Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

báo cáo tổng hợp tại công ty tnhh song linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.25 KB, 37 trang )

Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta từ khi chuyển dịch cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường, nền kinh tế chung của cả nước đã có những bước nhảy vọt đáng kể.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, đời sống dân cư ngày càng
được nâng cao. Một tất yếu khách quan là sự phát triển đa dạng hoá cả về
mặt chất và mặt lượng của xã hội tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên đây cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp,
buộc các doanh nghiệp phải cố gắng nỗ lực, đổi mới cách nhìn và phương
thức tiến hành kinh doanh.
Vì vậy, mỗi đơn vị phải xây dựng cho mình một bộ máy kế toán chuẩn
mực phù hợp với xu thế phát triển chung này không để không những phụ vụ
tốt các yêu cầu quản lý kinh tế tài chính mà còn giúp cho mỗi đơn vị quản lý
chặt chẽ tài sản của đơn vị mình.
Hạch toán kế toán có ý nghĩ rất quan trọng đối với Nhà nước ,để điều
hành quản lý nền kinh tế quốc dân. Hạch tốn kế toán là một hệ thống điều tra
quan sát,tính toán,đo lường ghi chép chính xác các quá trình kinh tế nhằm
quản lý các quá trình đó ngày một chặt chẽ hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác hạch toán kế
toán,sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty TNHH Song
Linh. Nhờ sự dậy bảo tận tình của ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên
đặc biệt là sự chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo,thạc sỹ Đinh Thế Hùng, em xin
trình bày : “Báo cáo tổng hợp tại công ty TNHH Song Linh”.
Báo cáo có kết cấu gồm 3 phần:
Phần1 : Tổng quan về Công ty TNHH Song Linh .
Phần 2 : Thực trạng về công tác tổ chức và hạch toán kế toán trong
Công ty TNHH Song Linh .
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
1
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
Phần 3 : Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại công


ty TNHH Song Linh
Do lượng kiến thức tích lũy của bản thân còn hạn chế, vì vậy Báo cáo
của em còn những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy
các cơ để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội,ngày 30 tháng 12 năm 2011

NGUYỄN THỊ THU TRANG
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
2
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ DẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH SONG LINH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH SONG LINH.
1.1.1. Giới thiệu về công ty
- Tân công ty : CÔNG TY TNHH SONG LINH
-Tân giao dịch quốc tế: Song Linh Technology Company Limmited
-Trụ sở công ty: Số 12, ngách 12/61 Phố Chí Kinh, phường Nhân Chính,,
Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
-Điện thoại: 04.35568507
-Văn phòng giao dịch: Số nhà 75, phố Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung
Hòa, quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
-Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 01011014186 do phòng đăng kí kinh
doanh- Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26 tháng 11 năm
2004.

- Vốn điều lệ: 3.000.000.000
Từ khi có quyết định của sở kế hoach và đầu tư Hà Nội, công ty TNHH
Song Linh là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài
khoản tai ngân hàng công thương,có con dấu riêng, mang tân công ty TNHH
Song Linh. Từ đó công ty bắt đầu tổ chức sản xuất kinhh doanh với các ngành
nghề sau:
+ Chuyên về chuyển giao công nghệ,thi công các công trình
+ sản xuất các thiết bị ,linh kiện điện tử
+ các bộ phận săm,lốp,phụ tùng, xe máy và ô tô…
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
3
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
1.1.2. Quá trình hình thành
Công ty được thành lập ngày 26 tháng 11 tháng năm 2004 theo nghị
quyết số 27/GPĐT1- HN của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Là đơn vị
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và hoạt động kinh doanh của mình. Công
ty được phép sử dụng con dấu riêng và tự tổ chức phân cấp quản lý cán bộ,
được mở tài khoản tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ tại các ngân hàng. Công ty
hoạt động theo phương thức tự quản lý, tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm với
số vốn của mình,luôn đáp ứng đủ yêu cầu của nàh nước đề ra đối với loại hình
công ty TNHH, công ty TNHH Song Linh mới ra đời nhưng được sự quan
tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan, công ty đã tiến
hành triển khai những chiến lược kinh tế,theo đề án sắp xếp lại thật gọn
nhẹ,tuyển dụng lao động,công nhân lành nghề,cán bộ nhân viên có nghiệp vụ
vững vàng,có ý thức chấp hành kỉ luật cao, năng động sáng tạo trong công
việc,luôn chịu khó học hỏi,tiếp thu khoa học kĩ thuật mới,áp dụng thực tế vào
công việc.
Vì vậy, công ty đã từng bước hòa nhập vào thị trường trong nước và nước
ngoài,chủ động được trong việc kinh doanh, cũng như các mặt hàng phân
phối trên thị trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng.

1.1.3. Quá trình phát triển.
Trong những năm đầu mới thành lập, công ty phải đương đầu với những
khó khăn của thời kì cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành
phần kinh tế. Thị trường đầu ra của công ty chưa được mở rộng do công nghệ
sản xuất còn lạc hậu, thủ công, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao nhưng chất
lượng vẫn chưa đạt yêu cầu của khách hàng.
Với những khó khăn sớm nhận được, ban lãnh đạo đã huy động mọi
nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư đổi
mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máy móc, phương tiện vận
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
4
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, phát huy tính
tự chủ của cán bộ công nhân viên, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng,
hạ gia thành, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, công ty TNHH Song Linh luôn có
sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố gắng
mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường… Công ty đã kịp thời đưa
ra nhiều giải pháp tổ chức hợp lý cơ cấu mặt hàng kinh doanh tới việc sắp xếp
phân bổ các quyết định quản lý, tới nay những tồn tại trong công ty đã được
giải quyết. Hoạt động của công ty bước đầu đã góp phần thoả mãn nhu cầu thị
trường, tạo ra những sản phẩm phục vụ cho đời sống xã hội và đặc biệt là
giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều người lao động.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH SONG LINH.
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
*Chức năng: Công ty TNHH SONG LINH thực hiện sản xuất kinh
doanh với phương châm “ phục vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng về các
mặt hàng công nghệ cao ”. Hướng hoạt động của công ty là kinh doanh tổng
hợp, chủ yếu trong các lĩnh vực ngành nghề chính sau:

- Chuyên về chuyển giao công nghệ, kinh doanh và sản xuất thiết bị
điện tử thi công các hệ thống công nghệ về mạng thông tin
- Các bộ phận,phụ tùng ,xe gắn máy, ô tô
* Nhiệm vụ:
- Công ty có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính thống
kê, kế toán, lao động tiền lương và chính sách cán bộ.
- Trong quan hệ với khách hàng theo hiện hành đúng pháp luật hợp
đồng kinh tế của Nhà nước Việt Nam và công ước quốc tế tham gia.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
5
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
- Sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn của đơn vị, tự bù đắp
chi phí, kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa vụ với nhà nước.
- Hợp tác với các đơn vị trong ngành và địa phương để thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh doanh. Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được
phép. Phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc công ty đang làm
tại địa bàn hoặc tỉnh lân cận.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường,
công ty TNHH SONG LINH luôn duy trì mối quan hệ bạn hàng đối với các
đối tác trong nước, mặt khác cũng tìm kiếm và mở rộng phạm vi kinh doanh
với các doanh nghiệp nước bạn.Công ty đã thiết lập được mối quan hệ bạn
hàng khá chắc chắn với các đối tác nước ngoài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh và
sản xuất thiết bị điện tử, ngoài ra công ty còn đi sâu vào chế tạo các sản
phẩm,phụ tùng, săm lốp, xe máy và ô tô. Mặt khác, công ty còn chú trọng đến
hoạt động XNK đã đem lại hiệu quả kinh tế cao và góp phần tạo ra nguồn
vốn đầu tư chiều sâu cho các hoạt động chiến lược của công ty. Các mặt hàng
kinh doanh chủ yếu là: nguyên liệu, vật tư, thiết bị công nghệ hàng tiêu dùng
và phương tiện vận tải. Chúng không những phục vụ cho hoạt động triển khai

công nghệ của công ty mà còn góp phần thoả mãn nhu cầu của các khách
hàng trong và ngoài nước.
Trải qua một quá trình nỗ lực phấn đấu, công ty đã có những bước phát
triển đáng kể. Để đạt được các mục đớch đã định hướng, biện pháp chủ yếu
của công ty là tập trung cho công tác tiếp thị ổn định thị trường hiện tại, mở
mang thêm thị trường mới đồng thời chú trọng phát triển nguồn nhân lực,
tăng cường nhập khẩu thiết bị nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước, từ
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
6
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
tích luỹ của công ty từng bước bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Hoạt động sản xuất là một mặt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh của
công ty, nhằm thực hiện chức năng tạo ra sản phẩm của xưởng sản xuất. Một
mặt hoạt động sản xuất vừa tạo ra thu nhập trong tổng doanh thu mặt khác còn
hỗ trợ cho các hoạt động khác của công ty có điều kiện được mở rộng.
Hiện nay, hoạt động sản xuất của công ty khá đa dạng. Tuy nhiên, mặt
hàng chủ yếu vẫn là các mặt hàng điện tử được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại,công nghệ điện tử, được lên báo cáo chính mà cuối mỗi tháng
kế toán phân xưởng sẽ gửi các số liệu kế toán về cho công ty. Kế toán tại văn
phòng công ty sẽ căn cứ vào các số liệu này kết hợp cùng với số liệu tại công
ty để lên bảng tổng hợp cùng với số liệu tại công ty để lên bảng tổng hợp
chứng từ gốc trên cơ sở đó lên sổ cái và bảng cân đối số phát sinh, lên báo cáo
tài chính cho toàn công ty.
BIỂU 1.2.3
QUI TRÌNH SẢN XUẤT XE GẮN MÁY
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
7
Vật tư nhập khẩu

Vật tư mua ngoài
Trong nước
Đúc đầu bò xi lanh
Hàn khung
Lắp ráp động cơ
Sơn xeLắp ráp thành xe
Hoàn chỉnh xe
KCS chạy thử Nhập kho thành phẩm
Gia công chi tiết
Nhựa
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT –
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận ở công ty
Ban giám đốc gồm Giám đốc, Phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo trực
tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giám đốc: Là người quản lý cao nhất của cơng ty, đại diện cho cán bộ
công nhân viên, quản lý công ty theo cơ chế 1 thủ trưởng. Giám đốc có
quyền quyết dịnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phó giám đốc: là người được giám đốc ủy quyền giải quyết các công
việc khi Giám đốc đi vắng và là người chịu trách nhiệm về các công việc
được giao.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng dịch vị
vật tư
Phòng kế

hoạch – kĩ
thuật
Phòng tài
chính kế toán
Bộ phận
quảng cáo
Bộ phận bán
hàng
Bộ phận thị
trường
8
Giám đốc
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
* Cơ cấu tổ chức:
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý cán bộ,đề bạt cán bộ, tổ
chức lao động biên chế trong công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét,
đánh giá cán bộ hàng năm,nâng lương, nâng bậc và thực hiện chính sách liên
quan đến người lao động, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, kiểm tra mọi hoạt
động của đơn vị.
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, lao động,tiền
lương, sắp xếp tổ chức sản xuất, tiếp cận và bố trí cán bộ công nhân viên, quy
hoạch võ đào tạo cán bộ công nhân viên, báp cáo thống kê nghiệp vụ, công
tác bảo vệ nội bộ, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao
động, công tác thi đua khen thưởng trong toàn công ty.Tham mưu cho giám
đốc công ty trong việc quản lý, điều hành công tác, công văn giấy tờ, phương
tiện, trang thiết bị văn phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc.
- Phòng tài chính – kế toán: Trực tiếp thực hiện công tác hành chính kế
toán theo đúng chế độ nhà nước quy định. Phòng có nhiệm vụ quản lý, kiểm
tra toàn bộ công tác tài chính kế toán cả công ty, qua đó theo dõi tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các thông tin kịp thời chính xác giúp

ban Giám đốc có căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh
và đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Phòng
còn có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính
sách tài chính kế toán và công tác kế toán tại các trung tâm, chi nhánh.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính, công tác hạch
toán kế toán trong toàn công ty theo đúng chuẩn mực kế toán, quy chế tài
chính và pháp luật của Nhà nước. Tham mưu đề xuất với Giám đốc công ty
ban hành các quy chế tài chính phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
đơn vị, xây dựng các định mức kinh tế, đinh mức chi phí, xác định giá thành,
đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
9
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
- Phòng kế hoạch kĩ thuật: chuyên trách về việc giám sát sản xuất và
kinh
doanh. Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn và dài hạn. Chủ trì và phối hợp với các phòng ban để soạn thảo,
triển khai các hợp đồng kinh tế; đôn đốc; kiểm tra trong quá trình thực hiện và
thanh lý hợp đồng kinh tế.
- Phòng dịch vụ vật tư: chuyên trách về việc cung ứng vật tư cho các bộ
phận.Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho phù hợp để không bị gián đoạc các
công việc khác.
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý tài sản, vật tư, công
cụ,dụng cụ, máy móc, thiết bị thi công của công ty… Chỉ đạo, đôn đốc , kiểm
tra công tác cung cấp vật tư,công cụ, dụng cụ, điều động xe…
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Thực hiện các hoạt động liên quan
đến lĩnh vực xuất nhập khẩu theo kế hoạch của công ty.
- Văn phòng đầu tư và sở hữu trí tuệ: Thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu
tư và chuyển giao công nghệ, thực hiện các dịch vụ nhằm bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ cũng như giải quyết tranh chấp khiếu nại về quyền sở hữu trí tuệ.

- Trung tâm điện tử tin học truyền thông: Có nhiệm vụ tư vấn, lập dự án
đầu tư, cung cấp các trang thiết bị trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình, điện
tử dân dụng.
- Xưởng sản xuất: Thực hiện việc sản xuất
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
Tuy công ty được thành lập gặp rất nhiều khó khăn về vốn và thị trường
nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt, nắm bắt được thời cơ, do đó doanh nghiệp
đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, áp dụng công nghệ máy tính vào
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
10
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
kinh doanh. Trình độ quản lý ngày càng được nâng cao, được thể hiện qua
một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sau:

Biểu 1.4: Một số chỉ tiêu kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.doanh thu BH,DV 93.924.327.431 137.494.139.766 179.356.798.578
2.Doanh thu thuần về BH,DV 93.924.327.431 137.394.139.766 179.356.798.578
3. Giá vốn hàng bán 83.921.213.574 119.762.496.326 156.698.546.217
4.Lợi nhuận gộp về BH,DV 10.003.113.856 17.631.643.440 22.657.242.361
5.Doanh thu hoạt động TC 75.650.939 336.720.585 517.690.767
6.Chi phí tài chính 362.918.102 357.568.208 700.467.590
7.Chi phí QLDN 9.012.857.065 16.558.944.076 21.567.890.529
8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 702.989.628 1.021.851.741 1.272.128.655
9. Thu nhập khác 103.370.622 190.476.000 307.908.409
10. chi phí khác 320.644.744 420.438.876
11. Lợi nhuận khác 103.370.622 -130.168.744 -112.530.467
12. Tổng LNTT 806.360.250 891.682.997 1.159.598.188

13. Chi phí thuế TNHH 225.780.870 249.671.239,2 289.899.547
14. Chi phí thuế TNHL
15.Lợi nhuận sau thuế TNDN 580.579.380 642.011.757,8 869.698.641
Sơ đồ: bảng so sánh các chỉ tiêu của công ty.
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm liên tục
2009,2010,2011.
Chỉ tiêu doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 46,28% tương ứng
với 43.469.812.335 VNĐ. Doanh thu của năm 2011 so với năm 2010 tăng
31,27% tương ứng với 42.962.658.812 VNĐ. Doanh thu năm 2011 so với
năm 2009 tăng 92,02% tương ứng với 86.432.471.147 VNĐ.
Ta thấy doanh thu của công ty trong 3 năm liên tục tăng với trị số cao
cho thấy được khả năng phát triển lớn của công ty.
Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
11
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 10,58% tương ứng với 61.432.377,8 VNĐ
Năm 2011 so với năm 2010 tăng 35,46% tương ứng với 227.686.883,2 VNĐ
Năm 2011 tăng so với năm 2009 là 49,8% tương ứng với 289.119.261 VNĐ
Trong vòng 2 năm,lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 gấp gần
1,5 lần so với năm 2009. Nhìn tỷ lệ so sánh giữa năm 2011 với 2010,2011 với
năm 2009,2010 với năm 2009, ta thấy tỷ lệ tăng trưởng của công ty trong 3
năm gần đây rất lớn.

SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
12
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
PHẦN II
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH SONG LINH

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Do đặc thù kinh doanh đa dạng các mặt hàng nên việc tổ chức bộ máy
kế toán phải vừa tập trung vừa phân tán. Công ty sử dụng phương pháp kế
toán kế khai thường xuyên và đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ, với hình thức kế toán này công việc kế toán tổng công ty là
thu nhập và kiểm tra chứng từ ghi sổ kế toán định mức hàng tháng, quý tổng
hợp báo sổ về phòng kế toán.
* Cơ cấu tổ chức phòng kế toán.
Phòng kế toán tài vụ ở công ty gồm:
BIỂU 1:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
13
Kế toán trưởng, kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền lương,
tính giá
thành
Kế toán
Thanh toán
Kế toán
Nguyên vật
liệu, thành
phẩm
Thủ quỹ
Kế toán tại
các phân xưởng
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu bộ máy kế

toán của công ty, trực tiếp chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty
chịu trách nhiệm chung trước ban giám đốc, trước công ty đồng thời cùng với
giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước về công tác tài chính kế toán kế
toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn có nhiệm vụ kiểm tra, tổng hợp báo
cáo quyết toán của các trung tâm, chi nhánh lập lên báo cáo quyết toán chung
toàn công ty.
+ Kế toán tiền lương: Các khoản thanh toán với công nhân viên và tập
hợp chi phí tính giá thành.
+ Kế toán thanh toán: Hạch toán chi phí, tổng hợp tình hình thu chi tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán của công ,theo dõi tình hình tạm
ứng các khách hàng của công ty. Ngoài ra cón lập phiếu thu, chi tiền mặt thoe
chứng từ và cuối tháng lập báo cáo quyết toán sổ quỹ tiền mặt.
+ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,thành phẩm: có nhiệm vụ
theo dõi tình hình nhập, xuất,tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm,hàng hóa…Tổng hợp phiếu xuất kho để tính giá thành sản phẩm và có
sự điều tiết hợp lý để không ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.
+ Thuỷ quỹ: Có trách nhiệm thu tiền, chi tiền, quản lý quỹ, lập báo cáo
quỹ theo đúng quy định về quản lý quỹ căn cứ vào phiếu thi, phiếu chi và các
chứng từ kèm theo đã được ký duyệt của giám đốc và kế toán trưởng.
+ Bộ phận kế toán ở các phân xưởng: Tại các phân xưởng sản xuất các
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban
đầu. Sau đó các kế toán viên này sẽ tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh
vào TK 336. Cuối tháng, kế toán tại các phân xưởng sẽ chuyển các chứng từ
cùng số liệu đã tập hợp của mình lên văn phòng kế toán tại công ty. Ở đây, kế
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
14
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
toấn của công ty sẽ ghi nhận chi phí do kế toán phân xưởng chuyển lên và ghi
có TK 136. Kế toán của công ty sẽ tiến hành tình giá thành sản phẩm.

2.2. TỎ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định số 15/ QĐ/ BTC 2006
- Kỳ kế toán và niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty thường
bắt đầu từ ngày 1/ 1 đến hết ngày 31/ 12/ N. Kỳ kế toán của công ty là một
tháng một lần, công ty tiến hành khó sổ cộng số phát sinh để lên các báo cáo
tài chính.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh các nghiệp vụ,
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo khung giá Nhà nước quy định.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá vốn: Theo phương pháp giá hạch toán
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty áp dụng tất cả các biểu mẫu chứng từ kế toán do Nhà nước và
Bộ tài chính ban hành. Bao gồm các chứng từ bắt buộc như: các chứng từ về
tiền tệ;lao động tiền lương như:bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
BHXH; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…;chứng từ hướng dẫn như: phiếu
xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, phiếu báo them giờ, giấy đề nghị
tạm ứng, biên lai thu tiền…
Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp
pháp. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ nhật
kí chung,…hàng tháng các chứng từ đước đóng lại và lưu giữ cẩn thận cùng
các bảng kê và nhật kí theo tháng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
15
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
Về cơ bản,công ty áp dụng hầu hết các loại tài khoản kế toán. Một số tài
khoản hay sử dụng:

Tài khoản về lao động, tiền lương: TK334,622,338.
Tài khoản về doanh thu :TK 511
Tài khoản về tiền: (ngoại tệ): TK 111(1112), TK 112(1122), TK 007.
Tài khoản về lao động, tiền lương: TK334,622,338.
Tài khoản về doanh thu :TK 511
Tài khoản về tiền: (ngoại tệ): TK 111(1112), TK 112(1122), TK 007.
Các tài khoản chi tiết: TK 621,622,627,154 chi tiết
Tài khoản nguyên vật liệu: TK 152,TK 002 (vật tư nhận)
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay phương thức ghi sổ kế toán của công ty được thực hiện hoàn
toàn trên máy vi tính, hạch toán ghi sổ dựa vào phần mềm kế toán đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Với đặc trưng kinh doanh của mình, công ty áp
dụng hình thức ghi sổ nhật kí chung.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
16
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc đinh kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Hệ thống sổ kế toán mà công ty sử dụng gồm:
+ Sổ nhật kí chung
+ Sổ chi tiết các tài khoản
+ Sổ tổng hợp các tài khoản
+ Sổ cái
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
17
Sổ Nhật ký đặc biệt

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
+ Bảng phân bổ
* Trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức nhật kí chung
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh,kế toán căn cứ vào các chứn từ, phân
loại chứng từ và hạch toán trên phần mềm kế toán theo từng phần hành phù
hợp với chứng từ đã phân loại. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh này đều được
thể hiện trên sổ nhật kí chung, sổ chi tiết, sổ cái…Cuối tháng, cuối quý, lập
bảng cân đối phát sinh tài khoản. Cuối niên độ kế tốn căn cứ vào các sổ kế
toán và bảng cân đối phát sinh để lập báo cáo tài chính.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh trong kì của doanhh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán là phương
diện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính cua doanh nghiệp cho
những người quan tâm.
* Các báo cáo nộp hàng tháng gồm:
- Nộp cho chi cục thuế thành phố Hà Nội
+ Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT)
+ Bảng kê hóa đơn,chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào( mẫu số 01-

2/GTGT)
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
* Các báo cáo nộp hàng quý gồm:
- Nộp cho chi cục thuế thành phố (nộp chậm nhất ngày thứ 30 của quý tiếp
theo) gồm:
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính (mẫu số 01A/TNDN).
* Các loại báo cáo bắt buộc :
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
18
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
• Thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
19
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát
qua trình hình thành tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và
nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định.
Kì lập bảng cân đối kế toán của công ty là 1 tháng.
Nợi dung của bảng cân đối kế toán của công ty được tuân theo đúng như
mẫu biểu của nhà nước quy định.
b) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính
phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
của công ty trong một thời kì nhất định.
Ngoài ra, báo cáo này còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ
của cơng ty đối với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác.
Báo cáo gồm 3 phần:

Phần I: lãi ,lỗ
Phần II: Tình hình thực hiện ghĩa vụ đối với Nhà nước
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại và thuế
GTGT của hàng bán nội địa.
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty được lập theo từng tháng. Nội quy
của báo cáo này tuân theo đúng quy định mẫu biểu do Nhà nước quy
định.
c) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình
bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính được thể hiện
trên các báo cáo tài chính. Bản thuyết minh này cung cấp đủ thông tin
bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của công ty
trong năm báo cáo được chính xác.
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
20
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
Thuyết minh báo cáo của công ty được lập hàng tháng. Nội dung của
thuyết minh báo cáo tài chính gồm các phần: đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty,chế dộ kế toán áp dụng tại công ty, chi tiết một số
chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, giải thích và thuyết minh một số tình
hình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, một số chỉ tiêu đánh giá
khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty,đánh
giá tổng quát các chỉ tiêu, các kiến nghị.
2.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Đặc điểm kế toán vống bằng tiền
Tại công ty TNHH Song Linh, kế toán vống bằng tiền được sử dụng đơn
vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các loại vốn bẳng tiền của doanh nghiệp,
gồm: Tiền mặt tại quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Việc hạch toán
vốn bằng tiền được thực hiện hàng ngày,cụ thể như sau:

- Đối với kế toán tiền mặt
+ Kế toán chỉ phản ánh số tiền mặt thực tế nhập,xuất quỹ tiền mặt. Đối với
khoản tiền thu được chuyển ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền
mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào quỹ tiền mặt.
+Khi tiến hành nhập,xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu ,phiếu chi và có đầy
đủ chữ kí của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ.
+ kế toán tiền mặt của doanh nghiệp mở sổ kế toán quỹ tiền mặt,hạch toán
vào phần mềm kế toán liên tục theo tình tự phát sinh các khoản thu, chi,
xuất ,nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần nhập, xuất.
- Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng
+ Căn cứ để hạch toán là các giấy báo có,bỏo nợ hoặc bản sao kê của Ngân
hàng kèm theo các chứng từ ghi sổ (ủy nhiệm chi,ủy nhiệm thu, séc
chuyển khoản )
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
21
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
+ Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra, đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu đã khớp đúng,kế toán nhập
vào máy tính theo phần mềm kế toán theo từng chứng từ.
+ Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra
đồng việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế.
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Song Linh được thể hiện trên
hai tài khoản:
Tk 1111: Tiền mặt VNĐ
- Tk 1121 :Tiền gửi Ngân hàng VNĐ
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng
Chứng từ được sử dụng trong phần hành kinh tế vốn bằng tiền tại công ty
gồm:
- Phiếu thu

- Phiếu chi
- Séc
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Ủy nhiệm chi
2.3.1.3. Luân chuyển chứng từ
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền của công ty được
thể hiện qua sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
22
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân

Sơ đồ 2.3: Quá trình chi tiền

Sơ đồ 2.4. Quá trình thu tiền

Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi,giấy báo nợ, giấy báo có,kế toán lập sổ quỹ
tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng

SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
- Hợp đồng
mua hàng
hóa,vật tư…
- Giấy đề ngị
thanh toán

Lập phiếu
chi
Lãnh đạo
duyệt chi

Thủ quỹ xuất
tiền
- Hợp đồng
mua hàng
hóa,vật tư…
- Giấy đề ngị
tạm ứng

Lập phiếu
thu
Lãnh đạo
duyệt thu
Thủ quỹ thu
tiền
23
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân
Bảng 2.1 : Sổ quỹ tiền mặt
Từ ngày…… đến ngày……
Ngày
tháng
Chứng từ
DIễn
giải
Số tiền Ghi
chú
Thu Chi Thu Chi Tồn
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Dư đầu kì
Tổng cộng


Sổ quỹ tiền mặt được lập theo ngày tháng và được tính chi tiết theo từng
chứng từ.
Cột 1,2,3: Ghi ngày ,tháng và số chứng từ của phiếu thu
Cột 4: Ghi nội dung tóm tắt của phiếu thu,chi
Cột 5: Ghi số tiền thu (nhập quỹ tiền mặt)
Cột 6: ghi số tiền chi( xuất quỹ tiền mặt)
Cột 7: ghi số tiền tồn quỹ cuối ngày
Cột 8: ghi trường đặc biệt

Bảng 2.2 :Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng
Từ ngày…… đến ngày……
Ngày
tháng
Chứng từ
DIễn
giải
Số tiền Ghi
chú
Số
hieu
Ngày
tháng
Gửi vào Rút ra Tồn
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Dư đầu kì
Tổng cộng

SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
24
Báo cáo tổng hợp Trường ĐHKT Quốc Dân

Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng được lập theo ngày tháng và được tính chi tiết
theo từng chứng từ.
Cột 1,2,3: Ghi ngày ,tháng và số chứng từ của chứng từ
Cột 4: Ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Ghi số tiền gửi vào ngân hàng
Cột 6: ghi số tiền rút ra chi tiêu qua ngân hàng
Cột 7: ghi số tiền tồn cuối kí
Cột 8: ghi trường đặc biệt
2.3.2. Đặc điểm kế toán tài sản cố định
Đây là một loại tài sản dài hạn,để phản ánh tình hình biến động tăng,
giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá.
Tại công ty,mọi tài sản cố định đều có hồ sơ riêng gồm: Biên bản giao
nhận TSCĐ,hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên
quan. TSCĐ được phận loại, thống kê,đánh số và có thẻ riêng,được theo dõi
chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ TSCĐ.
Định kì vào cuối năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê TSCĐ
2.3.2.1. Tài khoản sử dụng
Kế toán TSCĐ tại cơng ty sử dụng các TK:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này được kế toán hạch toán với kết cấu và nội dung:
Bên Nợ
-Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao ,đưa
vào sử dụng,do mua sắm…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm ,cải tạo
nâng cấp…
- Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại
SV: Nguyễn Thị Thu Trang – KTC- K11
25

×