Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần luyện cán thép sóc sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.17 KB, 59 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC S
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT T
CCDC Công cụ dụng cụ
NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
PTGĐ Phó tổng giám đốc
PX Phân xưởng
SXC Sản xuất chung
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ Đ
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và
đã giành được rất nhiều thành công như GDP liên tục tăng trưởng với tốc
độ cao, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, cơ sở hạ tầng đang
được đầu tư xây dựng. Vì vậy nhu cầu mua nguyên vật liệu cho ngành xây
dựng, ngành công nghiệp nặng còn rất lớn, nhất là vật liệu thép. Trong
những năm gần đây đã có sự tăng đột biến về giá phôi thép trên thế giới
cũng như trong thị trường Việt Nam làm cho các chủ đầu tư các ngành
xây dựng đang gặp rất nhiều khó khăn, nhiều công trình phải bỏ dở để chờ
sự điều chỉnh giá của Chính phủ. Nguyên nhân chính là ngành phôi thép
nội điạ hiện nay chưa thể đáp ứng được nhu cầu của đất nước khi sản xuất


thép của Việt Nam với quy mô nhỏ và phân tán cùng với trình độ công
nghệ nhìn chung ở mức trung bình và lạc hậu, không tập trung. Các nhà
máy thép hiện nay đều không thuận lợi về mặt giao thông rất khó khăn
trong việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, chủ yếu là thép phế mà
nguồn cung cấp trong nước không đủ tất cả đều dựa vào nhập khẩu. Vì
vậy sẽ không thể cạnh tranh được với nguồn nguyên liệu (phôi thép) nhập
khẩu từ Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Trước tình hình phôi thép trong nước như vậy đòi hỏi các Công ty
sản xuất vật liệu thép luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản
phẩm đi đôi với tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục
tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời
tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí.
Đồng thời phải tổ chức tốt công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan
trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất. Vì các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những căn
cứ quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định liên
quan tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Là một Công ty chuyên sản xuất phôi thép, Công ty cổ phần luyện cán
thép Sóc Sơn đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại
trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn,
xuất phát từ những lý do trên, em đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần luyện cán

thép Sóc Sơn”
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LUỆN CÁN THÉP SÓC SƠN
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty
* Danh mục sản phẩm:
- Phôi thép( tiết diện vuông 120 x 120 mm)
- Thép cuộn vằn D9
- Thép cuộn( Ф5.5, Ф6, Ф8,Ф10)
- Thép chống lò
- Thép thanh tròn trơn
- Thép thanh vằn
- Thép góc chữ L
- Thép góc chữ I( I10 – I20)
- Thép chữ C( C8 – C20)
* Tiêu chuẩn chất lượng:
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001 – 2008 và sản phẩm được sản xuất phù hợp theo tiêu chuẩn
kỹ thuật: TCVN( Việt Nam), JIS( Nhật Bản), ASTM( Mỹ), BS(Anh).
* Tính chất của sản phẩm:
Các sản phẩm của Công ty có tính chất phức tạp, mỗi loại sản phẩm có

nhiều kích cỡ khác nhau.
- Phôi thép có tiết diện vuông kích thước 120 x 120mm
- Thép chữ C có kích thước từ C8 đến C20, chiều dài từ 6m đến 9m
- Thép chữ I có kích thước từ I10 đến I20, chiều dài từ 6m đến 9m
- Thép chữ L có kích thước 25 x 25mm đến 150 x 150mm, chiều dài từ
6m đến 12m
- Thép thanh vằn có đường kính từ 10mm đến 40mm, chiều dài 11,7m
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thép thanh tròn trơn có đường kính từ 9mm đến 60mm chiều dài từ 6m
đến 8,6m
- Thép chống lò có chiều dài từ 4m đến 12m
- Thép cuộn vằn D9 có đường kính từ 6mm đến 14mm, trọng lượng
khoảng 200kg đến 600/cuộn
- Thép cuộn có đường kính từ 6mm đến 8mm, trọng lượng từ 200kg đến
450kg/cuộn
* Loại hình sản xuất:
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Như đã nói ở mơ hình tổ chức
quản lý của cơng ty, Phòng kinh doanh vật tư cú nhiệm vụ tìm kiếm và ký kết
các đơn đặt hàng, khi cú đơn đặt hàng phòng kinh doanh sẽ chuyển cho
PTGĐ kỹ thuật sản xuất để lờn kế hoạch và lệnh sản xuất.
* Thời gian sản xuất:
Quy trình sản xuất sản phẩm được diễn ra liân tục và cơng đoạn này sẽ
được kế tiếp cơng đoạn sau, thời gian của mỗi cụng đoạn là ngắn do vậy thời
gian để hoàn thành sản xuất sản phẩm là ngắn, sản phẩm thường được nhập
kho hàng ngày.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty
1.2.1.Qui trình công nghệ:
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B

7
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1-1: Qui trình công nghệ của Công ty
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
Thiết bị sx
NVL, phụ liệu
ĐiệnGang,
thép phế
Fero, Cao,
CaF2, than
O2,dầu Cơ
K
T
Nấu chảy, sơ luyện
Tinh luyện
Ngừng
sx
K
T
K
T
Nghiệm thu
Đúng bó, treo Ete két
Đúc liên tục
K
T
Đầu vào
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thuyết minh dây truyền công nghệ:

- Đầu vào sản xuất: Bao gồm tất cả các nguyên vật liệu, phụ liệu, thiết bị
sản xuất. Để đảm bảo cho sản xuất thì đầu vào phải được kiểm soát tốt.
- Kiểm tra đầu vào: áp dụng cho bộ phận KCS, vật tư, thủ kho, phòng kĩ
thuật – công nghệ, PX công nghệ, PX nguyên nhiên liệu, PX cơ điện và PX
Ôxy. Công việc kiểm tra được tiến hành dựa trên các quy định tương ứng cho
mỗi loại và được ghi sổ hay mở phiếu tùy thuộc vào tình hình cụ thể. Đối với
nguyên vật liệu đầu vào được thực hiện theo QĐ-NNL-01.
- Triển khai sản xuất: Quá trình sản xuất được triển khai thực hiện, theo
dõi theo QT-KTCN-03.
- Tại các công đoạn sản xuất: Nấu chảy, ôxi hóa, tinh luyện, đúc, nghiệm
thu đều được kiểm soát theo các quy định tương ứng: QĐ-PXCN-01, QĐ-
PXCN-03, QĐ-PXCN-04.
- Việc tiến hành lấy mẫu để tiến hành thử nghiệm cho từng mẻ nấu được
thực hiện theo QĐ-KCS-05.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm không phù hợp phát sinh tại từng
công đoạn sản xuất, việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp được thực hiện
theo QT-ISO-03.
- Kết thúc quá trình sản xuất, sản phẩm được tiến hành kiểm tra và
nghiệm thu.
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty:
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1-2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty tổ chức sản xuất theo mô hình phân xưởng, các phân xưởng
này chịu sự quản lý của PTGĐ kỹ thuật. Mô hình sản xuất gồm 4 phân xưởng,
cụ thể:
- PX công nghệ: (178 lao động) có nhiệm vụ kiểm tra, vận hành, theo
dõi dây truyền công nghệ trong quá trình sản xuất.
- PX cơ điện: (77 lao động) kiểm tra máy móc trước khi sản xuất; kiểm

tra, theo dõi nhiệt độ trong công đoạn nấu chảy và đúc liên tục.
- PX nguyên nhiên liệu: (100 lao động) căn cứ vào kế hoạch sản xuất
dự kiến lượng nguyên nhiên liệu để báo cáo lên Phòng kinh doanh vật tư;
kiểm tra các nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất.
- PX Ôxy: (19 lao động) thực hiện các công việc trong công đoạn Ôxy
hóa, đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục.
Đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc, có nhiệm vụ quản lý công nhân
trong phân xưởng của mình, báo cáo lên cấp trên khi quá trình sản xuất có sự
cố và báo cáo về kết quả sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
Các quản đốc
PX
Công nhân
PX công
nghệ
Công
nhân PX
Cơ điện
Công
nhân PX
nguyên
nhiên liệu
Công
nhân PX
Ôxy
Nhà máy
phôi
10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.Quản lý chi phí của Công ty

Trong công tác quản lý, Công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp nhằm
kiểm soát tốt các chi phi phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Mỗi
phòng ban, bộ phận có một nhiệm vụ và quyền hạn nhất định được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ bộ máy quản lýcủa Công ty
* Tổng Giám đốc
− Tổng Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật.
− Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị Công
ty về mọi hoạt động của Công ty.
− Tổng Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
Hội đồng
quản trị
PTGĐ nội
chính
PTGĐ kỹ
thuật sản xuất
Nhà máy
phôi thép
Phòng
kỹ
thuật
công
nghệ
Phòng
KCS
Phòng
kinh

doanh
vật tư
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
11
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* PTGĐ Kỹ thuật – Sản xuất
− Phụ trách công tác công nghệ sản xuất, chỉ đạo, điều hành các dây
chuyền sản xuất; Công tác xây dựng quy trình công nghệ, xây dựng các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của công nghệ sản xuất thép, khí công nghiệp ; tổ chức
thực hiện quy trình và các chỉ tiêu đó.
− Phụ trách công tác kỹ thuật, thiết bị, động lực, sáng kiến cải ti
− Phụ trách công tác định mức sản phẩm và lao động gắn với sản
phẩm; Định mức tiêu hao hàng hóa, vật tư công nghệ cho sản phẩm; Công
tác giao khoán sản phẩm; Công tác kèm cặp nghề, nâng bậc thợ.
− PTGĐ Kỹ thuật – Sản xuất còn đảm nhiệm các chức vụ sau: Chủ
tịch Hội đồng sáng kiến cải tiến, chủ tịch Hội đồng bảo hộ lao động, Trưởng
ban chỉ đạo phòng chống bão lụt. Trưởng Ban phòng cháy, chữa cháy.
− Trực tiếp chỉ đạo: Phòng Kỹ thuật- Công nghệ, Phòng KCS, Nhà
máy phôi.
* PTGĐ Nội chính:
− Phụ trách công tác kinh doanh, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, sách lược kinh doanh của Công ty; Công tác thị trường và phát triển thị

trường; Công tác quản lý các kho; Công tác vật tư, nguyên vật liệu đầu vào
cho sản xuất; Công tác tiêu thụ sản phẩm đầu ra và một số hàng hóa, vật tư,
sản phẩm phụ của quá trình sản xuất.
− Phụ trách công tác đối nội, đối ngoại, y tế, đời sống, an ninh, hành
chính văn phòng.
− Phụ trách công tác xây dựng các hình thức trả lương, đơn giá tiền
lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện lao động cho các đơn vị
và người lao động.
− Phụ trách công tác xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ,
công nhân viên của Công ty.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
12
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - Kinh doanh - Vật tư, phòng Tổ
chức-Hành chính.
* Nhà máy phôi:
+ Chức năng: Nhà máy phôi thép là đơn vị có chức năng sản xuất ra
phôi thép phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty.
+ Nhiệm vụ: Vận hành, khai thác có hiệu quả hệ thống dây chuyền
thiết bị, sản xuất ra phôi thép đảm bảo yêu cầu về tiến độ, số lượng, chất
lượng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Quyền hạn:
− Có quyền tổ chức, điều hành và bố trí nhân lực để thực hiện các
công việc liên quan đến sản xuất phôi thép trong phạm vi Nhà máy.
− Quản lý, khai thác hệ thống dây chuyền thiết bị để sản xuất, cung
ứng phôi thép phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
− Ra lệnh dừng các hoạt động sản xuất khi thấy không đảm bảo an
toàn hoặc không đạt hiệu quả sản xuất.
+ Mối quan hệ với các bộ phận khác:
− Báo cáo Phó tổng Giám đốc kĩ thuật - sản xuất; Chịu sự lãnh đạo,

chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng Giám đốc kĩ thuật - sản xuất.
− Quan hệ phối hợp với các phòng ban trong giải quyết công việc
hàng ngày: Kết hợp với Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Tổ chức –
Hành chính trong việc giải quyết chế độ cho người lao động; Phòng KCS,
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh -Vật tư trong việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, nghiệm thu và nhập kho vật tư, thiết bị; Chịu sự quản lý về công
nghệ, thiết bị và chỉ đạo chuyên môn của Phòng Kĩ thuật – Công nghệ.
Thực hiện các yêu cầu sản xuất của Phòng Kế hoạch - Kinh doanh – Vật
tư và phòng Công nghệ - sản xuất.
− Phối hợp với các phòng ban thực hiện, xử lý các công việc khác liên
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan đến các quy trình, qui định…v.v trong Hệ thống quản lí chất lượng ISO
9001:2008.
* Phòng Kỹ thuật – Công nghệ:
+ Chức năng:
- Quản lý toàn bộ các hệ thống dây chuyền máy móc, thiết bị của
Nhà máy
- Quản lý công nghệ sản xuất trong Nhà máy nhằm cho ra những sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.
- Quản lý an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, công tác bảo
hộ lao động, môi trường, công tác thanh kiểm tra, giám sát các hoạt động
chấp hành, điều hành trong toàn Công ty.
+ Nhiệm vụ: Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về các mặt
trong công tác:
- Quản lý các hồ sơ tài liệu; khảo sát và lập kế hoạch kiểm tra duy tu
bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị.
- Quản lý, tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn năng lượng bao gồm hệ
thống cung cấp và truyền tải điện, hệ thống cung cấp và xử lý nước, hệ thống

cung cấp và xử lý khí.
- Đảm nhận việc nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật, phục hồi chi tiết máy
móc thiết bị, thay thế vật tư, chi tiết nhập khẩu.
- Quản lý, xây dựng và phổ biến quy trình công nghệ sản xuất thép…
- Đưa ra các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của sản phẩm để phục vụ cho
công tác kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm.
- Xây dựng và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức sản
lượng, tiêu hao vật tư, nguyên nhiên liệu.
- Tham gia huấn luyện kèm cặp và nâng bậc thợ (đào tạo cả lý thuyết và
thực hành) cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Liên hệ với cơ quan công an, cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn,
phòng chống cháy nổ và môi trường của địa phương.
+ Quyền hạn:
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng, khai thác máy móc thiết bị và nguồn
năng lượng.
- Chỉ đạo về mặt công nghệ đối với các các đơn vị sản xuất.
- Chỉ đạo, điều phối, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Yêu cầu dừng các hoạt động tác nghiệp không đúng với quy trình
công nghệ, quy trình vận hành, an toàn máy móc thiết bị trong Nhà máy.
+ Mối quan hệ với các bộ phận khác:
- Báo cáo PTGĐ kỹ thuật- sản xuất. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật - sản xuất.
- Hợp tác với các Phòng ban, Phân xưởng trong giải quyết công việc
hàng ngày.
- Kết hợp với các đơn vị và Phòng Kế hoạch – Kinh doanh – Vật tư
trong việc xác định nhu cầu vật tư, phụ tùng thay thế, nguyên nhiên liệu phục
vụ sản xuất.

- Phối hợp với các Phân xưởng trong quản lý, sử dụng máy móc thiết bị.
- Đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Phối hợp và chỉ đạo các đơn vị sản xuất thực hiện các Quy trình
công nghệ.
- Phối hợp với các Phòng ban trong Công ty và các đơn vị sản xuất
trong việc đào tạo kèm cặp và nâng bậc thợ.
- Phối hợp với các Phòng ban, Phân xưởng thực hiện, xử lý các công
việc khác liên quan đến các quy trình, quy định…v.v trong Hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001-2008.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng KCS:
+ Chức năng: Thực hiện công tác Quản lý chất lượng sản phẩm của
Công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý
chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng
- Phân tích và cung cấp số liệu thành phần hoá học của nguyên phụ liệu
luyện kim, phôi thép, thành phẩm phục vụ sản xuất và kinh doanh;
- Tham gia giám sát thực hiện các quá trình công nghệ sản xuất
-Theo dõi chương trình, kế hoạch chất lượng theo Hệ thống quản lý chất
lượng ISO9001 của Công ty
- Giám sát việc thực hiện các công việc liên quan đến chính sách chất
lượng của Công ty.
+ Quyền hạn:
- Đề nghị ngừng các quá trình sản xuất nếu xét thấy vi phạm quy trình
công nghệ, không đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm hoặc mất an toàn
lao động, gây tổn hại lợi ích của Công ty và chịu trách nhiệm về các đề nghị

của mình.
- Công bố các văn bản về chất lượng sản phẩm hàng hoá, vật tư.
+ Mối quan hệ với các bộ phận khác:
- Báo cáo và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của PTGĐ kỹ thuật.
- Quan hệ phối hợp với các đơn vị trong giải quyết công việc có liên quan.
- Kết hợp với Phòng Kế hoạch- Kinh doanh- Vật tư, Phân xưởng công
nghệ, Nhà máy phôi trong việc lập biên bản kiểm nghiệm nhập vật tư. Bao
gồm: (xác định chất lượng, số lượng, khối lượng, quy cách,… vật tư , thành
phẩm)
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kết hợp với các đơn vị, phân xưởng trong việc kiểm tra, xác định chất
lượng sản phẩm.
* Phòng Kế toán – Tài chính:
+ Chức năng:
Thực hiện các công tác tài chính kế toán của Công ty.
+ Nhiệm vụ:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê.
- Thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối ngoại, công tác nguồn vốn, kế
toán các chi phí và kế toán mua hàng.
- Lập kế hoạch tài chính, cân đối, khai thác các nguồn vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty kịp thời và
đúng nguyên tắc, chế độ quy định.
- Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo tài chính theo quý, năm. Hàng
năm phải quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế - tài chính để đánh giá
đúng, chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt mọi tài sản, trang thiết bị
hiện có của Công ty. Tham gia đề xuất các biện pháp quản lý, khai thác có
hiệu quả tài sản, trang thiết bị đó.

- Tổ chức lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán theo qui định của
pháp luật. Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tài sản, nguồn vốn
của Công ty.
- Thực hiện các công việc liên quan theo quy trình, quy định của Hệ
thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008.
+ Quyền hạn:
- Tổ chức nghiên cứu, soạn thảo trình Tổng Giám đốc ban hành các văn
bản về công tác tài chính, kế toán
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Có quyền kiểm tra, giám sát công tác thực hiện chế độ tài chính - kế
toán trong phạm vi toàn Công ty.
- Đề nghị thanh lý tài sản, tham gia thanh lý, đánh giá mua bán tài sản
cố định của Công ty.
- Tham gia vào nội dung hợp đồng kinh tế và đề xuất hủy bỏ hợp đồng
kinh tế có nội dung vi phạm chính sách tài chính, kế toán.
- Ký duyệt các biểu báo theo quy định của nghiệp vụ kế toán, tài chính
và quy trình, quy định của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế 9001:2008.
* Phòng Kế hoạch – Kinh doanh – Vật tư:
+ Chức năng:
-Quản lý công tác lập kế hoạch, theo dõi kế hoạch của Công ty;
-Quản lý việc cung ứng nguyên nhiên liệu, vật liệu, vật tư, thiết bị, công
cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế mua nội địa và mua từ nước ngoài phục vụ
cho sản xuất.
-Quản lý kho và thực hiện việc cấp phát vật tư thiết bị, công cụ, dụng cụ
và phụ tùng thay thế.
+ Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu, nắm vững thị trường và các dự báo diễn biến của thị
trường các sản phẩm đầu ra cũng như thị trường các sản phẩm tận thu từ quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu, nắm vững tình hình và các dự báo diễn biến của thị
trường cung cấp vật tư thiết bị, công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và các dịch vụ liên quan tới sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Căn cứ nhu cầu của sản xuất, tình hình thị trường và kế hoạch vật tư
đã được duyệt, thực hiện mua các vật tư thiết bị, công cụ, dụng cụ, phụ tùng
thay thế và các dịch vụ từ các nhà cung cấp trong nước và nước ngoài.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức nhập kho, dự trữ, bảo quản, cấp phát các vật tư thiết bị, công
cụ, dụng cụ và phụ tùng thay thế theo kế hoạch được duyệt.
- Quản lý kho thành phẩm, kho vật tư và vật liệu tận thu từ quá
trình sản xuất.
+ Quyền hạn:
-Đại diện Công ty trong việc tham gia đấu thầu và thương thảo hợp
đồng mua bán nội địa và hợp đồng ngoại thương, hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
-Tiếp nhận, trả lời các đơn chào hàng của các nhà cung cấp nội địa và
nước ngoài.
-Tiếp nhận, xử lý các đơn khiếu nại về hàng hóa, dịch vụ cung cấp bởi
Công ty.
-Được Tổng Giám đốc giao quyền tổ chức các cuộc dự thầu, đấu thầu,
mời thầu, các lễ ký hợp đồng nội địa, hợp đồng ngoại thương và tiêu thụ sản
phẩm lớn; Theo dõi tiến trình thực hiện và hoàn chỉnh thủ tục thanh quyết
toán hợp đồng nội địa, hợp đồng ngoại thương và tiêu thụ sản phẩm.
+ Mối quan hệ với các bộ phận khác:
- Báo cáo Tổng Giám đốc và người được uỷ quyền. Chịu sự lãnh đạo,

chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc và người được uỷ quyền.
- Phối hợp với các phòng ban, nhà máy phôi thép, các phân xưởng và
các cơ quan hữu quan trong việc giải quyết công việc hằng ngày: Kết hợp
với phòng KCS, phòng tài chính - Kế toán trong việc kiểm tra và các thủ
tục nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào. Phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế toán trong việc tính toán, ký kết, hoàn chỉnh hồ sơ thanh quyết
toán hợp đồng. Phối hợp với Phòng Tổ chức – Hành chính trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính liên quan. Phối hợp với các đơn vị trong việc
xác lập nhu cầu vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào cho sản xuất; trong
việc lập, theo dõi, đôn đốc, điều tiết thực hiện kế hoạch vật tư, kế hoạch
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
19
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh.
-Phối hợp với các phòng ban, phân xưởng thực hiện, xử lý các công
việc khác liên quan đến các quy trình, quy định vv trong Hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001- 2008.
* Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Chức năng: Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong công tác:
- Xây dựng nội quy, quy chế làm việc trong Công ty.
- Tuyển dụng nhân sự, bổ nhiệm và điều động cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
- Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên.
+ Nhiệm vụ:
-Quản lý tổ chức nhân sự toàn Công ty.
-Quản lý tài liệu, hồ sơ lưu trữ, công văn đi đến theo quy định của Công ty.
-Quản lý và sử dụng các con dấu theo quy định của pháp luật.
-Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị khu trụ sở văn phòng và các

phòng làm việc, các hội trường, phòng truyền thống, nhà khách, nhà ăn, trạm
y tế.
-Quản lý và điều hành xe văn phòng phục vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
-Quản lý hệ thống thông tin-liên lạc, hệ thống mạng máy tính, hệ thống
giám sát, các công trình, tiện ích công cộng của Công ty.
+ Mối quan hệ với các bộ phận, cá nhân khác:
- Báo cáo và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc.
- Quan hệ phối hợp với các nhà máy, xí nghiệp, các phòng ban, phân
xưởng trong giải quyết công việc hàng ngày cũng như trong việc thực hiện các
quy trình, quy định.… trong Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 -2008.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
20
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
LUYỆN CÁN THÉP SÓC SƠN
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1.Nội dung
* Đặc điểm NVL dựng sản xuất sản phẩm:
- Đối với sản phẩm phôi thép thì NVL chính chiếm phần lớn trong giá
thành sản xuất là thép phế. Hiện nay, nguồn cung trong nước loại NVL này
chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu của các nhà máy sản xuất phôi thép. Do đó,
để đảm bảo cho quá trình sản xuất, Công ty nhập khẩu đến 60% lượng thép
phế từ Trung Quốc, còn lại là nhập khẩu từ một số nước trong khu vực Đông
Nam Á.
- Đối với các sản phẩm thép khác của Công ty thì chi phí NVL trực
tiếp chủ yếu lại là phôi thép. Chi phí này chiếm khoảng từ 92% đến 94%
trong giá thành sản xuất các sản phẩm thép, còn lại là nhiên liệu, động

lực( điện, dầu, nước,…), chi phí khác. Việc tự sản xuất phôi thép phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty giúp tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm thép.
- Ngoài ra, để sản xuất sản phẩm Công ty còn sử dụng các NVL phụ
như: quặng sắt, than cốc, ôxy, …và các nhiên liệu như: dầu, mỡ bôi trơn, …
* Cách sử dụng NVL:
- NVL mua về được kiểm tra kỹ lưỡng về quy cách, phẩm chất và nhập
kho, sau đó mới xuất kho cho sản xuất.
- Với các sản phẩm mà NVL chính là phôi thép thì sau khi sản phẩm
phôi thép được nghiệm thu và loại bỏ sản phẩm hỏng sẽ được chuyển thẳng
cho sản xuất mà không cần qua kho.
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
21
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản 621để tập hợp chi phí NVL trực tiếp. Tài
khoản này được chi tiết theo từng sản phẩm.
TK 621.SFP: Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm Phôi thép
TK 621.SFC10: Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm Thép chữ C kích
thước C10
TK 621.SFI20: Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm Thép chữ I kích
thước I20
Tk 621.SFL: Chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm Thép chữ L
……
2.1.1.3.Qui trình ghi sổ kế toán chi tiết
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và dựa vào định mức do khách hàng cung
cấp, phân xưởng viết Giấy đề nghị lĩnh vật tư lên Phòng kinh doanh vật tư để
xem xét tính hợp lý rồi đến kho lĩnh vật tư. Tại kho kế toán kho căn cứ vào
Giấy đề nghị lĩnh vật tư để xuất kho và đồng thời viết Phiếu xuất kho. Phiếu
này được lập làm 3 liên:

Liên 1: Lưu tại kho
Liên 2: Thủ kho chuyển lên cho phòng kế toán
Liên 3: Giao cho phân xưởng nhận vật tư làm căn cứ ghi sổ nơi sử dụng.
Hàng ngày, Thủ kho chuyển Phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán
vật tư căn cứ vào Phiếu xuất kho để nhập vào phần mềm Fast Accounting.
Trên giao diện của phần mềm Fast Accounting, kế toán tiến hành chọn mục
nhập dữ liệu, giao diện nhập dữ liệu hiện ra kế toán tiến hành chọn loại chứng
từ là Phiếu xuất kho. Kế toán sẽ nhập đủ các chỉ tiêu như tên vật liệu, số
lượng,… và đặc biệt với nguyên vật liệu trực tiếp kế toán phải chỉ ra được tên
của đối tượng chi phí ( đó chính là tên của sản phẩm ).
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
22
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ví dụ, căn cứ vào phiếu xuất kho số 876 ngày 23/06/2011, kế toán vật
liệu tiến hành nhập dữ liệu vào phần mền kế toán trên giao diện phiếu xuất
kho. Kế toán nhập tên vật liệu là Thộp phế và chỉ rõ tờn đối tượng chi phí là
sản phẩm phôi thép( SFP).
Bảng 2-1: Phiếu xuất kho
Đơn vị:Công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn
Địa chỉ: Lâm Thao - Lương Tài - Bắc Ninh
Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 23 tháng 06 năm 2011
Số: 876
Phân xưởng: Công nghệ
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Chiến Bộ phận: PX công nghệ
Lý do xuất: Sản xuất SFP
STT

Tên vật tư,
dụng cụ, sản
phẩm

số
Đơn
vị tính
Số lượng
Ghi chú
Yêu cầu
Thực xuất
1 Thép phế Tấn 40 40
2 Ôxy Lớt 150 150
3 Than
Kg 1230 1230
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Quản đốc phân xưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
23
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên phần mềm Fast Accounting, kế toán đã lựa chọn phương pháp tính
giá xuất kho là Nhập trước xuất trước. Cứ đầu năm tài chính, kế toán tiến
hành khai báo trên phần mềm, kế toán chọn mục Hàng tồn kho và chọn
phương pháp Nhập trước xuất trước.
Sau khi nhập xong phiếu xuất kho phần mềm sẽ tự động cập nhật đơn giá
và thành tiền đồng thời chuyển sang Sổ chi tiết TK 621, Sổ chi tiết TK 152,
….Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán phân bổ để phân bổ chi phí NVL
cho từng sản phẩm.

Bảng 2-2: Trích Bảng phân bổ nguyên vật liệu
BẢNG PHÂN BỔ VẬT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 06 năm 2011
STT
Ghi nợ TK 621
(Chi tiết từng loại
SP)
Ghi có TK 1521
Đơn
vị tính
Khối lượng Thành tiền
1 SFP Tấn 1.200 6.692.400.000
2 SFC10 Tấn 500 1.259.000.000
3 SFI20 Tấn 400 958.630.000
……… ……… ……….
Tổng 168.200 122.886.869.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2011
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
24
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2-3: Trích sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Tài khoản: 621.SFP
Tên sản phẩm: Phôi thép

Tháng 06 năm 2011
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ tài
khoản 621.SFP
Số hiệu Ngày tháng
…… ……. ……… ……… ………
PXK/785 03/06/2011
Xuất vật liệu
cho sản xuất
1521 385.000.000 385.000.000
PXK/786 04/06/2011
Xuất vật liệu
cho sản xuất
1521 153.300.000 153.300.000
…………… ………… ………
PXK/876 23/06/2011
Xuất vật liệu
cho sản xuất
1521 277.473.000 277.473.000
…………… ………… ………
Tổng chi phí
NVL trực tiếp
phát sinh
6.692.400.000 6.692.400.000
PKT/542 30/06/2011 K/C chi phí

NVL trực tiếp
154.SFP 6.692.400.000 6.692.400.000
2.1.1.4.Qui trình ghi sổ kế toán tổng hợp
Sau khi các chứng từ ban đầu được nhập đầy đủ vào phần mềm kế toán,
cuối tháng kế toán thực hiện các bút toán phân bổ và kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp, phần mềm sẽ tự động chuyển sang Sổ Nhật ký chung và Sổ cái của
các tài khoản 621, 152,…
Cứ cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và in sổ để đối
chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết.
Bảng 2-4: Trích Sổ nhật ký chung
SV: Nguyễn Thị Nhị Lớp:KTC-K11B
25

×