Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp tỉnh thái nguyên giai đoạn 2011 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.55 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
TIÊU 25
PHẦN II. : KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI 25
NH TẾ - XÃ HỘI 25
uản lý quy hoạch 25
Quản lý tốt, chặt chẽ Qy hoạch phát triể n các cụm công nghiệp, xây dựng phát triển cụm công nghiệp
đúng tiến độ, đúng quy hoạch đã được phê duyệt, thường xuyên làm tốt công tác điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch để đáp ứng yêu cầu phát triển 25
quản lý DN 26
Thủ tục hành chính được hoàn thiện, cải cách, tạo sự thuận lợi cho hoạt động của các DN. Các chính
sách và các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phải được đẩy mạnh. Đặc biệt, các khu công nghiệp cần có
chính sách về giá cho thuê lại đất sao cho phù hợp, tạo sự hấp dẫn đối với khu công nghiệp, đồng thời
phản ánh được chính sách hỗ trợ của nhà nước đố 26
2.Ề VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG 27
ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ SỐ THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ(M&E 27
IÊU KẾ HOẠCH 47
4 . GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊ 47
giai đoạn 2011-2015 47
4.1 Giải pháp thực hiện các mục tiêu cụ thể 1. Đẩy mạnh cô 47
xây dựng, môi trường,… \ 48
4.2 Các giải pháp thực hiện mục tiêu cụ thể 2: Nâng cao chấ 48
h cng nghiệp tại địa phương 49
4 .4 . Các giải pháp thực hiện mục tiêu cụ thể 4: Nâng 49
trong và bên ngoài cụm công nghiệp . 50
4.5 Các giải pháp thực hiện mục tiêu cụ thể 3: 50
tư lớn, đóng góp lớn cho ngân sách tỉnh 50
4.6. Các giải pháp thực hiện mục tiêu cụ thể 6: N 50
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Tỉnh Thái Nguyên đã từ lâu được biết tới như một tỉnh có nền công nghiệp
phát triển lâu đời nhất nước ta, với những ngành công nghiệp truyền thống như sản


xuất thép hay sản xuất giấy lớn trong nước. Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 16
khu công nghiệp đã hình thành và đang đi vào hoạt động. Tình hình thực tế phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có những bước chuyển biến
mới đòi hỏi công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch cần có những thay đổi cho phù
hợp, cần đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được trong phát triển cụm công
nghiệp trong những năm vừa qua, nhằm đề ra các quan điểm, định hướng, giải pháp
phát triển cụm công nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
Để khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong phát triển các cụm công
nghiệp, đảm bảo sự phát triển cân đối theo không gian lãnh thổ, giữa nông thôn và
thành thị, góp phần thúc đẩy công nghiệp của tỉnh phát triển bền vững. góp phần
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển các khu công nghiệp Tỉnh
Thái Nguyên
+ Đề xuất kế hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2015
+ Xác định các chỉ tiêu, chỉ số, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển các khu
công nghiệp trên địa bản tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp
điều tra thống kê và sử dụng một số phương pháp khác.
1
PHẦN I: CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2011-2015
I. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và khái quát sự phát triển ngành
công nghiệp tinh Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010
1. Thực trạng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006-
2010.
1.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 11,11%, trong
đó:
- Tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng bình quân 5 năm giai đoạn
2006-2010 tăng 14,91%, trong đó năm 2007 có mức tăng trưởng cao nhất đạt
18,39%, năm 2009 do tác động của khủng hoảng kinh tế nên có mức tăng trưởng
thấp đạt 11,7%.
- Tăng trưởng ngành dịch vụ bình quân 5 năm 2006-2010 đạt 11,86%, mức tăng
trưởng của ngành tương đối ổn định, riêng năm 2009 có mức đạt thấp nhất là 10,06%.
- Ngành nông, lâm nghiệp có mức tăng trưởng và đóng góp cho tăng trưởng ở
mức thấp nhất, bình quân 5 năm 2006-2010 tăng 4,14%, thấp hơn bình quân giai
đoạn 2001-2005.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5 năm 2006-2010 cho thấy cơ cấu kinh tế
của tỉnh đã chuyển dịch đúng hướng, đó là tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng,
dịch vụ; giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP. Cụ thể năm 2005 cơ cấu kinh tế
của tỉnh là công nghiệp - xây dựng 38,71%; dịch vụ 35,08%; nông - lâm nghiệp -
thuỷ sản 26,21%. Dự kiến kế hoạch năm 2010 cơ cấu kinh tế đạt được như sau:
công nghiệp - Xây dựng 41,54%; Dịch vụ 36,73%, nông lâm nghiệp - thuỷ sản:
21,73 %
2
- Ngành công nghiệp - xây dựng có sự chuyển dịch đúng hướng, song tốc độ
chuyển dịch còn chậm, năm 2006 là 38,76%, năm 2007 là 39,54%, năm 2008 là
39,78%, năm 2009 là 40,62%, 2010 đạt 41,54% GDP chưa đạt mục tiêu đề ra là
45% GDP. Trong nội ngành công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng từ
86,5% lên 88,11% (năm 2009) công nghiệp khai thác giảm, công nghiệp sản xuất và
phân phối điện nước có mức tăng tương đương với công nghiệp chế biến.
Ngành xây dựng của tỉnh mặc dù nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và
đầu tư dân doanh tăng nhanh qua các năm, song mức độ đóng góp của ngành còn
chưa tương xứng, mức đóng góp của ngành mới tương ứng khoảng 6% GDP;

nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp trong ngành xây dựng của địa phương
năng lực quản lý, tài chính còn hạn chế. Do vậy khi tham gia đấu thầu rộng rãi các
gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thường đạt tỷ lệ trúng thầu thấp, do đó
chủ yếu tham gia thi công các gói thầu có quy mô nhỏ, mức đóng góp cho tăng
trưởng GDP còn đạt thấp
Về sản phẩm công nghiệp: các sản phẩm truyền thống như xi măng, sắt thép,
sản phẩm may mặc, kim loại màu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giá trị sản xuất công
nghiệp, các sản phẩm mới có hàm lượng công nghệ cao có tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
giá trị sản xuất, công nghiệp chế tạo, lắp ráp điện tử, công nghiệp phụ trợ còn nhỏ
bé. Cơ cấu ngành sản xuất chủ đạo vẫn là các ngành luyện kim, sản xuất vật liệu sử
dụng nhiều tài nguyên khoáng sản, công nghiệp thâm dụng lao động, các ngành tạo
ra giá trị gia tăng lớn, công nghiệp phụ trợ tận dụng lợi thế của tỉnh về lĩnh vực cơ
khí chế tạo để phục vụ cho các nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy còn nhỏ bé,
chưa phát triển.
- Ngành thương mại - dịch vụ: tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-
2010 tăng 11,86% (mục tiêu đề ra là 13%/năm); chuyển dịch cơ cấu trong các năm
2006 đến 2010 từ 35,08% tăng lên 37,32.Qua các năm, riêng có năm 2006 có mức
chuyển dịch rõ nét, tăng 1,44 điểm % so với năm 2005, các năm tiếp theo có mức
chuyển dịch không đáng kể; trong cơ cấu nội ngành, ngành thương mại - dịch vụ có
xu hướng chuyển dịch nhanh tăng từ 16,4% GDP năm 2005 lên 18,35% GDP năm
2010, đặc biệt là các lĩnh vực thương mại, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài
3
chính ngân hàng, kinh doanh bất động sản có xu hướng tăng nhanh; lĩnh vực dịch
vụ xã hội như giáo dục đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học có mức tăng về giá trị
tuyệt đối, song chưa có chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngành
dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục đào tạo có xu hướng chuyển dịch chậm, đặc biệt lĩnh
vực giáo dục đào tạo trong giai đoạn 2005-2010 có xu hướng giảm (từ 7% GDP
năm 2005 xuống còn 6,9% GDP năm 2010) điều này thể hiện Thái Nguyên chưa
phát huy được lợi thế về phát triển giáo dục đào tạo với vai trò là trung tâm vùng,
nguồn lực đầu tư cho phát triển của Trung ương và địa phương còn hạn chế.

- Ngành nông lâm nghiệp - thuỷ sản: tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5
năm khu vực này đạt 4,14%, thấp hơn mục tiêu đề ra (5,5%/năm). Cơ cấu kinh tế có
mức giảm nhanh so với mức bình quân chung của cả nước, song chưa đạt mục tiêu
đề ra. Năm 2006 đạt 24,75% GDP, năm 2010 giảm xuống còn 21,73% GDP, đạt
21,73%. Nguyên nhân do chỉ số giá ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2006-2010
tăng nhanh hơn khu vực công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là năm 2008 có tốc độ
trượt giá cao; về cơ cấu nội ngành chậm chuyển dịch do lĩnh vực chăn nuôi không
ổn định, sản xuất theo hướng trang trại, chăn nuôi công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Từ những phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đã có
sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tuy nhiên tốc độ chuyển
dịch và chất lượng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm chưa đạt mục tiêu
đề ra.
Về chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế: qua phân tích số
liệu về lực lượng lao động trong các ngành kinh tế thấy rằng, tốc chuyển dịch cơ
cấu lao động trong ngành công nghiệp- xây dựng có mức tăng chậm từ 11,63% năm
2005 lên 14,53% năm 2009; lao động trong ngành dịch vụ có mức chuyển dịch
chậm, tăng từ 16,9% năm 2005 lên 17,15% năm 2009, chủ yếu thuộc lĩnh vực
thương mại, lưu trú, ăn uống đã tạo điều kiện thu hút và chuyển dịch lao động từ
lĩnh vực nông lâm nghiệp. Ngành nông lâm nghiệp mặc dù mức đóng góp trong
GDP không lớn, khoảng trên 1/5 GDP toàn tỉnh, song chiếm tỷ trọng lao động lớn
(năm 2009 là 68,32%). Trong các năm qua, mặc dù đã có mức giảm về cơ cấu lao
động, song mức giảm còn thấp, khoảng sấp sỉ 1%/năm, đây cũng là áp lực đối với
4
tỉnh về vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là đối với các vùng
bị thu hồi đất sản xuất để đầu tư các công trình hạ tầng công cộng, khu đô thị, khu
cụm công nghiệp.
1.2.Phát triển các lĩnh vực xã hội.
- Về giáo dục đào tạo
Trong những năm qua chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ
giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đạt tỷ lệ cao. Giáo dục mầm non phát triển tốt các

loại hình; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và xoá mù chữ được duy trì và giữ
vững; phổ cập trung học cơ sở tiếp tục được chỉ đạo một cách toàn diện. Công tác
quản lý giáo dục - đào tạo từng bước được đổi mới, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên môn, thi đua, kiểm tra chuyên đề và duy trì nề nếp, kỷ cương trong
các đơn vị, tăng cường công tác kiểm tra các trường đạt chuẩn quốc gia, dự kiến đến
hết năm 2010 toàn tỉnh có 340 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt mục tiêu đề ra là
50%. Việc chỉ đạo và tổ chức tốt các kỳ thi trên địa bàn, từng bước cải tiến công tác
thi cử và tuyển sinh vào các cấp, đảm bảo an toàn, nghiêm túc, có tác dụng giáo dục
cao, tạo được niềm tin trong nhân dân và xã hội. Cơ sở vật chất trường, lớp không
ngừng được đầu tư nâng cấp
- Về y tế.
Các cơ sở y tế nhà nước đã tổ chức tốt việc khám chữa bệnh, cơ bản đáp ứng
yêu cầu nhân dân. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được đầu tư phục vụ tốt cho
công tác khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục hoàn thiện và củng cố mạng
lưới y tế cơ sở, dự ước đến hết năm 2010 đã có 136/180 xã, phường đạt chuẩn quốc
gia về y tế. Các Chương trình y tế quốc gia trên địa bàn được triển khai theo đúng
kế hoạch
-Về xóa đói giảm nghèo.
Đã triển khai đồng bộ các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm và các
chính sách xã hội: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói
giảm nghèo trên cả 3 cấp tỉnh - huyện, xã và thôn bản. Thực hiện chính sách tín dụng
ưu đãi hộ nghèo, đến hết năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 10,8%.
5
2. Khái quoát phát triển ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010.
1. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994).
Công nghiệp khu vực trung ương quản lí chiếm tỷ trọng cao trong GTSXCN,
tuy nhiên do tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nên đã giảm dần qua
các năm: năm 2006 là 61,7% giảm xuống 59,51% năm 2010. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 14,1%.

Công nghiệp khu vực địa phương quản lí, do môi trường đầu tư ngày càng
được cải thiện, đã có những bước phát triển mạnh và tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu
GTSXCN: từ 32,17% năm 2006 tăng lên 34,75% năm 2010, tốc độ tăng trưởng
31,4%.
Khu vực đầu tư nước ngoài tuy đã phục hồi và có sự phát triển so với giai
đoạn trước song vẫn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, dao động trong khoảng 5 - 6%; tốc
độ tăng trưởng bình quân 15%.
2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
Hầu hết các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh trong giai đoạn vừa qua
đều khá và tương đối ổn định. Sản lượng sản xuất một số sản phẩm truyền thống
như khai thác than sạch, sản xuất xi măng, thép cán, vật liệu nổ công nghiệp đều
có sự gia tăng, trong đó điển hình là sản phẩm may 50,7%, xi măng 38,4%
II. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
1.Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-1015 do ủy ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên công bố vào tháng 11 năm 2010 theo đó các mục tiêu chủ yếu
như sau.
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân hàng năm từ 12-13%; trong đó,
công nghiệp - xây dựng tăng 16,5 %; dịch vụ tăng 13,5%; nông lâm nghiệp tăng
4,5%.
- Cơ cấu kinh tế được hình thành theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực dịch
vụ, công nghiệp - xây dựng. dự kiến mục tiêu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của tỉnh
6
đạt được như sau: công nghiệp - xây dựng 46,5%; dịch vụ 38,5%, nông lâm nghiệp
15%
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân hàng năm 20% trở lên
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 6% trở lên
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ
lực, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 200 triệu USD, đảm bảo tốc độ tăng

trưởng xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt 20%;
- Phấn đấu tốc độ phát triển doanh nghiệp tăng bình quân hàng năm 20% trở
lên (thành lập mới khoảng 500 - 600 doanh nghiệp/năm).
- Thu ngân sách nhà nước bình quân hàng năm tăng 20% trở lên (không bao gồm
thu cấp quyền sử dụng đất), đến năm 2015 đạt trên 6.000 tỷ đồng
- GDP/người tính theo giá thực tế 45 triệu đồng, tương đương 2.100 USD (giá
thực tế dự báo năm 2015 là 1 USD =22.000 đồng).
- Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm cho 15.000 lao động/năm trong
giai đoạn 2011-2015. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua
đào tạo đạt khoảng trên 55% vào năm 2015.
- Phấn đấu đến năm 2015 có 20% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 2% trở lên (theo chuẩn mới). Thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc hưởng thụ các dịch vụ xã
hội cơ bản.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, bảo đảm kiên cố hoá toàn bộ trường
lớp học. Phấn đấu đến năm 2015 có 70% số trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó:
mầm non 65%; tiểu học 100%, trung học cơ sở 50%, trung học phổ thông 20%).
- Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
về y tế; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 14%; giảm
tỷ suất sinh thụ hàng năm 0,1%0
- Cải thiện một bước về kết cấu hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, điện
lưới, cấp nước sinh hoạt. Nâng tỷ lệ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở nông
thôn lên 95%.
7
- Bảo đảm an toàn xã hội, giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là việc sử dụng
ma tuý.
- Nâng cao chất lượng độ che phủ rừng, ổn định độ che phủ rừng trên địa bàn đạt
trên 50%.
- Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải; bảo đảm sử dụng công nghệ
sản xuất sạch trong hoạt động công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp

2. Kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2011-2015.
Theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
trong lĩnh vực công nghiệp cụ thể như sau.
Phát triển công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng chất lượng tăng
trưởng; khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp
trên địa bàn. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, xây dựng các cơ chế phát triển
ngành, chính sách ưu đãi đầu tư cho phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện cụ thể. Đẩy
mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp. Quan tâm hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ về vốn, công nghệ thông tin, Đặc biệt là đầu tư phát
triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất phục vụ các dự án công nghiệp.
Phấn đấu tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm đạt 20% trở lên.
Từng bước chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát
triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên một số lĩnh
vực: cơ khí chế tạo, lắp ráp; công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng, Phát
triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ. Tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học
công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp nói chung, nhất
là sản phẩm công nghiệp có lợi thế.
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến khoáng sản,
nông, lâm sản, gắn chế biến với vùng nguyên liệu tập trung; ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến trong khai thác, chế biến, bảo quản và lưu thông sản phẩm.
8
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho lĩnh vực công nghiệp. Xây dựng và thực hiện tốt chương
trình phát triển công nghiệp, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp với đầu tư đổi mới thiết bị,
công nghệ và bảo vệ môi trường. Thực hiện tốt việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung và
quản lý quy hoạch các khu, cụm, điểm công nghiệp của tỉnh đến năm 2020. Tạo quỹ

đất sạch để thu hút đầu tư. Đổi mới nội dung, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến
công và xúc tiến thương mại.
3. Định hướng phát triển CCN tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
Theo Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020 tỉnh Thái Nguyên qui hoạch 28 cụm công nghiệp.
Theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương, qui
định:
3.1. Về tên gọi: cụm công nghiệp là tên gọi chung của các khu, cụm, điểm
công nghiệp do UBND cấp tỉnh phê duyệt và Quyết định thành lập.
3.2. Về qui mô diện tích: cụm công nghiệp có diện tích không quá 50 ha.
Trường hợp cần thiết phải mở rộng CCN hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng
cũng không vượt quá 75 ha. Đối với các CCN có diện tích lớn hơn 75ha thì lập đề
án bổ sung vào qui hoạch khu công nghiệp, gửi Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ Công
Thương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh lại qui mô diện tích.
Theo đó, điều chỉnh tên gọi và diện tích các cụm công nghiệp như sau:
 Đối với cụm công nghiệp Tân lập: giữ nguyên tên gọi cụm công
nghiệp số 1 và số 2 thành phố Thái Nguyên, do 02 cụm công nghiệp này đã có
quy hoạch chi tiết được phê duyệt và có vị trí ranh giới riêng biệt, ở giữa là khu
vực dân cư sinh sống, khó có khả năng di dời. CCN số 2 có diện tích 6,07 ha, đã
được lấp đầy và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, CCN số 2 cũng
đã có nhà đầu tư đăng ký đầu tư hạ tầng.
 Tổng diện tích qui hoạch của CCN Cao Ngạn là 100 ha, CCN Cao
Ngạn 1, Thành phố Thái Nguyên, giai đoạn I đã cú quyết định phê duyệt qui
9
hoạch chi tiết, diện tích 29,89 ha, giai đoạn II mở rộng thêm 45,1 ha, tổng diện
tích CCN là 74,996 ha. Diện tích của CCN Cao Ngạn 2 là 50 ha, đưa tổng diện
tích 02 CCN này lên thành 124,996 ha
 Cụm cảng Đa Phúc, huyện Phổ Yên, diện tích qui hoạch 95,4 ha: thực
tế chỉ có 53 ha được chia thành 02 cụm công nghiệp là: CCN số 3 Cảng Đa Phúc,

diện tích 23 ha đã được phê duyệt qui hoạch chi tiết và đã có chủ đầu tư hạ tầng,
hiện đang tiến hành đầu tư xây dựng hạ tầng; CCN số 2 Cảng Đa Phúc, diện tích 30
ha. Đã có doanh nghiệp làm chủ đầu tư hạ tầng và đang lập quy hoạch chi tiết; Diện
tích 42,4 ha còn lại được 02 doanh nghiệp đầu tư xây dựng 02 cảng sông.
 Cụm công nghiệp Tân Trung - Thống Thượng, diện tích qui hoạch 25
ha, thực tế đất đã được cấp cho Trung tâm giống gia cầm Thụy Phương. Do đó đưa
ra khỏi danh mục các cụm công nghiệp.
 Tổng diện tích qui hoạch của cụm công nghiệp Quang Sơn 1 và
Quang Sơn 2 là 100 ha. CCN Quang Sơn 1, diện tích qui hoạch 50 ha, thực tế đã
được UBND tỉnh phê duyệt qui hoạch chi tiết diện tích 74 ha và đã có chủ đầu tư hạ
tầng. Diện tích của CCN Quang Sơn 2 là 50 ha, đưa tổng diện tích 02 CCN này lên
thành 124 ha.
 Tổng diện tích qui hoạch của CCN Phú Lạc 1 và Phú Lạc 2 là 90 ha.
Cụm công nghiệp Phú Lạc 1 diện tích qui hoạch 50 ha, thực tế đã được UBND tỉnh
phê duyệt qui hoạch chi tiết diện tích 52 ha và đã có chủ đầu tư hạ tầng. Diện tích
qui hoạch của CCN Phú Lạc 2 là 38 ha.
 Tổng diện tích qui hoạch của CCN An Khánh 1, An Khánh 2 là 124
ha. Cụm công nghiệp An Khánh 1, diện tích qui hoạch 74 ha, thực tế UBND tỉnh đã
phê duyệt qui hoạch chi tiết 64,6 ha và đã có chủ đầu tư hạ tầng. Diện tích còn lại
của CCN An Khánh 2 là 59,4 ha.
 Gộp 02
cụm công nghiệp tại Quyết định số 3024/QĐ-UBND ngày 29/12/2005 và Quyết
định số 1137QĐ-UBND ngày 25/5/2009 của UBND tỉnh thành cụm công nghiệp
Điềm Thụy, diện tích 66,695 ha.
Sau khi điều chỉnh, số lượng CCN là 27 cụm, diện tích 1.156,1 ha.
10
4. Định hướng phát triển cụm công nghiệp giai đoạn 2011-2015.
4.1. Các cụm công nghiệp thành lập mới.
Các cụm công nghiệp có trong qui hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được
phê duyệt có đủ điều kiện, lập hồ sơ thành lập mới, mở rộng CCN theo quy định tại

Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND
ngày 14/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy chế quản lý
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định thành lập cụm công nghiệp là căn cứ để lập quy hoạch chi tiết, đầu
tư xây dựng hạ tầng và thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh vào cụm công nghiệp,
bao gồm:
- CCN Vân Thượng, huyện Phổ Yên;
- CCN Kim Sơn, huyện Định Hoá;
- CCN Quang Trung - Chí Son, huyện Đồng Hỷ;
- CCN Quang Sơn 2, huyện Đồng Hỷ;
- CCN Phú Lạc 2, huyện Đại Từ;
- CCN Sơn Cẩm 2, huyện Phú Lương;
- CCN Xuân Phương - Kha Sơn, huyện Phú Bình.
- Một số cụm công nghiệp tại các huyện, thành phố, thị xã theo nhu cầu và đáp
ứng đủ điều kiện qui định tại Quyết định số 105/QĐ-TTg và được UBND tỉnh cho
phép thành lập.
4.2. Định hướng phát triển
Nội dung đầu tư hạ tầng cần tập trung vào các hạng mục:
- Xây dựng các công trình hạ tầng như hệ thống thoát nước (tuyến ống thoát
nước, hố ga, trạm bơm, trạm xử lý); hệ thống cấp nước (tuyến ống cấp nước, bể
chứa, trạm bơm); hệ thống điện (điện chiếu sáng, sinh hoạt, trạm biến thế, điện sản
xuất và các công tác khác như san nền, đường nội bộ, cây xanh;
- Đầu tư mua sắm các thiết bị trạm bơm, trạm biến thế, trạm xử lý nước thải và
trang thiết bị phục vụ chiếu sáng, cấp điện, cấp nước.
11
III. Đánh giá tiềm năng phát triển các cụm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
1.Vị trí địa lý tự nhiên, địa hình, giao thông.
Tỉnh Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc
Kạn, phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các

tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái
Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc
200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Với vị trí địa lý
là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế,giáo dục của khu Việt Bắc nói riêng,
của vùng trung du miền núi phía Bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu
kinh tế - xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao
lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ
quạt mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút.
Hướng địa hình của Thái Nguyên cũng tương tự như các tỉnh còn lại của cùng
trung du miền núi và đòng bằng Bắc Bộ đều hướng thoải dàn theo hướng Tây Bắc-
Đông Nam.
Tỉnh Thái Nguyên được chia thành 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện. Các đơn
vị hành chính này được chia tiếp thành 180 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có
125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Thái Nguyên hiện có 3 tuyến quốc lộ đi qua là Quốc lộ ,
Quốc lộ Quốc lộ 3 . Tuyến quốc lộ 3 vốn chỉ có 2 làn xe và hiện được cho là
quá tải, tuyến đường này đang được đầu tư để mở rộng song song với việc xây dựng
tuyế đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyê
với 4 làn xe dự kiến hoàn thành vào năm 2013 thuận lợi cho giao thông cũng
như phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn. Các cụm công nghiệp chủ yếu
đước phân bố dọc theo quốc lộ 3 nối liền Hà Nội với Thái Nguyên
2. Dân số và lao động
Theo Niên giám thống kê 2010, dân số tỉnh Thái Nguyên là 1.131.300 người,
trong đó nam có 558.900 người chiếm 49,4% và nữ là 572.400 người chiếm 50,6%,
12
tỉ sơ giới tính nam/nữ là 97,6/100. Tổng dân số đô thị là 293.600 người (25,95%) và
tổng dân cư nông thôn là 837.700 người (74,05%). Số con trên mỗi phụ nữ là 1,9 và
tỉ lệ tăng dân số là 0,53% bằng một nửa số với tỉ lệ tăng của cả nước là 1,05%, Tỉ lệ
biết chữ đạt 96,5%, cao hơn mức trung bình cả nước là 93,5
3. Tài nguyên thiên nhiê

a. Đất đai
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích là 356.282 ha. Trong tổng quỹ đất
356.282 ha, đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22 % diện tích đất tự nhiên) và
đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78 % diện tích tự nhiên). Trong đất chưa
sử dụng có 1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và 41.250 ha đất có khả
năng sản xuất lâm nghiệp.
b. Khoá
sản.
Thái nguyên có nguồn khoáng sản phong phú gồm nhiều loại khoáng sản khác
nhau bao gồm quoặng sắt. than, và một số kim loại màu như thiếc, đồng… đặc biệt
nhất vẫn là nguồn quoặng sắt có chữ lượng lớn thuận lợi cho phát triển ngành công
nghiệp sản xuất thép ỏ T
i nguyên
4. Điều kiện hạ tầng kỹ thuậ
kinh tế.
a. Điện
ản xuất.
Điện được cung cấp đảm bảo 24/24 h trong ngày. Giá bán điện theo quy định
tại theo Thông tư số 08/2010/TT-BCT, ngày 24/2/2010 và Văn bản hướng dẫn thực
hiện giá điện mới từ 1/3/2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Đảm bảo đủ nguồn
điện cho hoạt động sản xuất trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Th
13
Nguyên
b. Nước
Với hệ thống sông Cầu chạy dọc chiều dài của tỉnh và hầu hết gần các khu
công nghiệp trên địa bàn. Các trạm bơm dọc bờ sông đảm bảo cung cấp nước 24/24
cho các khu công nghiệp. Mặt khác hệ thống nước sạch trên địa bàn tỉnh đã có hệ
thống ống dẫn đến hầu hết các khu công nghiệp trê
địa bàn.
c. Hệ thông thông tin

iên lạc.
Hệ thống cáp điện thoại, cáp quang cũng dc lắp đạt Hệ thống cáp quang đã
được đầu tư lắp đặt đến tất cả các địa bàn trong tỉnh. Các xã đều có bưu điện, và đa
số xã có internet. Phần lớn người dân được tiếp cận với điện thoại, và các khu vực
đông dân cư đều có quá
nternet.
IV Phân tích thực trạng phát triển các khu công nghiệp tỉnh
hi Nguyên
1 .Quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bản tỉnh Thái Nguyên giai đoạ
2006-2010.
Nhìn chung công tác lập quy hoạch chi tiết trong những năm gần đây đã có
bước chuyển biến đáng khích lệ. Đến hết năm 2010 đã có 18 cụm công nghiệp được
phê duyệt qui hoạch chi tiết với diện tích 620 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp
l
407,6 ha.
- Từ năm 2002 đến năm 2007 có 08 cụm công nghiệp được lập và trình UBND
tỉnh phê duyệt qui hoạch chi
iết, gồm:
+ CCN số 1, Thành phố Thái Nguyên, diện tí
26,39 ha;
14
+ CCN số 2, Thành phố Thái Nguyên, diện t
h 6,07 ha;
+ CCN Cao Ngạn, Thành phố Thái Nguyên, diện tí
29,89 ha;
+ CCN Điềm Thuỵ, huyện Phú Bình, diện tí
14,69 ha;
+ CCN Sơn Cẩm, huyện Phú Lương, diện
ích 25 ha;
+ CCN Động Đạt- Đu, huyện Phú Lương, diện tí

25,54 ha;
+ CCN Trúc Mai, huyện Vị Nhai, diện t
h 15.5 ha;
+ CCN Nguyên Gon, thị xã Sông Công, diện t
h 16,6 ha;
- Năm 2008 có 05 CCN được lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch ch
tiết gồm:
+ CCN Nam Hồ, huyện Đồng Hỷ, diệ
tích 35,5 ha;
+ CCN Khuynh Thạch, thị xã Sông Công, diện
ích 19,06 ha;
+ CCN số 3 cụm cảng Đa Phúc, huyện Phổ Yên, d
n tích 23 ha;
+ CCN Phú Lạc, huyện Đại Từ, d
n tích 52 ha;
+ Điều chỉnh qui hoạch CCN Trúc Mai, huyện Vị Nhai, nâng diện tíc
lên 27,7 ha;
- Năm 2009 đã lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết 05 cụm
ông nghiệp:
+ CCN An Khánh số 1, huyện Đại Từ, d
n tích 52 ha;
15
+ CCN Bỏ Xuyên, thị xã Sông Công, diện
ích 48,53 ha;
+ CCN Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, d
n tích 74 ha;
+ CCN Đại Khai, huyện Đồng Hỷ, d
n tích 28 ha;
+ CCN Điềm Thụy huyện Phú Bình, d
n tích 52 ha.

+ CCN Kha Sơn huyện Phú Bình, di
tích 13,2ha.
- Năm 2010 lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp số 2 Cụm
Cảng Đa Phúc,di
ích 30ha, .
2 . Thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng c
công nghiệp.
Đến tháng 6/2010, có 17 cụm công nghiệp đã phê duyệt quy hoạch chi tiết.
Trong đó: CCN số 2 thành phố Thái Nguyên diện tích 6,07 ha đã có doanh nghiệp
đầu tư lấp đầy 100%, hạ tầng, 14 CCN đã có chủ đầu tư, tổng diện tích 518,86 ha.
Tổng vốn đầu tư đăng ký 935 tỷ đồng, tuy nhiên tiến độ triển khai còn chậm, vốn
thực hiện đến hết năm 2009 là 95 tỷ đồng, ước thực hiện năm 2010 l 145,3 tỷ đồng .
Đến nay mới có 09 cụm triển khai đầu tư, trong đó: 04 cụm đang tiến hành GPMB,
05 cụm đã khởi công xây
ựng hạ tầng.
Biểu tổng hợp đầu tư xây dựng hạ tầng
Diện
Vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng (tỷ
đồng)
Vốn đầu tư thực hiện trong
năm 2010 (tỷ đồng)
16
Tổng
vốn đầu
tư theo
Tổng vốn
đầu tư đã
thực hiện
Vốn hỗ

trợ từ
ngân
Vốn
đầu tư
từ ngân
Vốn
đầu tư
của chủ
1
CCN số 1 thành phố Thái
Nguyên
34,58 149,2 10,01
2
CCN số 2 thành phố Thái
Nguyên
6,07 19,5 19,5
3 CCN Cao Ngạn 29,89 0,8
4 CCN Sơn Cẩm 35 54,11 0,5
5 CCN Động Đạt - Đu 25,5 52,12 7 12,1
6 CCN Nam Hồ 35,5 64,91 0,32 8,91
7 CCN Khuynh Thạch 19,06 34,04 1,2 7,45
8 CCN Phú Lạc 50 89,93 0,9 15,7
9 CCN Trúc Mai 27,7 36,06 1,8 4,447
10 CCN An Khánh số 1 64,6 86,84 50 70,6
11 CCN Điềm Thuỵ 52 113,64 0,6
12 CCN Đại Khai 28 45,22 0,5
13 CCN Quang Sơn 74 145,03 0,9 1,1
14 CCN Nguyên Gon 17 0,81 0,1
15 CCN Bỏ Xuyên 48,5 0,288 0,177 0,1
16 CCN số 3 Cảng Đa Phúc 23 44,579 0,2 25

Tổng 570 935 95 0,177 0,2 145,307
cng nghiệp
3 . Tình hình đầu tư vào c
công nghiệp.
- Tổng số dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào các cụm công nghiệp đến
tháng 9/2010 là 54 dự án, tổng vốn đăng ký đầu tư: 7.594 tỷ đồng, vốn đầu tư thực
hiện ước đạt: 1.612 tỷ đồng, diện tích đất đăn
ký: 247,2
.
Trong đó:
+ Đã hoàn thành giai đoạn đầu tư, đi vào sản xuất kinh d
17
nh: 27 dự án;
+ Đang tiến hành đầu tư xây dựng cơ bả
05 dự án;
+ Mới đăng ký đầu tư, chưa triển khai xây dựn
22 dự án.
- Tổng GTSXCN năm 200
177 tỷ đồng.
- Doanh thu năm 200
265 tỷ đồng.
- Lao động năm 2009:
.900 lao động
- Sản phẩm chủ yếu: Bê tông tươi, cống ly tâm, cọc móng, gang thỏi, antimon,
g
hchịu lửa, …
4 . Nhận xét kế
quả đạt được.
.1 Thành tựu.
- Số doanh nghiệp đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh vào các CCN cũng tăng

đáng kể, từ 07 dự án năm 2006 lên 53 dự án 10 tháng năm 2010 với tổng vốn đầu tư
đăng ký 7.464 tỷ đồng. Một số dự án đầu tư đã hoàn thành đi vào hoạt động hiệu
quả như: Công ty CP Bê tông và xây dựng Thái Nguyên; sản xuất vật liệu xây dựng
của doanh nghiệp tư nhân Việt Cường; Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa cao cấp
của Công ty CP vật liệu luyện kim Lửa Việt; Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi
Đại Minh - Công ty TNHH Đại Minh; Côg ty TNHH Hoàn Mỹ Các dự án đầu tư
khác mặc dù gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tiến độ nhưng luôn được các cấp,
các ngành cùng với nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, huy động các ng
n lực để đầu tư;
- Nhiều dự án có tổng vốn đầu tư lớn như dự án nhà máy xi măng Quan Triều,
tổng vốn đầu tư 1.322 tỷ đồng, nhà máy nhiệt điện An Khánh, tổng vốn đầu tư
18
3.000 tỷ đồng, dự án nhà máy may Phú Bình của Công ty CP đầu tư và thương mại
TNG, tổng vốn đầu tư 275 tỷ đồng đầu tư vào các CCN, đang được triển
ai đúng tiến
ộ.
4.2 Tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cồn những tồn tại của quá trình phát
triển cụm công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
06-2010 như sau:
- Việc thu hút đầu tư hạ tầng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
còn gặ
nhiu khó khăn.
- T iến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp còn rất chậm, việc
đầu tư dự án chủ yếu vẫn do các doanh nghiệp thuê đất tự thực hiện bồi thường giải
phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hoặc chủ đầu tư triển khai xây dựng hạ tầng
theo hình thức cuốn chiếu làm ảnh hưởng đến công tá
thu hút đầu tư.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và di dân tái định cư của một số dự
án còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thi công và xây

ựng công trình.
- Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp chưa có hạ tầng
có tiến độ triển khai chậm hoặc tạm dừng đầu tư trong thời gian dài làm ảnh hưởng
tới quy hoạch chung trong cụm công nghiệp và môi trườ
trong khu vực.
- Hạ tầng xã hội (như: nhà ở cho công nhân, các công trình phục vụ công cộng
khác) chưa được quy hoạch, đầu tư đồng bộ với việc
át triển các CCN
4.3 Nguyên nhân
a những tồn tại.
- Các chủ đầu tư hạ tầng hạn chế về vốn, năng lực nên tiến độ đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp còn rất chậm. Việc huy động vốn của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
19

nhiều khó khăn.
- Các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào cụm công nghiệp yếu kém do
chưa được
uan tâm đầu tư.
- Chưa ban hành được cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn ngân sách chủ yếu hỗ trợ cho lập q
hoạch chi tiết.
- Việc mật độ dân số cao, xen canh, xen cư trong các vùng qui hoạch cụm
công nghiệp do đó giá trị đền bù GPMB lớn dẫn đến xuất đầu tư cao, ảnh hưởng tới
vệ
thu hút đầu tư .
5. Ma trận SWOT.
5
S ( ĐIỂM MẠNH)
S1: Tài nguyên thiên nhiên phong phú,
có chữ lượng lớn, tập chung.

S2: Truyền thống công nghiệp lâu đời,
thuận lợi thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
S3:Lãnh đạo tỉnh Uỷ, UBND tỉnh, các
sở, ngành, Ban Quản lý CCN quan tâm,
chỉ đạo sát sao về phát triển CN và các
CCN
S4: Vị trí địa lý thuận lợi gần các trung
tâm công nghiệp và tiếp giáp Hà Nội
S5: Chính sách ưu đãi đầu tư khá tốt.
W (ĐIỂM YẾU)
W1: Các khu công nghiệp nằm không
tập trung, tính hấp dẫn với nhà đầu tư
không cao.
W2: Nguồn lao động chưa đáp ứng đủ
điều kiện cho các khu công nghiệp.
W3: Huy động vốn ở nhân dân và các
thành phần kinh tế còn thấp.
W4: Ngân sách dành cho phát triển các
cụm công nghiệp còn thấp.
O (CƠ HỘI)
O1: Việt Nam mới gia nhập WTO có
nhiều cơ hội đẻ thu hút đầu tư.
O2: Kinh tế thế giới vừa thoát khỏi
T(THÁCH THỨC)
T1: Nền kinh tế mới hội nhập có những
thử thách nhất định.
T2. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển hạ tầng
20
khủng hoảng đang trên quá trình khôi
phục. Tạo đà phát triển mới cho đất

nước và công nghiệp nói riêng.
O3. Quốc lộ 3 đang được mở rộng xây
dựng dự kiến hoàn thành vào năm 2013.
Gia tăng sự trao đổi của Thái Nguyên với
Hà Nội và các tỉnh phía Bắc
O4. Theo Quyết định số 2564/QĐ-UBND
ngày 09/10/2009 tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển các cum công nghiệp.
củng trung ương còn hạn chế. Không đáp
ứng đủ nhu cầu ở các cụm công nghiệp.
T3: Nền kinh tế thế giới vừa thoát ra
khỏi khủng hoảng nên nguồn vốn đầu tư
còn hạn chế.
T4: cạnh tranh thu hút vốn với các cụm
công nghiệp ở các tỉnh khác
Phân tích SWOT.
5.2 C
chiến lược SWOT
Chiến lược S-O:
Cần tận dụng sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh, các sở, ngành,
tận dụng đà phát triển của các CCN, tận dụng các yếu tố tài nguyên, vị trí địa lý,
phát huy các chính sách ưu đãi đầu tư, nhằm phát triển các CCN. Tỉnh trở thành
các CCN phát triển. Đồng thời tận dụng chính sách ưu đãi đầu tư tốt nhằm thu hút
đầu tư cho các cụm công nghiệp
ỉnh Thái Nguyên.
- Chiến lược S-W
Cần tăng cường các chính sách ưu đãi, tận dụng hệ thống hạ tầng tương đối
tốt (Khi so sánh với các tỉnh/thành phố khác) cùng với nguồn tài nguyên phong phú
đa dạng làm lợi thế
thu hút đầu tư.

• Chiến lược W-O:
Tận dụng cơ hội hội nhập và phát triển kinh tế để nâng cao chất lượng, số
lượng các nguồn lực (lao động, vốn, công nghệ) v
21
•năng lực quản lý
Tận dụng lợi thế thuận lợi về giao thông tạo đi
kiện phát triển
•Chiến lược W-T .
Phải có các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp, để phát triển KCN và tăng ngân
sách của địa phương, tránh nguy cơ
•hiếu vốn đầu tư.
Nâng cao năng lực của nhà quản lý, để hạn chế các dự án treo, dự án ảo, lựa
chọn nhà đầu tư có đủ năng lực. Khung pháp lý chưa hoàn thiện sẽ dễ gây ra rủi ro
i với môi trường
6. Xây dựng mục tiêu phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Thái Nguyn
gia
đoạn 2011- 201
6.1 Cây vấn đề
6
22
Các cụm công
nghiệp của tỉnh
chưa phát triển
Công tác quản lý
xúc tiến đầu tư
chưa hiệu quả
Công tác quy
hoạch chưa tốt
Nguồn lao động
còn thiếu và chất

lượng chưa cao
Quản lý xây dựng
chưa tốt
Công tác hỗ trợ
và quản lý DN
chưa tốt

Công tác quản lý
môi trường KCN
chưa tốt
Các nhà đầu tư
khó tiếp cận
thông tin về CCN
Quy hoạch chi
tiết còn hạn chế.
Công tác quy
hoạch còn chưa
đồng bộ
Chưa thu hút
được nguồn nhân
lực có chất lượng
Chưa chú trọng
phát triển, đào
tạo nhân lực
Công tác chăm lo
đời sống cho công
nhân chưa tốt
Công tác đầu tư
hạ tầng kĩ thuật
chưa tốt

Quản lý tiến độ
đầu tư chưa tốt
Thiếu chính sách,
hoạt động hỗ trợ
DN
Giá thuê mặt
bằng còn cứng
nhắc.
Công tác sử lý các
vi phạm còn chưa
đủ mạnh
Việc đánh giá tác
động môi trường
chưa hiệu quả
Các nhà đầu tư
gặp khó khăn với
thủ tục, pháp luật
Quản lý tiến độ
đầu tư chưa hiệu
quả
23
Phát triển các
CCN tỉnh Thái
Nguyên
Cải thiện công tác
quản lý xúc tiến
đầu tư
Nâng cao công tác
quản lý quy hoạch
Thúc đẩy phát

triển nguồn nhân
lực
Cải thiện công tác
quản lý xây dựng
Thúc đẩy công tác
hỗ trợ và quản lý
DN
Nâng cao chất
lượng quản lý môi
trường
Đẩy mạnh giới
thiệu thông tin về
CCN
Đẩy mạnh tiến độ
lập, trình
duyệt,thẩm định
Quy hoạch chi tiết
Quy hoạch đồng
bộ các CCN
thu hút được
nguồn nhân lực có
chất lượng
chú trọng phát
triển, đào tạo nhân
lực
chăm lo đời sống
cho công nhân
chưa tốt
Nâng cao công tác
đầu tư hạ tầng kĩ

thuật
Thúc đẩy quản lý
tiến độ đầu tư
Tăng cường hoạt
động hỗ trợ DN
Giá thuê lại đất
hợp lý, linh hoạt
Nâng cao các chế
tài sử lý vi phạm
Cải thiện hiệu quả
việc đánh giá tác
động môi trường
Cải thiện các thủ
tục pháp luật.
Thúc đẩy quản lý
tiến độ đầu tư hiệu
quả
24

×