sự tham mưu
của các trường.
Các ngành hữu quan như Phòng Kế hoạch – tài chính, Phòng Tài nguyên –
môi trường…dưới sự chỉ đạo của UBND huyện phối hợp tạo điều kiện triển khai
các hoạt động của quy hoạch tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LỰC LƯỢNG LAO
ĐỘNG
1. Tăng cường nâng cao sức khỏe lực lượng lao động
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải có những
con người: “phát triển cả về trí lực và thể lực…về đạo đức, tình cảm trong sáng”
R*? D9ZZZ8I'11e8
Với những thành tựu đổi mới phát triển kinh tế, chúng ta đã tạo ra được
những tiền đề cho việc nâng cao sức khỏe của người lao động. Căn cứ vào những
tiền đề đó để đưa ra những giải pháp trong tình hình mới là một yêu cầu quan
trọng.
- 23 -
^D6J<#7R0>
Để mọi người “opQE"R"P/ngoài việc sản xuất, phát huy
nội lực của địa phương, Nhà nước cần có biện pháp điều tiết lương thực để giải
quyết khó khăn cho những vùng không có nội lực phát triển nông nghiệp, điều
tiết với hình thức trao đổi hàng hóa hai bên đều có lợi. Bên cạnh đó phải nâng
cao chất lượng bữa ăn, đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của cơ thể về hàm lượng
chất dinh dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho người dân, đặc biệt chú ý đến đối tượng
trẻ em vì đây là nguồn nhân lực trong tương lai và đang trong giai đoạn phát
triển mạnh về thể chất.
Để đáp ứng yêu cầu này, địa phương cần xây dựng đề án phát triển toàn

diện về kinh tế - xã hội, chú ý đến nội lực của từng vùng (q-\X&<D1o
F"X&<D1o6 từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh chương
trình giải quyết việc làm để tăng thu nhập cho lao động. Lâu nay, bên cạnh yếu
tố con người thì sản xuất và phát triển kinh tế luôn là cái gốc của giải quyết việc
làm; cần tăng cường hiệu quả sản xuất, kinh doanh vì vấn đề này luôn gắn liền
với đời sống người lao động.
+6R>GR"JQJfgND$
Hòa Bình là huyện thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mưa nắng thất
thường, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao. Do đó công tác chăm sóc sức khỏe cộng
đồng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng; địa phương phải tiếp tục củng cố hệ thống y
tế từ huyện đến cơ sở; tăng cường tuyên truyền việc mua bảo hiểm y tế trong
toàn dân; mở rộng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe; ưu tiên cho những người khám bệnh có thẻ bảo hiểm y tế.
Mặt khác, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã làm phát sinh những yếu
tố tiêu cực, đang dần dần hủy hoại cả thể chất và tinh thần một bộ phận không
nhỏ lực lượng lao động trên địa bàn huyện. Đó là những tệ nạn xã hội: ma túy,
mại dâm…dẫn đến tỷ lệ nhiễm HIV ngày càng tăng. Nếu không có biện pháp kịp
thời ngăn chặn thì dẫn đến hậu quả khôn lường. Một sự thật trớ trêu là hầu hết
những người mang căn bệnh này đều đang ở độ tuổi sung sức nhất, có thể cống
hiến được nhiều nhất, là nguồn lực chính của gia đình và địa phương.
Một vấn đề nữa cũng cần đến việc tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, đó là vấn đề môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng; đây
là hậu quả của việc phát triển một cách ồ ạt không đi đôi với bảo bảo vệ trường,
việc thiếu ý thức trong các hoạt động sinh hoạt cộng đồng.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên huyện cần phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục sức khỏe và dinh dưỡng cho cộng
đồng dưới các hình thức truyền thông giáo dục và thông tin.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng cho ngành y tế, có chính sách ưu đãi đối

với cán bộ, viên chức của ngành, đặc biệt là những người ở vùng sâu, vùng xa
của huyện. Đầu tư hơn nữa cho công tác phòng chống dịch bệnh, kiểm tra sức
khỏe nhân dân, ngăn chặn kịp thời các ổ dịch tại các vùng dễ xảy ra bênh dịch.
- 24 -
Đặc biệt cần chống tiêu cực trong các dịch vụ y tế, đề cao y đức “Ib&<
"r_/; thực hiện rộng rãi các biện pháp vệ sinh môi trường, vệ sinh thực
phẩm và cung cấp nước sạch.
- Thực hiện sự phát triển bền vững: Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo
vệ môi trường sinh thái. Các dự án đầu tư phải có quy trình công nghệ tiên tiến,
không gây ô nhiễm. Kiên quyết xử lý các cơ sở sản xuất thiếu ý thức bảo vệ môi
trường, đóng cửa các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải công nghiệp,
giáo dục nâng cao ý thức người dân về vấn đề giữ gìn môi trường xanh - sạch –
đẹp.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao, rèn luyện thể chất phát triển
phong trào thể dục, thể thao sâu rộng đến tận xóm, ấp; các trường phổ thông trên
địa bàn huyện. trước hết là trong học sinh và trong thanh, thiếu niên nói chung
trên địa bàn huyện; tạo chuyển biến tích cực về chất lượng và hiệu quả giáo dục
thể chất trong các trường học, trong các lực lượng dự bị quốc phòng và lực lượng
vũ trang.
- Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng cần phải coi trọng
vấn đề bảo hộ lao động vì hiện nay việc đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc
trong nhiều doanh nghiệp chưa được thực sự quan tâm và coi trọng đúng mức.
-6R>R"JQJfgN#"r'sN"
Đây là một vấn đề không những có ý nghĩa nhân văn mà còn thể hiện sự
quan tâm của xã hội đối với tương lai của đất nước. Dân số ở huyện ta là dân số
trẻ, số người trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ cao, bởi vậy việc hạn chế sinh đẻ
không những để đảm bảo lượng tăng dân số ổn định mà còn có ý nghĩa đối với
việc nâng cao sức khỏe chị em phụ nữ. Bên cạnh đó phải đặc biệt coi trọng việc
đào tạo nghề nghiệp giúp đỡ chị em có việc làm, phát triển kinh tế gia đình, cải

thiện đời sống.
2. Nâng cao trình độ văn hóa lực lượng lao động
Để nâng cao trình độ văn hóa lực lượng lao động, chúng ta cần thực hiện
những giải pháp sau:
^D65"["(& 6'.DE d
Mục tiêu đào tạo giáo dục phổ thông thể hiện tính chất phát triển theo từng
giai đoạn ở tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Học sinh trung học
phải được cung cấp vốn học vấn phổ thông cũng như kỹ thuật nghề nghiệp tối
thiểu để chọn được hướng đi thích hợp cho tương lai. Trung học phổ thông giữ vị
trí “bản lề” trong giáo dục và đào tạo có trách nhiệm hoàn chỉnh vốn học vấn và
kỹ thuật nghề nghiệp phổ thông, định hướng cho học sinh vào các trường chuyên
nghiệp sau này.
Thực hiện đổi mới chương trình để tiến tới xây dựng một bộ chương trình
phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn mới của sự nghiệp phát triển đất nước.
Khung chương trình phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng
nghiệp, sát xu thế thời đại, song vẫn gắn với cuộc sống cộng đồng, với địa
- 25 -

×