Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.14 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC
1.1. Đặc điểm sản phẩm
1.1.1. Danh mục sản phẩm chủ yếu của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc được thành lập ngày
24/02/2005 theo giấy phép kinh doanh số 1903000137 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
Công ty có các sản phẩm chủ yếu như:
- Công trình dân dụng và công nghiệp.
- Công trình giao thông, thủy lợi.
- Công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ.
- Đường dây 35 KV và trạm biến áp đến 560 KVA.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư (không bao gồm thiết kế công trình).
- Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng, công
nghiệp, thủy lợi.
Nhìn chung sản phẩm của công ty chủ yếu là các hạng mục công trình xây
dựng dân dụng, giao thông thủy lợi và công nghiệp. Một số công trình mà
công ty đã thi công như: cải tạo sửa chữa kết hợp mở rộng trụ sở làm việc
công ty TNHH Toàn Thịnh, công trình nhà thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Phúc,
công trình trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải, công trình đường giao thông
nội thị - Thị xã Bắc Ninh, công trình hệ thống kênh Ngói Vân – huyện Hạ
Hòa – tỉnh Phú Thọ, công trình nhà thi hành án dân sự thị xã Phúc Yên…
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng
Trong thiết kế và thi công công ty luôn luôn đảm bảo chất lượng các công
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
trình về chất lượng cũng như thẩm mỹ. Mặt khác còn đảm bảo đúng tiến độ


thi công.
Các sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam. Dưới đây là một số tiêu chuẩn xây dựng công ty đã và đang
áp dụng:
- TCXDVN - 338- 2005: Tiêu chuẩn về kết cấu và thiết kế xây dựng Việt
Nam.
- TCXDVN - 4455 - 1987: Tiêu chuẩn bản vẽ xây dựng Việt Nam.
- TCXDVN - 305 - 2004: Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu bê tông khối.
- TCXDVN - 5686 - 1992: Tiêu chuẩn ký hiệu kết cấu xây dựng Việt Nam.
- TCXDVN - 356 - 2005: Tiêu chuẩn thiết kế bê tông và bê tông cốt thép.
- TCXDVN - 5060 - 1994: Tiêu chuẩn công trình thủy lợi, các quy định về
thiết kế.
1.1.3. Tính chất sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục thường có kết cấu phức tạp.
Mỗi hạng mục, công trình có quy cách, thiết kế, quy mô và công dụng khác
nhau nên sản phẩm thường mang tính cá biệt.
Có những sản phẩm do công ty vừa thiết kế vừa thi công, song cũng có
những sản phẩm công ty chỉ thực hiện thi công theo thiết kế của chủ đầu tư.
Giá trị công trình thường được các phòng ban trong công ty tiến hành lập
dự toán.
Có những sản phẩm công ty chỉ thực hiện một hạng mục nào đó không bao
gồm toàn bộ công trình.
Nơi xây dựng sản phẩm cũng là nơi sử dụng của sản phẩm, thời gian sử
dụng thường lâu và giá trị công trình hoàn thành lớn.
Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư do đó
tính chất hàng hóa không thể hiện rõ ràng vì đó quy định người mua, người
bán, giá cả trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3

1.1.4. Loại hình sản xuất
Sản phẩm của công ty xây dựng chủ yếu được thực hiện theo đơn đặt hàng
của chủ đầu tư, khách hàng. Doanh thu bán hàng được xác định trước trong
hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng phải có sự liên hệ thường xuyên giữa
công ty và chủ đầu tư. Thông thường phía chủ đầu tư sẽ có kỹ sư giám sát
công trình để đảm bảo thi công đúng tiến độ, thiết kế, chất lượng đúng như
trong hợp đồng.
1.1.5. Thời gian sản xuất
Mỗi sản phẩm xây dựng có thời gian thi công khác nhau phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: đặc điểm công trình, quy mô, quy cách, tính chất phức tạp
của công trình, chất lượng công trình, vốn đầu tư… Ngoài ra nó còn phụ
thuộc vào các yếu tố khách quan từ bên ngoài như điều kiện thời tiết khí hậu,
đia lý, địa chất… Song nhìn chung thời gian thi công một công trình thường
kéo dài vài tháng có khi tới vài năm. Từ đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức
quản lý và giám sát phải được thực hiện chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công
trình.
1.1.6. Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang của công ty là các hạng mục, công trình đến cuối kỳ
chưa hoàn thành và bàn giao.
Sản phẩm dở dang thường mang đầy đủ tính chất của sản phẩm hoàn thành.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
1.2.1. Quy trình công nghệ
Khi có các công trình chuẩn bị được đấu thầu, công ty căn cứ vào năng lực
về nguồn lực, nhân lực và trình độ chuyên môn của công ty để lên kế hoạch
chuẩn bị dự thầu. Nếu công ty trúng thầu sẽ tiếp tục triển khai thực hiện hợp
đồng, lập phương án tổ chức thi công, chỉ định đội thi công.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4

Trước khi thi công phải khảo sát địa chất nơi công trình xây dựng bằng các
dụng cụ kiểm tra và thiết bị thí nghiệm như: phễu rút cát kiểm tra độ chặt, cân
đĩa lưu động xác định khối lượng, máy kinh vĩ THEO 20 đo m, máy thủy bình
NI 030 dựng để đo đạc, nhiệt kế để đo m, máy toàn đạc NIKOM đo nhiệt
độ… ngoài ra còn có các dụng cụ ở trung tâm thí nghiêm để đo tính năng cơ
lý của đất.
Quá trình thi công được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Giải phóng mặt bằng,
phá vỡ công trình cũ
Thi công bề mặt và
hoàn thiện
Phần thi công thụ
- Làm móng
- Làm mặt
Thi công nền móng
Nghiệm thu và bàn giao
công trình
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ của công ty
Quá trình thi công được kết hợp lao động thủ công và máy móc thiết bị.
Giai đoạn giải phóng mặt bằng, phá vỡ công trình cũ được thực hiện chủ yếu
bằng máy móc như máy cẩu, máy xúc, máy lu Giai đoạn thi công thụ, thi
công bề mặt và hoàn thiện được thực hiện chủ yếu bằng lao động thủ công
song được sự hỗ trợ của máy móc như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy
đầm bê tông, máy bơm nước, ô tô vận tải,… Ngoài ra doanh nghiệp phải thuê
ngoài một số máy móc khác phục vụ thi công. Giai đoạn thi công thụ thực
hiện các công việc như xây, đổ mái, làm mái… Giai đoạn thi công bề mặt và
hoàn thiện thực hiện trát, lăn sơn, bả sơn, lát gạch, lắp thiết bị đi kèm công

Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
trình xây dựng. Trong thời gian thi công luôn có cán bộ kỹ thuật kiểm tra,
giám sát công trường ở các đội thi công để đảm bảo đúng kỹ thuật, tiến độ.
Các công trình được hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư đúng theo quy
định trong hợp đồng giao thầu. Quy trình sản xuất trên được áp dụng một
cách linh hoạt tùy thuộc vào hợp đồng nhận thầu của chủ đầu tư. Có những
công trình chỉ sửa chữa nâng cấp, có những công trình bên chủ đầu tư đã giải
phóng mặt bằng đơn vị chỉ thực hiện thi công hoặc thực hiện một giai đoạn
nào đó của công trình.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Vì đặc thù công ty xây dựng thường thi công trên những địa bàn khác nhau
hay một lúc công ty xây dựng nhiều công trình khác nhau nên công ty chia
thành 4 đội thi công. Kết cấu của từng đội thi công thường gồm:
- Ban chỉ huy công trường - Thợ thép - hàn
- Thợ nề, thợ mộc - cốp pha - Thợ bê tông
- Lao động phổ thông - Thợ khảo sát và đo đạc
- Lái xe, thợ vận hành máy - Thợ hoàn thiện và ma tít
Việc phân chia thành từng đội thuận tiện cho việc quản lý cơng nhân và
phân công công việc, tuy nhiên giữa các tổ đội thường xuyên có sự kết hợp
với nhau để thi công công trình cho đảm bảo tiến độ.
Do số lượng công nhân của công ty không ổn định và có những công trình
ở xa trụ sở công ty, ngoài tỉnh Vĩnh Phúc nên tùy thuộc vào từng công trình
mà công ty có thể thuê lao động ngoài công ty hoặc giao khoán ngoài.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc xây dựng cơ cấu tổ chức
quản lý theo kiểu trực tuyến.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh

Hội đồng quản trị
Phòng kế hoạch -
kỹ thuật
Phó Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phòng tài vụ
-kế toán
Phòng tổ chức -
hành chính
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
2
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Chức năng của các bộ phận, phòng ban đến công tác tổ chức chi phí sản
xuất và giá thành như sau:

Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có chức năng quản lý, ban hành các văn bản, nội quy,
quy định của công ty. Đồng thời quyết định các chiến lược kinh doanh, ngành

nghề kinh doanh của công ty. Ngoài ra HĐQT còn trực tiếp điều hành ban
Giám đốc, giám sát hoạt động của các phòng ban.
♦ Ban kiểm soát
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
Là cơ quan quản trị với nhiệm vụ thay mặt HĐQT kiểm tra, giám sát tính
hợp lý, hợp pháp trong quá trình điều hành.
♦ Giám đốc điều hành
Là người quyết định các vấn đề có liên quan đến công việc hàng ngày của
công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của HHĐQT, tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Là người đại diện công ty
ký các hợp đồng kinh tế, là người đại diện theo pháp luật của công ty. Phê
duyệt các dự toán chi phí và giá thành công trình.
♦Phó Giám đốc điều hành
Là người được giám đốc điều hành ủy quyền chỉ đạo mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phương án kinh doanh đến các phòng
ban.
♦Phòng kế hoạch - kỹ thuật
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm
của công ty. Đồng thời báo cáo thực hiện kế hoạch sản xút với Ban giám đốc,
tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề kinh tế.
Phối hợp với các phòng ban khác lập và trình duyết các dự toán chi phí thi
công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Phân tích các khoản chi phí và
dự toán biến động giá các khoản chi phí như nguyên vật liệu, nhân công, dịch
vụ.
Thẩm định tổng dự toán, tổng mức đầu tư cho từng hạng mục, công trình,
kiểm tra tiến độ, chất lượng thi công
♦Phòng tài vụ - kế toán
Tổ chức hạch toán chi phí và tập hợp chi phí tại công ty và kiểm soát các

hoạt động tài chính của đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước.
Đề xuất các giải pháp nhằm cung ứng đủ vốn, vật tư thiết bị phục vụ thi
công.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Thực hiện quản lý chi tiêu theo dự toán, xác định các khoản chi phí không
hợp lý trình Ban giám đốc xử lý.
Phối hợp với các phòng ban khác lập dự toán chi phí công trình và tính giá
thành công trình hoàn thành.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành so với dự toán đưa ra một số ý
kiến để tiết kiệm chi phí. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng
công trình.
♦Phòng tổ chức - hành chính
Có nhiệm vụ giao dịch đối ngoại với các chủ đầu tư xây dựng. Các cơ
quan quản lý ngành và quản lý hành chính thuộc phạm vi lãnh thổ, tỉnh bạn và
cấp trên. Phục vụ các hoạt động lễ tân, tiếp khách của công ty. Quản lý và lưu
hồ sơ công ty, chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý, tuyển dụng và đào tạo
nhân sự.
Tổ chức theo dõi lao động, tiền lương của công ty và theo dõi chi tiết theo
từng hạng mục công trình để tập hợp và xác định chi phí nhân công.
♦Các đội thi công
Triển khai thực hiện thi công trình, tham gia lập hồ sơ dự thầu và quyết
toán công trình.
Việc sử dụng chi phí tiết kiệm hay lãng phí phụ thuộc vào công tác quản lý
các đội thi công. Ban chỉ huy công trường phải bỏo cáo hoạt động công
trường theo đúng lịch của công ty, báo cáo các công việc đột xuất trực tiếp
với Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời.
Quản lý công tác thống kê, kế toán, vật tư, lao động do cán bộ thuộc Ban
chỉ huy công trường theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định đối với công ty.

Ban chỉ huy công trường chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về
chất lượng công trình, tiến độ thi công, và thời gian bàn giao công trình.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VĨNH PHÚC
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc
em nhận thấy tính giá thành xây lắp là một công việc rất quan trọng và nó
cũng rất khác biệt so với việc tính giá thành trong các lĩnh vực kinh doanh
khác. Trong đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc” em xin được trích
số liệu tại tháng 4 năm 2010, số liệu được trích liên quan đến việc thi công
công trình “ trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải”. Công trình được thi công từ
tháng 11/2010 đến tháng 7 năm 2011.
Theo khoản mục tính giá thành chi phí sản xuất của công ty gồm những
loại chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Do đặc điểm của mỗi loại chi phí khác nhau nên công ty có 2 phương pháp
tập hợp chi phí.
- Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với các khoản chi phí được tập hợp
riêng cho từng công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với các khoản chi phí liên
quan đến nhiều đối tượng như chi phí sản xuất chung. Công ty tiến hành phân

bổ khoản chi phí này theo số giờ lao động của công nhân trực tiếp sản xuất.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
2.1.1. Kế toán chi phí NVL TT
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí NVLTT là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
giá trị thiết bị đi kèm vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp.
Do đặc điểm là công ty xây dựng nên NVL trong công ty được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: gạch, đá, xi măng, sắt, thép…
- Nguyên vật liệu phụ: đinh, dây buộc…
Chủng loại NVL được sử dụng cho mỗi công trình là khác nhau tùy thuộc
vào kết cấu và tính chất của từng công trình.
Chi phí NVLTT được sử dụng trong suốt quá trình thi công, đây là một
khoản mục chi phí chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất công trình vì
vậy kế toán phải theo dõi và hạch toán chính xác. Chi phí NVL dùng cho
công trình nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào giá trị công trình đó.
Mặt khác NVL thường có giá trị lớn nên công ty thường không dự trữ NVL
vì sẽ gây ứ đọng vốn.
Căn cứ vào kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu kế toán đối chiếu với thực tế
phát sinh để xác định mức chi phí hợp lý và có biện pháp xử lý kịp thời khi
phát sinh các chi phí ngoài kế hoạch, chi phí không hợp lý.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu nhập kho theo mẫu 01-VT
Phiếu xuất kho theo mẫu 02 -VT
Giấy tờ thanh toán, giấy thanh toán tạm ứng
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng

TK 621 - Chi phí NVLTT
Tài khoản 621 phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
xây lắp tại các tổ đội thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào nhu cầu NVL đã được xác định trong dự toán và nhu cầu sử
dụng của từng giai đoạn, các tổ đội sẽ gửi giấy xin tạm ứng về công ty để xin
ứng tiền mua vật liệu. Khi được tạm ứng tiền các tổ đội sẽ cử cán bộ đi mua
vật tư hoặc tùy vào từng trường hợp công ty sẽ cử cán bộ thu mua vật tư cho
các tổ đội.
Do đặc điểm các công trình thường cách xa nhau và cách xa công ty nên để
thuận tiện cho công tác bảo quản, dự trữ và sử dụng thì NVL thu mua được
vận chuyển thẳng đến công trình và được sử dụng ngay.
Ngoài ra NVL còn được xuất từ kho vật tư của công ty để phục vụ thi công
song chủ yếu vẫn được mua và chuyển thẳng đến công trình. Căn cứ vào hóa
đơn GTGT mua NVL kế toán vào sổ chi tiết 621
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Biểu 2.1. Sổ chi tiết TK 621- Trích tháng 4/2011
Công ty CP ĐT & PT Vĩnh Phúc
Phòng kế toán
Mẫu số: S36-DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SXKD
Tài khoản: 621 - Chi phí NVL trực tiếp

Công trình: trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Cú
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ
01/04 01/04 Mua cát đen 331 5.354.000
01/04 01/04 Mua xi măng PC30 331 17.325.000
01/04 01/04 Mua thép phi 10 111 19.274.000
0404 04/04 Mua gạch rỗng 2 lỗ 331 15.551.300
04/04 04/04 Mua gạch chỉ 331 8.300.000
08/04 08/04 Mua thép tròn d<=18mm 331 56.448.600
11/04 11/04 Mua cát vàng 141 9.550.000
12/04 12/04 Mua cát mịn ML=1,5 - 2 141 7.675.700
14/04 14/04 Xuất kho xi măng trắng 152 2.933.550
… … … … … …
Cộng số phát sinh 187.697.150
K/c CP NVL TT 154 187.697.150
Số dư cuối kỳ 0

Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Căn cứ vào hóa đơn GTGT từ bộ phận thu mua giao phòng kế toán, kế toán
vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 621.

Biểu 2.2. Trích sổ Nhật ký chung – Tháng 4/2011
Công ty CP ĐT & PT Vĩnh Phúc
Phòng kế toán
Mẫu số: S03a-DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
NHẬT KÝ CHUNG
(Trích sổ Nhật ký chung tháng 04/2011)
NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
01/04 01/04
Mua cát đen
621
133
331
5.354.000
535.400
5.889.400
01/04 01/04 Mua xi măng PC30 621
133

331
17.325.000
1.732.500
19.057.500
01/04 01/04 Mua thép phi 10 621
133
111
19.274.000
1.927.400
21.201.400
04/04 04/04 Mua gạch rỗng 2 lỗ 621
133
331
15.551.300
1.555.130
17.106.430
04/04 04/04 Mua gạch chỉ 621
133
331
8.300.000
830.000
9.130.000
05/04 05/04 Mua thép tròn d<=
18mm
621
133
331
46.448.600
4.644.860
51.093.460

06/04 06/04 Mua dầu Diezel 623
133
141
1.684.000
168.400
1.852.400
06/04 06/04 Chi mua văn phòng
phẩm phục vụ QL
627
133
141
383.000
38.300
421.300
08/04 08/04 Chi sửa máy trộn 623 4.620.000
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
bê tông 111 4.620.000
08/04 08/04 Chi tiếp khách
phục vụ thi công
công trình
627
141
1.053.000
1.053.000
11/04 11/04 Mua cát vàng 621
133
141
9.550.000

955.000
10.505.000
12/04 12/04 Mua cát mịn ML=
1,5 - 2
621
133
141
7.675.700
767.570
8.443.270
14/04 14/04 Xuất kho xi măng
trắng
621
152
2.933.550
2.933.550
15/04 15/04 Chi tiền điện phục
vụ quản lý công
trình
627
133
331
4.082.354
408.235
4.490.589
19/04 19/04 Chi phí tiền nước
phục vụ quản lý
công trình
627
133

331
2.394.300
239.430
2.633.730
20/04 20/04 Chi điện thoại phục
vụ quản lý công
trình
627
133
111
3.034.540
303.454
3.337.994
… … … … … …
29/04 CP khấu hao sử
dụng MTC
623
214
4.234.621
4.234.621
29/04 CP khấu hao
TSCĐ phục vụ QL
công trình
627
214
6.587.540
6.587.540
29/04 Lương CN trực
tiếp thi công phải
trả

622
334
34.830.000
34.830.000
29/04 Lương công nhân
sử dụng MTC
623
334
13.275.000
16.275.000
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
29/04 Lương cán bộ quản
lý công trình
627
334
21.874.000
21.874.000
29/04 Các khoản trích
theo lương
627
338
12.921.000
12.921.000
Cộng số phát sinh
tháng
Số dư cuối tháng
Người ghi sổ
(ký)

Kế toán trưởng
(ký)
Giám đốc
(ký tên đóng dấu)
Từ sổ Nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 621.
Biểu 2.3. Sổ cái tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 621- Chi phớ nguyên vật liệu trực tiếp
(Trích tháng 04/2011)
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
S
H
N
T
Nợ Có
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
29/04 01/04 Mua cát đen 331 5.354.000
29/04 01/04
Mua xi măng
PC30
331 17.325.000
29/04 01/04 Mua dây thép 111 19.274.000

29/04 0404
Mua gạch rỗng 2
lỗ
331 15.551.300
29/04 04/04 Mua gạch chỉ 331 8.300.000
29/04 08/04
Mua thép tròn
d<=18mm
331 56.448.600
29/04 11/04
Mua cát vàng
141 9.550.000
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
29/04 12/04
Mua cát mịn
ML=1,5 - 2
141 7.675.700
29/04 14/04
Mua xi măng
trắng
331 2.933.550
… … … … … …
Kết chuyển chi phí
NVLTT
154 187.697.150
Cộng phát sinh 187.697.150
Số dư cuối tháng 0


Người ghi sổ
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Giám đốc
(ký tên đóng dấu)
2.1.2. Kế toán chi phí NCTT
2.1.2.1. Nội dung
Quản lý lao động tiền lương là một vấn đề rất hết sức quan trọng. Tổ chức
tốt kế toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,
đảm bảo việc trả lương và các khoản phụ cấp đúng nguyên tắc, đúng chế độ.
Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá cả sản phẩm do vậy công
ty cần sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp
trong giá thành.
Chi phí NCTT của công ty bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương của công nhân, tiền công thuê lao động bên ngoài.
Riên các khoản trích theo lương trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản
xuất hạch toán vào tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”.
Do đặc thù công ty xây dựng nên công ty hiện đang tính tiền lương cho
công nhân theo hình thức tiền lương thời gian.
Lương thời gian được xác định theo công thức sau:
Lương của 1 công
nhân trong một tháng
=
Đơn giá tiền lương
1 ngày công
×
Số ngày công
trong tháng
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như

Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
* Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Hợp đồng giao khoán
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán công lao động thuê ngoài.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Tk 622 phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp bao
gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả công nhân thuê ngoài.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng hạng mục công trìn, đội xây dựng.
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Việc chấm công tại các đội thi công do đội trưởng thực hiện hàng ngày, sau
đó gửi bảng chấm công lên phòng tổ chức hành chính để theo dõi tình hình
lao động của công ty vì công ty thường có số lượng công nhân thay đổi và
thời gian làm không ổn định, lâu dài.
Căn cứ vào bảng chấm công do các đội thi công gửi lên, kế toán tiến hành
tính tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất. Sau đó kế toán lập
bảng thanh toán tiền lương trong tháng của từng đội thi công và chuyển cho
kế toán trưởng duyệt để kế toán ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh và để trả
lương cho công nhân.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
Biểu 2.4. Sổ chi tiết TK 622 - trích tháng 04 năm 2011
Công ty CP ĐT & PT Vĩnh Phúc
Phòng kế toán
Mẫu số: S36-DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SXKD
Tài khoản: 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Cú
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ
29/04 29/04
Lương công nhân trực tiếp
thi công phải trả tháng
04/2011
334 34.830.000
Công số phát sinh 34.830.000
Kết chuyển vào TK 154 34.830.000
Số dư cuối kỳ 0
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký) (ký)
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Đồng thời với việc ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung

( Trang 15 ) và sổ cái tài khoản 622.
Biểu 2.5. Sổ cái tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp
SỔ CÁI
TÀI KHOẢN 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
(Trích tháng 04/2011)

NT
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
Số dư đầu tháng 0
Số phát sinh
29/04 29/04 Lương CNTT thi
công phải trả trong
tháng 04/2011
334 34.830.000
Cộng số phát sinh 34.830.000
K/c CP NCTT 154 34.830.000
Số dư cuối kỳ 0
Người ghi sổ
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
Giám đốc
(ký tên đóng dấu)
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.3.1. Nội dung
Trong quá trình thi công các công trình, công ty luôn có sự kết hợp giữa lao

động thủ công và máy móc. Điều này góp phần tăng hiệu quả lao động, tốc độ
thi công và chất lượng công trình không những vậy nó còn góp phần giảm chi
phí.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc có rất nhiều loại máy phục
vụ thi công công trình như: máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy khoan, máy
đầm, máy tời, máy lu…
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Ngoài ra công ty còn thuê ngoài một số máy móc phục vụ thi công công
trình.
Chi phí sử dụng MTC ở công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc
bao gồm các khoản mục chi phí:
- Chi phí nhân công điều khiển máy (không bao gồm các khoản trích theo
lương).
- Chi phí vật liệu bao gồm: nhiên liệu, vật liệu phục vị máy thi công như
xăng, dầu…
- Chi phí khấu hao MTC: phản ánh khấu hao máy thi công sử dụng cho
hoạt động xây lắp.
- Chi phí khác phục vụ MTC: chi phí sửa chữa MTC, bảo hiểm xe, tiền
thuê ngoài MTC…
* Chứng từ kế toán sử dụng
Hóa đơn GTGT
Bảng chấm công
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ tiền lương
Hợp đồng thuê máy
Hợp đồng giao khoán
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng MTC

Tài khoản này sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí
*Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2
- TK 6231 - Chi phí nhân công điều khiển máy
- TK 6232 - Chi phí vật liệu
- TK 6234 - Chi phí khấu hao sử dụng MTC
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
- TK 6237 - Chi phí bằng tiền khác phục vụ MTC
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
* Chi phí nhân công
Hàng ngày đội trưởng chấm công cho nhân viên vận hành máy thi công,
sau đó gửi bảng chấm công lên phòng kế toán. Kế toán tính tiền lương và phụ
cấp phải trả cho nhân viên điều khiển máy.
Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lương của công nhân điều
khiển MTC để vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh 6231.
Biểu 2.6. Sổ chi tiết TK 6231- trích tháng 4/2011.
Công ty CP ĐT & PT Vĩnh Phúc
Phòng kế toán
Mẫu số: S36-DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SXKD
Tài khoản: 6231 - Chi phí sử dụng MTC
(chi phí nhân công điều khiển MTC)
Công trình: trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
(Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Cú
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ
29/04 29/04
Lương phải trả CN
điều khiển MTC
334 13.275.000
Cộng số phát sinh 13.275.000
K/c vào TK 154 13.275.000
Số dư cuối kỳ 0
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký) (ký)
* Chi phí vật liệu
Máy móc muốn vận hành được đều phải tiêu hao nhiên liệu như xăng, dầu,
nhớt… Căn cứ vào hóa đơn mua nhiên liệu phục vụ cho máy thi công kế toán
ghi vào sổ chi tiết TK 6232.
Biểu 2.7. Sổ chi tiết tài khoản 6232 – trích tháng 4/2011

Công ty CP ĐT & PT Vĩnh Phúc
Phòng kế toán
Mẫu số: S36-DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SXKD
Tài khoản: 6232 - Chi phí sử dụng MTC
(chi phí vật liệu phục vụ MTC)
Công trình: trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Cú
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ
06/04 29/04
Mua dầu Diezel phục vụ
MTC

141 1.263.000
… … … … …
Cộng số phát sinh 3.589.000
K/c vào TK 154 3.589.000
Số dư cuối kỳ 0
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký) (ký)
* Chi phí khấu hao
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Vĩnh Phúc áp dụng phương pháp khấu
hao theo đường thẳng. Mức khấu hao năm của TSCĐ được tính theo công
thức:
Mức khấu hao
năm của TSCĐ
=
Nguyên giá
TSCĐ
×
Tỉ lệ khấu
hao năm
Trong đó tỉ lệ khấu hao năm được xác định theo công thức:
Tỉ lệ khấu hao năm =
1
× 100
Số năm sử dụng dự kiến
- Việc trích và thôi trích khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày mà
TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng phục vụ sản xuất kinh doanh
thì không được trích khấu hao nữa.

Kế toán căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ xác định mức
khấu hao của MTC, sau đó vào sổ chi tiết tài khoản 6234.
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Biểu 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 6234- trích tháng 4/2011
Công ty CP ĐT & PT Vĩnh Phúc
Phòng kế toán
Mẫu số: S36-DN
Theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI PHÍ SXKD
Tài khoản: 6234 - Chi phí sử dụng MTC
(chi phí khấu hao MTC)
Công trình: trụ sở công ty TNHH Tú Linh Hải
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Cú
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ

29/04 29/04
Chi phí khấu hao sử
dụng MTC
214 4.234.621
Cộng số phát sinh 4.234.621
K/c vào TK 154 4.234.621
Trần Thị Dịu Lớp KTC LTK11B. Như
Quỳnh

×