Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số câu hỏi về quản trị vay và nợ quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.05 KB, 10 trang )

Câu 1. So sánh sự giống và khác nhau giữa vay nợ TMQT và vay nợ quốc tế
ưu đãi
- Vay và nợ TMQT là các khoản vay và nợ quốc tế của Chính phủ theo các
điều kiện thị trường
- Vay và nợ quốc tế ưu đãi là các khoản vay và nợ quốc tế của Chính phủ có
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay, điều kiện vay,…
- Giống nhau
+ đều là các khoản vay và nợ quốc tế của Chính phủ trên thị trường tài chính
quốc tế
+ đều phải trả lãi và vốn gốc cho chủ nợ, và có thể để lại gánh nặng nợ
- Khác nhau
Vay thương mại quốc tế Vay nợ quốc tế ưu đãi
Phương
thức vay
Vay của các chính phủ, của
NHTM, vay của các tổ
chức tài chính tín dụng
quốc tế, phát hành trái
phiếu Chính phủ trên thị
trường tài chính quốc tế
Tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu,
hỗ trợ phát triển chính thức
Lãi vay thường cao, có thể là lãi
suất cố định hoặc linh
hoạt, phần lớn dựa vào lãi
suất cho vay của các thị
trường liên ngân hàng
thường thấp hơn lãi suất thị
trường (phổ biến <3%) hoặc có
thể không phải trả lãi
thời hạn


cho vay
thường ngắn hơn so với
vay nợ quốc tế ưu đãi,
không có thời gian ân hạn
Có thời hạn vay dài (25-40 năm),
có thời gian ân hạn (8-10 năm)
Điều kiện
cho vay
phải cầm cố, thế chấp hoặc
bảo lãnh cho khoản vay
Có thể không cần bảo lãnh hay
thế chấp, tuy nhiên có thể phải
chấp nhận một số điều kiện của
bên cho vay
Quy định
phạt về nợ
quá hạn
Thông thường phần nợ quá
hạn đều phải chịu lãi vay
phạt, cao hơn nhiều so với
lãi suất đúng hạn
Khi không trả được nợ đúng hạn,
có thể được xem xét giãn nợ,
giảm nợ, hoãn nợ, thậm chí xóa
nợ
Câu 2. So sánh các điều ước quốc tế khung về ODA và điều ước quốc tế cụ thể
về ODA
- Điều ước quốc tế khung về ODA và vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về
ODA và vốn vay ưu đãi thể hiện cam kết về các nguyên tắc và điều kiện
chung có nội dung liên quan đến chiến lược, chính sách, khung khổ hợp tác,

phương hướng ưu tiên trong cung cấp và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
cho một năm hoặc nhiều năm đối với chương trình, dự án, những nguyên tắc
về thể thức và kế hoạch quản lý, thực hiện chương trình, dự án
- Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi là điều ước quốc tế về
ODA và vốn vay ưu đãi thể hiện cam kết về việc tài trợ cho chương trình, dự
án cụ thể hoặc hỗ trợ ngân sách, có nội dung liên quan tới mục tiêu, hoạt
động kết quả phải đạt được, kế hoạch thực hiện, điều kiện tài trợ vốn, vốn,
cơ cấu vốn, nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên, các nguyên
tắc, chuẩn mực cần tuân thủ trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án và
điều kiện giải ngân, điều kiện trả nợ đối với khoản vay cho chương trình, dự
án.
Điều ước quốc tế khung Điều ước quốc tế cụ thể
Thời gian lập Sau khi chính phủ, Bộ, ban
ngành vận động ODA,
nằm trong bước thứ 3
trong quy trình vận động
và thu hút, sử dụng quản
lý vốn ODA
Là bước thứ 7 trong quy trình
thu hút quản lý, sử dụng vốn
ODA, là những bước cuối cùng
tổ chức khi đi vào thực hiện
giải ngân vốn ODA
Nội dung Là điều ước quốc tế chung
nhất cho tất cả các dự án
sử dụng ODA, các danh
mục dự án về chiến lược,
chính sách, khung khổ hợp
tác, phương hướng ưu tiên
trong cung cấp và sử dụng

ODA
Là điều kiện cụ thể liên quan
đến 1 dự án nhất định bao gồm
tất cả điều kiện tài trợ vốn, cơ
cấu vốn, nghĩa vụ, trách nhiệm
và quyền hạn của mỗi bên, quá
trình giải ngân và điều kiện trả
nợ
Ý nghĩa Là cơ sở để Chính phủ và
các chính quyền địa
phương rà soát việc sử
dụng vốn ODA phù hợp
với luật lệ quốc gia và yêu
cầu của nhà tài trợ để tiến
hành các bước tiếp theo và
tiến tới ký kết Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA
Là văn bản chắc chắn xác nhận
việc ký kết vốn ODA thành
công
Tính pháp lý Vốn cam kết bằng miệng,
chưa qua giấy tờ, chưa có
tính pháp lý đối với nhà tài
trợ và người nhận vốn
Mang tính pháp lý cao hơn vì
nhà tài trợ và người nhận đầu
tư ký kết chi tiết các điều khoản
của việc cho vay ODA
Câu 3. So sánh giữa vốn cam kết, vốn kí kết và vốn giải ngân trong quy trình
thu hút, quản lý và sử dụng ODA

- Vốn cam kết là lượng vốn được quy định trong hợp đồng giữa chính phủ và
nhà tài trợ xác định số vốn tài trợ trên cơ sở khái toán, đây là cơ sở lập dự án
tiền khả thi và khả thi
- Vốn kí kết là vốn kí riêng cho từng chương trình, từng dự án một cách cụ
thể, chi tiết, tỉ mỉ theo thiết kế kĩ thuật, đây là cơ sở thực hiện dự án và giải
ngân vốn.
- Vốn giải ngân là số vốn thực tế đã đi vào dự án, là số vốn mà bên tài trợ đã
cấp và ban quản lý dự án đã nhận. Thông thường, vốn giải ngân có sự chênh
lệch với vốn cam kết và vốn kí kết.
Vốn cam kết Vốn ký kết Vốn giải ngân
Thời gian Khi đàm phán, ký
kết Điều ước quốc
tế khung về ODA
Khi đàm phán, ký
kết Điều ước quốc
tế cụ thể về ODA
Khi thực hiện
chương trình, dự
án ODA
Tính chất Là lượng vốn
mà nhà tài trợ
cam kết sẽ tài
trợ cho nước
Là số vốn nợ
của nhà nước vì
2 bên đã ký kết
hợp đồng điều
Là số vốn thực
tế đã đi vào dự
án, là số vốn mà

bên tài trợ đã
nhận ODA trên
cơ sở khái toán.
Vốn cam kết là
vốn vay, chưa
phải là vốn nợ,
do nước nhận
ODA chưa thực
sự sở hữu trong
tay
ước cụ thể xác
định rõ số vốn,
lãi suất cho vay,
thời hạn cho
vay. Đây là cơ
sở để thực hiện
dự án và giải
ngân vốn
cấp và bên quản
lý dự án đã nhận
Các bên tham
gia
Chính phủ và
nhà tài trợ
Chính phủ và
nhà tài trợ
Nhà tài trợ và
ban quản lý dự
án
Mức độ pháp lý Mức độ pháp lý

thấp
Tính pháp lý cao
hơn do đã ký kết
hợp đồng
Tính pháp lý cao
nhất
Nội dung cơ bản
Câu 4. Các nguyên tắc vay quốc tế khu vực tư nhân thể hiện trong vay tài
chính
- Vay quốc tế khu vực tư nhân là việc các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư
nhân, các cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
của một quốc gia tiến hành vay nợ các chủ thể là người không cư trú của
quốc gia đó trên trường quốc tế theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm
trả nợ không có sự bảo lãnh của các chủ thể khu vực công
- Vay tài chính là các khoản vay của các chủ thể khu vực tư nhân đi vay các
chủ thể không cư trú bằng các loại tiền tệ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh
- Các nguyên tắc:
• Các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay quốc tế
+ trên cơ sở các tính toán, dự báo và kế hoạch sản xuất kinh doanh, Hội
đồng quản trị hoặc cấp có thẩm quyền của chủ thể sẽ ra quyết định việc ký
kết hợp đồng tín dụng quốc tế với chủ thể quốc tế
+ các chủ thể thực hiện đàm phán về ký kết hợp đồng vay quốc tế có hiệu
lực của vốn, trong đó, quy định các điều khoản và điều kiện về khoản vay
quốc tế
+ chuẩn bị các hồ sơ đăng ký vay vốn với cơ quan có thẩm quyền
+ tính toán việc rút vốn, sử dụng vốn vay có hiệu quả, tự chịu trách nhiệm
hoàn trả vốn vay và lãi vay theo kế hoạch
• Các chủ thể khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay quốc tế

của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
Vay tài chính thường do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
quy định, thường gồm các yếu tố:
+ khoản vay phải đúng mục đích đáp ứng nhu cầu về vốn cho phát triển
sản xuất kinh doanh theo đúng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp được
quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu
tư hoặc Giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp
+ đối tượng vay tài chính phải phù hợp với quy định của pháp luật
+ thời hạn vay và các chi phí vay (gồm lãi suất, phí và các chi phí khác)
phải trong phạm vi quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ tổng mức vay phải nằm trong phạm vi giới hạn vay được quy định và
không được vượt quá tổng vốn đầu tư theo Giấy phép đầu tư
+ Chấp hành các quy định về quản lý ngoại tệ, thế chấp và ký quỹ các
khoản vay theo quy định của pháp luật nước sở tại
+ Nội dung và các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng quốc tế phải phù
hợp với các quy định của luật pháp nước sở tại
• Các khoản vay nợ quốc tế khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi,
giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở
tại
+ đối với các khoản vay ngắn hạn, hầu hết các quốc gia thường không
quy định quá chặt chẽ về việc đăng ký vay nợ với cơ quan có thẩm
quyền, nhưng phải đảm bảo các điều kiện và thủ tục theo quy định
+ đối với các khoản vay trung và dài hạn, sau khi ký hợp đồng vay quốc
tế có hiệu lực rút vốn trong một thời hạn xác định, chủ thể tư nhân phải
làm thủ tục đăng ký vay trả nợ quốc tế với cơ quan có thẩm quyền trước
khi thực hiện rút vốn. Nếu các thỏa thuận không có hiệu lực rút vốn thì
chỉ cần các văn bản ký kết phù hợp với các quy định của luật pháp nước
sở tại, không cần đăng ký vay trả nợ quốc tế với cơ quan có thẩm quyền
+ sau khi đã đăng ký việc vay trả nợ quốc tế với cơ quan có thẩm quyền,
nếu có phát sinh thay đổi trong hợp đồng vay quốc tế so với các văn bản

đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì chủ thể tư nhân phải thực hiện
các thủ tục đăng ký thay đổi với các cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo
tính chính xác trong quản lý vay nợ.
Câu 5: nguyên tắc vay quốc tế khu vưc tư nhân thể hiện trong phát hành
trái phiếu quốc tế
- Trái phiếu quốc tế là giấy chứng nhận việc vay vốn của một chủ thể ở một
quốc gia (người phát hành) với chủ thể không cư trú (người cho vay quốc tế
- người sở hữu trái phiếu) quy định trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi trái
phiếu cho người sở hữu khi đến thời điểm đáo hạn
- Trái phiếu công ty thuộc khu vực tư nhân là loại trái khoán doanh nghiệp do
các doanh nghiệp tư nhân phát hành trên thị trường tài chính quốc tế với lãi
suất phù hợp, giúp doanh nghiệp huy động được khối lượng vốn lớn trong
thời gian ngắn
- Các nguyên tắc:
• Các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay quốc tế
+ trên cơ sở các tính toán, dự báo, các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu
trách nhiệm xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế gửi Hội đồng
quản trị hoặc hội đồng thành viên phê duyệt. Việc thẩm định và phê duyệt
đề án phát hành trái phiếu quốc tế được thực hiện theo điều lệ về tổ chức
và hoạt động của doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
+ sau khi đề án phát hành trái phiếu quốc tế được phê duyệt, doanh
nghiệp phát hành gửi đề án cho cơ quan quản lý nhà nươc có thẩm quyền
để xác nhận về việc các khoản vay nằm trong phạm vi tổng hạn mức vay
thương mại quốc tế của quốc gia
+ doanh nghiệp phát hành tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn tổ hợp
các ngân hàng bảo lãnh, các tư vấn pháp lý, hoàn thành hồ sơ phát hành,
đánh giá hệ số tín nhiệm, tổ chức quảng bá và thực hiện phát hành
+ sau khi thực hiện phát hành trái phiếu quốc tế, doanh nghiệp có trách
nhiệm đăng ký khoản vay với cơ quan có thẩm quyền

+ tự chịu trách nhiệm trả vốn gốc và lãi trái phiếu khi đến thời điểm đáo
hạn
• Các chủ thể khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay quốc tế
theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở
tại
Để phát hành trái phiếu quốc tế trên thị trường tài chính quốc tế, các chủ
thể khu vực tư nhân phải đảm bảo các điều kiện nhất định được chính
quyền nước sở tại quy định, thường gồm các yếu tố:
+ các chủ thể phải có tư cách pháp nhân được thành lập theo đúng luật
pháp nước sở tại
+ có đề án phát hành trái phiếu quốc tế được đại hội cổ đông hoặc đại
diện chủ sở hữu thẩm định và phê duyệt
+ các dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thẩm định là có hiệu
quả, đã hoàn thành các thủ tục đầu tư theo quy định của nước sở tại
+ trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải nằm trong hạn mức vay thương
mại quốc tế được chính phủ phê duyệt hàng năm
+ trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu đảm bảo
bằng các hình thức khác cần tuân theo các quy định của pháp luật nước
sở tại
+ đáp ứng các yêu cầu của thị trường tài chính quốc tế về hệ số tín nhiệm
để phát hành trái phiếu
+ chủ thể phát hành đã hoàn thành toàn bộ hồ sơ phát hành theo đúng luật
pháp của nước sở tại và luật pháp quốc tế cho từng đợt phát hành và từng
loại hính phát hành
• Các khoản vay quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi,
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
+ sau khi đề án phát hành trái phiếu được phê duyệt, doanh nghiệp phát
hành gửi đề án cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác nhận về việc
khoản vay nằm trong phạm vi tổng hạn mức vay thương mại quốc tế của
quốc gia.

+ sau khi thực hiện phát hành, trong thời gian thanh toán tiền bán trái
phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đăng ký khoản vay trước
ngày kết thúc giao dịch tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật nước sở tại
+ cuối mỗi quý, doanh nghiệp phát hành phải lập báo cáo tình hình phát
hành trái phiếu, tình hình sử dụng các khoản vốn vay và tình hình trả nợ
để hội đồng quản trị, hội đồng thành viên và cơ quan quản lý có thẩm
quyền kiểm tra, theo dõi, giám sát
Câu 6. các nguyên tắc vay quốc tế khu vực tư nhân thể hiện trong thuê
tài chính
- Vay quốc tế khu vực tư nhân là việc các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư
nhân, các cá nhân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế của một quốc gia tiến hành vay nợ các chủ thể là người không cư trú
của quốc gia đó theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ không có
sự bảo lãnh của các chủ thể khu vực công
- Thuê tài chính là một hợp đồng dài hạn giữa hai hay nhiều bên liên quan đến
việc cho thuê một hay nhiều loại tài sản, trong đó người cho thuê chuyển
giao tài sản cho người đi thuê, độc quyền sử dụng và hưởng những lợi ích
kinh tế do tài sản đem lại trong một khoảng thời gian nhất định, người thuê
có nghĩa vụ trả một số tiền nhất đinh
- Các nguyên tắc:
• Các chủ thể khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý, năng
lực tài chính và khả năng thực hiện hợp đồng vay quốc tế
+ trên cơ sở các tính toán, dự báo, kế hoạch sản xuất kinh doanh, hội đồng
quản trị hoặc cấp có thẩm quyền của chủ thể sẽ đưa ra quyết định về việc ký
kết hợp đồng thuê tài chính với các chủ thể quốc tế
+ các chủ thể thực hiện đàm phán về ký kết các thỏa thuận thuê tài chính,
trong đó quy định các điều khoản và các điều kiện về thuê tài chính như thời
hạn thuê cơ bản, thời gian gia hạn tùy chọn, phần giá trị còn lại
+ chuẩn bị hồ sơ đăng ký vay nợ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

+ tự chịu trách nhiệm về hoàn trả vốn gốc và lãi tiền thuê theo kế hoạch
• Các chủ thể khu vực tư nhân phải đáp ứng được các điều kiện của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
Một giao dịch thuê tài chính phải đáp ứng được các điều kiện sau
+ khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai
bên
+ nội dung hợp đồng thuê có quy định việc bên thuê được quyền lựa chọn
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế tài sản thuê vào
thời điểm mua lại
+ thời hạn cho thuê 1 loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản
• Các khoản vay quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
Trong thời gian thuê, người thuê phải trả tiền thuê cả vốn gốc và lãi tiền thuê
cho người cho thuê dựa trên kỳ hạn thanh toán, thời điểm thanh toán, mức
hoàn vốn trong thời hạn vay. Người đi thuê phải lập báo cáo thường niên
theo quý hoặc theo năm về các điều khoản này nộp cho chi nhánh ngân hàng
nhà nước nơi doanh nghiệp hoạt động hoặc có trụ sở

×