Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

giải phẫu so sánh bộ xương động vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 41 trang )

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Tường Vi
SVTH: Nguyễn Ngọc Phan
Nguyễn Thị Kim Tiên
1. Giới thiệu chung

Bộ xương gồm nhiều
xương khớp với nhau có
chức năng nâng đỡ, bảo vệ
hệ vận động và tạo dáng
cho con vật.

Một bộ xương động vật có
xương sống cơ bản gồm:
xương trục, xương sọ,
xương chi.

Xương trục: Nhóm thấp là dây sống không phân đốt,
nhóm cao là cột xương sống phân đốt, vững chắc, linh
hoạt.

Xương sọ: Bao gồm sọ não bảo vệ bộ não và các cơ
quan cảm giác vùng đầu. Sọ tạng có nhiệm vụ bắt,
nghiền mồi và nâng đỡ các cơ quan phần đầu ống tiêu
hóa.

Xương chi: Nhóm ở nước là vây chẵn, vây lẻ cấu tạo
đơn giản, nhóm ở cạn là chi năm ngón, cấu tạo vững
chắc, linh hoạt.
2.1 Lớp cá miệng tròn

Còn rất nguyên thủy, chưa có mô sinh xương, chủ yếu


là mô liên kết và sụn, cấu trúc bộ xương chưa đầy đủ.

Xương trục: chỉ có dây sống được bọc bởi màng liên
kết.

Xương sọ: - Sọ não chỉ có một tấm sụn nền và một
bao khứu,hai bao thính giác, hộp sọ hở.
- Sọ tạng: chưa phân hóa thành hàm,
cung mang chưa phân đốt.

Xương chi: do đời sống kí sinh nên xương chi không
phát triển, mới chỉ có chi lẻ gồm nhiều tia sụn.
2. TỔNG LỚP CÁ

Hình 2.3. Sọ và bộ xương tạng cá bám(theo Parker)
1. sụn vòng; 2. sụn nóc trước; 3. sụn bên trước; 4. sụn nóc sau; 5. sụn que; 6. sụn lẻ dưới ; 7. sụn bên
sau; 8. sụn dưới lưỡi; 9. sụn dưới mắt; 10. sụn tim; 11. túi khứu; 12. hộp sọ; 13. túi thính; 14. cung
trên; 15. dãy sống; 16. cung mang; 17. dải sụn mang dọc; 18. sụn bao tim.
2.2 Lớp cá Sụn

Bộ xương đã hóa sụn, vài chỗ đã thấm thêm calci. Cấu trúc bộ
xương gồm 3 phần đầy đủ.

Xương trục (cột sống): còn nguyên thủy, chia thành 2 phần:
phần thân (có sườn bảo vệ nội quan) và đuôi ( có chức năng di
chuyển). Thân đốt sống lõm 2 mặt.

Xương sọ: đã hình thành đầy đủ sọ não và sọ tạng:
- Sọ não là hộp sọ kín, bao bọc não và các đôi khứu
giác, thị giác, thính giác.

- Sọ tạng gồm 3 phần: cung hàm (bắt mồi), cung móng
(treo hàm vào hộp sọ), cung mang (đỡ các vách
mang).

Xương chi: được chia thành xương chi lẻ và xương chi
chẵn nâng đỡ cho vây lẻ và vây chẵn:
- Vây lẻ gồm vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi có
nhiệm vụ định hướng trong di chuyển
- Vây chẵn gồm vây ngực và vây bụng giúp vận
động di chuyển.
Hình 3.3. Bộ xương cá nhám (theo Matviep)
1. bao khứu giác; 2. hộp sọ; 3. bao thính giác; 4. đốt sống; 5. gai sống;
6,7,8,16,20,22. tấm tia; 9. hàm trên; 10. hàm dưới; 11. cung móng; 12. sụn tiếp
hợp mang; 13. cung mang; 14. đai vai; 15,19. tấm gốc; 17. xương sườn; 18. đai
nhông; 21. cung huyết
2.3 Lớp cá Xương
-
Chỉ là dây sống có phủ mô
liên kết, thân đốt sống chưa
hình thành (ở cá Khime, cá
Phổi).
-
Đốt sống rõ ràng, thân đốt
sống cũng lõm 2 mặt như
cá Sụn.
-
Một số cá xương phần lườn
lưng trên cột sống, màng ngăn
các tiết cơ còn hình thành
thêm nhiều xương dăm giữ

cho lườn lưng thêm vững
chắc.
Bộ xương đã hóa xương toàn bộ, gồm cột sống, sọ và xương chi.
Cột sống: cấu tạo từ thấp đến cao.

Xương sọ: Sọ khởi đầu đều là sụn tiếp theo sụn hóa xương
tạo xương gốc sụn, sau đó khác Cá sụn, từ bì sẽ hình
thành nhiều xương bì mới tạo thành 1 sọ bì bao ngoài sọ
sụn.
-
Sọ não: xương gốc sụn và xương bì
Xương gốc sụn: Vùng mũi có một xương sàn giữa, 2
xương sàn bên. Vùng mắt có xương hốc bướm, xương
cánh bướm
Xương bì: Nóc sọ có xương mũi, trán, đỉnh
Sọ não của cá chép(skull carp)

Sọ tạng: gồm cung hàm, cung móng, cung mang.

Xương chi: giống cá sụn gồm chi lẻ và chi chẳn
-
Chi lẻ: vây lưng, vây đuôi, vây hậu môn. Vây đuôi thường
xòe rộng, có 3 kiểu chính đồng hình, dị hình và lưỡng
hình.

-
Chi chẳn:
Vây ngực: Đai vai nguyên thủy mỗi bên có xương bả,
xương quạ, xương đòn rất lớn, xương trên đòn, xương sau
đòn. Nhờ xương đai phát triển, vây ngực có chỗ dựa vững

chắc nên vận động linh hoạt
Vây hông: đai hông biến đổi, mỗi bên chỉ còn một
xương gốc vây nên yếu và kém linh hoạt hơn vây ngực.

 Hình 4.1. Bộ xương cá Chép ( theo Bình Chi )
1. Xương nắp mang; 2. Xương tia nắp mang; 3. Xương móng hàm; 4.
Xương cánh sau; 5. Xương symplecticum; 6. Xương vuông; 7. Xương góc; 8.
Xương khớp; 9. Xương cánh giữa; 10. Xương cánh trước; 11. Xương răng; 12.
Xương trước hàm; 13. Xương hàm trán; 14. Xương quanh ổ mắt; 15. Xương trán;
16. Xương cánh tai; 17. Xương đỉnh; 18. Xương vẩy; 19. Xương thái dương; 20.
Xương trên tai; 21. Xương trên chẩm; 22. Thân đốt sống; 23. Xương bả vai; 24.
Xương đòn; 25. Xương mấu khớp bên; 26. Xương sườn; 27. Tia vây; 28. Xương
quạ; 29. Đai hông; 30. Xương cánh vây ( Vây đuôi ) ; 31. Gai cứng vây hậu môn;
32. Gai huyết; 33. Gai thần kinh; 34. Gai cứng vây lưng; 35. Xương cánh vây (vây
lưng ); 36. Xương cánh vây (vây lưng); 37. Tấm hypural
3. Lớp Lưỡng cư

Cột sống: chia làm 4 phần:
-
Phần cổ: có một đốt sống nên sọ đã
có thể chuyển động được tuy nhiên
chỉ mới cử động theo chiều dọc.
-
Phần thân: Có số đốt sống thay đổi,
không có sườn nên không có lồng
ngực (lưỡng cư không đuôi) hoặc có
sườn ngắn (lưỡng cư có đuôi) chỉ có
lưỡng cứ không chân mới có sườn
chính thức.
Xương mỏ ác lần đầu tiên

xuất hiện ở Lưỡng cư nhưng ở nhóm
lưỡng cư không chân và một số loài
Lưỡng cư mà chi trước kém phát
triển, không có xương mỏ ác.

Phần hông: có một đốt có hai
mấu ngang khớp với xương chậu
làm tăng độ vững chắc của đai
hông, làm điểm tựa cho sự cử
động của chi sau. Đốt sống hông
thiếu ở Lưỡng cư không chân.

Phần đuôi: đặc biệt phát triển ở
Lưỡng cư có đuôi (cơ quan di
chuyển trong nước). Phần đuôi
rất ngắn song gồm nhiều đốt gắn
lại với nhau thành trâm đuôi ở
Lưỡng cư không đuôi, nên cơ
thể của Lưỡng cư không đuôi
ngắn thuận tiện cho sự di chuyển
bằng cách "nhảy cóc".

Các đốt sống khớp với nhau bằng kiểu: đốt sống lõm hai
mặt ở Lưỡng cư không chân, lõm sau với lưỡng cư có
đuôi, lõm trước ở lưỡng cư không đuôi.


A. đốt sống lõm trước B. đốt sống lõm 2 mặt
C. đốt sống lõm sau D. đốt sống phẳng 2 mặt
Các dạng thân sống (theo Adam)


Xương đầu:
- Sọ não: hộp sọ kín,
rộng và dẹt, số lượng
xương ít và phần lớn
là sụn.
- Sọ tạng: có sự biến
đổi cung móng và
cung mang thành
xương bàn đạp, dẫn
truyền âm thanh từ
màng nhĩ vào tai
trong, xương nắp
mang tiêu biến.
Sọ lưỡng cư không đuôi (Rana esculenta)
(theo E Gaupp)
A mặt trên: 1 Xương hàm; 2 Xương hàm trên; 3.
Xương mũi; 4. Xương bướm sàng; 5. xương cánh; 6.
Xương trân đình; 7. Xương vuông gò má; 8. Xương
vảy; 9. Xương cánh; 10. Xương trước tai; 11. Xương
bên chẩm; 12. Xương vuông gò má; B mặt dưới: 1.
Xương hàm trước; 2. Xương lá mía ;3. Xương khẩu
cái; 4. Xương bên bướm; 5. Xương trước tai; 6.
Xương cánh; 7. lồi cầu chấm.

Xương chi:
-
Nhiều phần của đai
còn là sụn
-

Đai vai còn tự do chưa
gắn với cột sống
-
Đai vai: gồm có 3
xương là xương bả,
xương quạ và xương
trước quạ.

- Đai hông: gồm có 3 phần
điển hình là phần chậu, phần
ngồi và phần háng.

Xương chi tự do của lưỡng cư
cấu tạo theo kiểu chi 5 ngón,
điển hình cho động vật Có
xương sống ở cạn, khác hẳn
vây cá về cả phương diện hình
thái lẫn chức năng.

Chi tự do gồm một xương
cánh tay và xương đùi nằm
ngang khớp thẳng góc với cơ
thể và các phần còn lại của chi
tì lên trên mặt đất theo mặt
phẳng nằm ngang → cử động
của chi đơn giản, vụng về,
chưa đủ sức nâng đỡ cơ thể
lên khỏi mặt đất.
4. Lớp Bò sát
Hình 6.2. Bộ xương thằn lằn (Theo Brehm)


Đây là lớp đầu tiên thoát khỏi sự phụ thuộc vào nước,
thích nghi với đời sống ở cạn nên cột sống có sự phân hóa
cao hơn Lưỡng cư.

Phần cổ: gồm nhiều đốt, có sự phân hóa hai đốt sống cổ
đầu tiên thành đốt chống và đốt trục làm tăng cường sự cử
động linh động của đầu

Phần ngực: gồm các đốt sống ngực đều mang sườn dài,
khớp với xương mỏ ác làm thành lồng ngực ( trừ rắn
không có lồng ngực).

×