Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ngoại tại khoái châu hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.86 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





TRỊNH THỊ HUYỀN




NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN
VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






TRỊNH THỊ HUYỀN




NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH SẢN
VÀ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI KHOÁI CHÂU - HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH




HÀ NỘI - 2014
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trịnh Thị Huyền















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi ñược bày tỏ lời biết
ơn chân thành nhất ñến PGS.TS Nguyễn Văn Thanh người hướng dẫn khoa
học, về sự giúp ñỡ một cách nhiệt tình và có trách nhiệm ñối với tôi trong suốt
quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy, cô trong Bộ
môn Ngoại – Sản - Khoa chăn nuôi thú y, khoa sau ñại học, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội.
Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn tới các trang trại chăn nuôi lợn
trên ñịa bàn huyện Khoái Châu – Hưng Yên ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi trong quá trình thu thập các số liệu làm cơ sở cho ñề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình, bạn bè, người thân ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu ñể ñạt ñược
kết quả nghiên cứu ngày hôm nay.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Trịnh Thị Huyền






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

CHƯƠNG I: MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích ñề tài 2

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Vai trò sinh sản của lợn nái 3

2.2. Những ñặc ñiểm sinh lý sinh sản 3

2.2.1. Khái quát về sinh sản 3

2.2.2. Sự thành thục về tính 4

2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính 5


2.2.4. Cơ chế ñiều hòa sinh sản 7

2.2.5. Chu kì tính (chu kì sinh dục) 10

2.2.6. Cơ chế ñộng dục 15

2.2.7. Thời ñiểm phối giống thích hợp 16

2.2.8. Sinh lý ñẻ 16

2.2.9. Sự ñiều tiết thần kinh thể dịch tới hoạt ñộng sinh dục 18

2.3. ðặc ñiểm sinh lý của quá trình mang thai 20

2.3.1 Giai ñoạn phôi 20

2.3.2 Giai ñoạn tiền thai 21

2.3.3 Giai ñoạn bào thai 21

2.4. Quá trình ñẻ 22

2.5. Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái 22

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.6. Nguồn gốc ñặc ñiểm của hai giống lợn Landrace và Yorkshire 25

2.6.1


Giống lợn Landrace 25

2.6.2 Giống lợn Yorkshire 25

2.7. Một số bệnh sinh sản thường gặp trên ñàn nái ngoại 26

2.7.1. Bệnh viêm tử cung 26

2.7.2. Bệnh chậm ñộng dục sau cai sữa lợn con 27

2.7.3. Bệnh xảy thai 27

2.7.4. Bệnh viêm vú 28

2.7.5. Bệnh mất sữa 29

2.7.6. Bệnh ñẻ khó 30

2.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 31

2.8.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 31

2.8.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 34

CHƯƠNG III: ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 36

3.1. ðối tượng nghiên cứu 36


3.2. Nội dung nghiên cứu 36

3.2.1. Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn lợn nái ngoại nuôi tại một số
trang trại trên ñịa bàn huyện Khoái Châu – Hưng Yên bao gồm: 36

3.2.2. Theo dõi một số bệnh thường gặp trên ñàn lợn nái ngoại và thử nghiệm
một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của ñàn nái ngoại36

3.3. Phương pháp nghiên cứu 37

3.3.1. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh sản 37

3.3.2. Phương pháp theo dõi các bệnh thường xảy ra trên ñàn lợn nái ngoại và
thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
ñàn nái ngoại 38

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 38

3.4. ðịa ñiểm nghiên cứu: 38

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39

4.1. Kết quả nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản trên ñàn lợn nuôi tại
một số trại ở huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên 39

4.1.1. Tuổi thành thục về tính 39


4.1.2. Tuổi phối giống lần ñầu 40

4.1.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu 42

4.1.4. Thời gian mang thai 43

4.1.5. Khoảng cách lứa ñẻ 45

4.1.6. Tỷ lệ thụ thai 46

4.1.7. Thời gian ñộng dục lại sau khi cai sữa 48

4.1.8 Số lứa ñẻ/nái/năm 49

4.2. Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của ñàn lợn nái nuôi tại một số trại ở
huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên 51

4.2.1. Số con sinh ra trung bình trên ổ 53

4.2.2. Số con sinh ra còn sống trung bình trên ổ 53

4.2.3. Số con cai sữa trung bình trên ổ 53

4.2.4. Khối lượng sơ sinh trung bình trên con 54

4.2.5. Khối lượng cai sữa trung bình trên con 55

4.2.6. Khối lượng sơ sinh trung bình trên ổ 55

4.2.7. Khối lượng cai sữa trung bình trên ổ 56


4.2.8. Tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa 56

4.3. Kết quả theo dõi một số bệnh sản khoa thường gặp trên ñàn nái sinh sản
nuôi tại một số trại ở huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên 59

4.3.1. Bệnh chậm ñộng dục sau khi cai sữa. 59

4.3.2. Bệnh sẩy thai 61

4.3.3. Bệnh viêm tử cung 62

4.3.4. Bệnh viêm vú 63

4.3.5. Bệnh mất sữa 64

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

4.3.6. Bệnh ñẻ khó 66

4.4. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất sinh
sản của ñàn lợn nái nuôi tại nuôi tại một số trại ở huyện Khoái Châu tỉnh
Hưng Yên 67

4.4.1. Biện pháp gây stress cho lợn nái bằng cách dồn ñuổi lợn nái sau khi cai
sữa 70

4.4.2. Dùng nước tiểu lợn ñực nhỏ vào gáy lợn nái sau khi cai sữa 70


4.4.3. ðuổi lợn nái vào chuồng lợn ñực thí tình, dùng lợn ñực thí tình kích
thích lợn nái 71

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72

5.1. Kết luận 72

5.2. Kiến nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Kết quả theo dõi tuổi thành thục về tính của lợn nái giống Landrace
và Yorkshire 39

Bảng 4.2. Tuổi phối giống lần ñầu 41

Bảng 4.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu 42

Bảng 4.4. Thời gian mang thai 44

Bảng 4.5. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ 45

Bảng 4.6. Tỷ lệ thụ thai 47

Bảng 4.7. Thời gian ñộng dục lại sau khi cai sữa 48


Bảng 4.8. Số lứa ñẻ/nái/năm 50

Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản 52

Bảng 4.10. Các bệnh sinh sản thường gặp trên ñàn lợn nái 59

Bảng 4.11. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản
của ñàn lợn nái 68


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Tuổi thành thục về tính của lợn nái 40

Hình 4.2. Tuổi phối giống lần ñầu 41

Hình 4.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu 43

Hình 4.4. Thời gian mang thai 44

Hình 4.5. Khoảng cách giữa các lứa ñẻ 46

Hình 4.6. Tỷ lệ thụ thai 47

Hình 4.7. Thời gian ñộng dục lại sau khi cai sữa 49


Hình 4.8. Số lứa ñẻ/nái/năm 50

Hình 4.9.1. So sánh SCðRTB/ổ; SCS TB/ổ và SCCS TB/ổ 57

Hình 4.9.2. So sánh KLSS TB/con và KLCS TB/con 58

Hình 4.9.3. So sánh KLSS TB/ổ và KLCS TB/ổ 58

Hình 4.10.1. Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của ñàn lợn nái giống
Landrace giữa lô ñối chứng và lô thí nghiệm 69

Hình 4.10.2. Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản của ñàn lợn nái giống
Yorkshire giữa lô ñối chứng và lô thí nghiệm 69











Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FSH Folliculo Stimulin Hormone


LH

Lutein Stimulin Hormone

GSH

Gonado Stimulin Hormone

FRH Follculin Releasing Hormone

LRH Lutein Releasing Hormone

PRH

Prolactin Releasing Hormone

LTH

Lutein Tropin Hormone

SCðR TB/ổ

Số con ñẻ ra trung bình trên ổ
SCS TB/ổ

Số con sống trung bình trên ổ
SCCS TB/ổ Số con cai sữa trung bình trên ổ
KLSS TB/con Khối lượng sơ sinh trung bình trên con
KLSS TB/ổ Khối lượng sơ sinh trung bình trên ổ

KLCS TB/con Khối lượng cai sữa trung bình trên con
KLCS TB/ổ Khối lượng cai sữa trung bình trên ổ
TLSCS Tỷ lệ sống ñến cai sữa




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

CHƯƠNG I
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Chăn nuôi lợn ñã và ñang trở thành một ngành quan trọng và chiếm tỷ
trọng lớn trong ngành chăn nuôi nước ta. Nó không chỉ cung cấp nguồn thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho con người mà còn cung cấp một lượng phân hữu
cơ cho trồng trọt ñồng thời tạo công ăn việc làm nâng cao ñời sống cho người
dân. Trong những năm qua chăn nuôi lợn ñã có bước phát triển ñáng kể, ñáp
ứng tốt nhu cầu trong nước và bước ñầu ñã có sản phẩm xuất.
Với tốc ñộ tăng nhanh về số lượng và chất lượng của ñàn lợn trong
nước thì chăn nuôi thủ công không còn phù hợp nữa. Vì vậy, ñể ñáp ứng ñược
nhu cầu về chăn nuôi và ñạt ñược những mục tiêu ñề ra, ðảng và Nhà nước ta
ngoài việc ñầu tư cho chương trình nhập giống có nguồn gen cao sản từ nước
ngoài như giống Landrace, Yorkshire, Pietrain … ñể lai tạo với các giống nội
thì còn có chủ trương phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc theo mô hình trang
trại vừa và nhỏ, dưới hình thức công nghiệp và bán công nghiệp.
ðể ñảm bảo cho chăn nuôi phát triển và thu ñược hiệu quả kinh tế cao
ngoài việc nâng cao các yếu tố: Giống, nuôi dưỡng, chăm sóc, trang thiết bị
chuồng trại … ta cần chú ý tới vấn ñề dịch bệnh. Một khi dịch bệnh xảy ra sẽ
gây tổn thất nặng nề cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, trong chăn nuôi lợn nói

chung và nuôi lợn nái ngoại nói riêng, dịch bệnh vẫn thường xảy ra, ngoài các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: dịch tai xanh, dịch tả gây thiệt hại lớn
cho chăn nuôi mà còn phải kể ñến các bệnh sinh sản là nhân tố gây thiệt hại
không nhỏ về kinh tế do ảnh hưởng ñến việc kéo dài thời gian chậm ñộng dục,
giảm số lượng con sinh ra, nghiêm trọng hơn là phải loại thải nái sinh sản.
Vì vậy chăn nuôi theo hình thức trang trại bước ñầu thu ñược những kết
quả khả quan song nó vẫn là hình thức mới ở Miền Bắc nên không thể tránh
khỏi những khó khăn về con giống, kỹ thuật chăn nuôi, tình hình dịch bệnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

ðể hoàn thiện công nghệ chăn nuôi tiên tiến này chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh
thường gặp trên ñàn lợn nái ngoại tại Khoái Châu – Hưng Yên”.
1.2. Mục ñích ñề tài
+ ðánh giá khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại.
+ ðánh giá thực trạng bệnh trước, trong và sau khi ñẻ.
+ ðưa ra phác ñồ ñiều trị bệnh khi gặp ở ñàn lợn nái ngoại khi mắc.



















Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trò sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một trong những thuộc tính ñặc trưng nhất của cơ thể sống.
Nó ñảm bảo tỉnh tồn tại của loài. Ở gia súc quá trình sinh sản không những là
sự truyền thông tin di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác mà còn liên quan
ñến sự ñiều chỉnh nội tiết, ñến các quá trình diễn ra trong cơ thể. Hình thức
sinh sản trong cơ thể sống là sinh sản hữu tính có ưu thế lai sinh học, nó tạo
nên khả năng tái tổ hợp vật chất di truyền, hình thành các biến dị tổ hợp, nâng
cao sức sống. Nhờ sinh sản hữu tính mà công việc chọn giống, lai giống mới
nhanh và hiệu quả.
ðối với lợn khả năng nhân giống và chọn giống có nhiều thuận lợi hơn
các gia súc khác ở chỗ lợn là loại ñộng vật ña thai, sinh nhiều con. Mỗi năm
mỗi lợn nái có thể truyền thông tin di truyền cho khoảng 20 – 25 lợn con.
Trong một ñời lợn nái có thể truyền thông tin di truyền cho khoảng 120 – 140
lợn con.
Sinh sản có chức năng quan trọng là mang ý nghĩa tái sản xuất ra sản
phẩm phục vụ lợi ích con người. Vì vậy mà con người hết sức quan tâm và chú
trọng nhằm mục ñích làm thế nào mà trong thời gian ngắn nhất gia súc ñẻ ñược
nhiều nhất, chất lượng sản phẩm tốt nhất. Vì thế nâng cao năng suất sinh sản của
gia súc ñồng nghĩa với việc mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

2.2. Những ñặc ñiểm sinh lý sinh sản
2.2.1. Khái quát về sinh sản
Sinh sản là một thuộc tính quan trọng của sinh vật nói chung và của gia
súc nói riêng, là một ñặc trưng quan trọng vào loại bậc nhất của sinh vật nhằm
duy trì nòi giống và ñảm bảo sự tiến hoá của loài. Ở gia súc nói chung và lợn
nói riêng thì sinh sản mang một chức năng quan trọng mang ý nghĩa tái sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

xuất ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Chính vì vậy sinh sản ñược
con người hết sức quan tâm nhằm mục ñích là làm sao trong một thời gian
ngắn nhất gia súc ñẻ ñược nhiều nhất, thế hệ sau có nhiều ñặc tính tốt hơn thế
hệ trước. Trong ñó năng suất sinh sản ñược nâng cao thì sẽ mang lại hiệu quả
cho người chăn nuôi.
Quá trinh sinh sản chịu sự ñiều tiết của thần kinh, thể dịch. Cơ thể ñược
hoàn thiện dần trong quá trình phát triển nhằm ñảm bảo cho sự ñiều tiết trong
quá trình sinh sản.
Trong từng giai ñoạn khác nhau của cơ thể luôn chịu sự ñiều tiết giữa
thần kinh và thể dịch. Mối quan hệ này luôn tuân theo một qui luật hệ thống
kế tiếp và thống nhất trong cơ thể với cơ chế hoạt ñộng nhiều chiều. Nếu một
khâu nào trong hệ thống này bị rối loạn thì cơ thể gia súc sẽ thay ñổi theo
hướng có lợi hoặc có hại cho khả năng sinh sản. Sự thay ñổi này ñược thể
hiện dưới hình thức thời gian ñộng dục ở lợn nái hậu bị và lợn nái sinh sản
sau khi cai sữa lợn con, kết quả ñậu thai sau khi phối giống, số con sinh ra
trong một lứa.
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh lý của gia súc, các mối quan hệ mang
tính bản chất bên trong là một vấn ñề quan trọng mang tính then chốt ñể từ ñó
chúng ta có các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất sinh sản.
2.2.2. Sự thành thục về tính
Theo Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [6], một cá thể

ñược coi là thành thục về tính nếu như bộ máy sinh dục ñã căn bản hoàn thiện
dưới tác dụng của thần kinh thể dịch con vật ñã có phản xạ sinh dục. ðối với
con cái thì buồng trứng ñã có noãn bào chín, có trứng rụng và trứng có khả
năng thụ tinh, tử cung con cái cũng có biến ñổi phù hợp cho việc mang thai và
sinh ñẻ. Những dấu hiệu ñầu tiên ấy xuất hiện ở tuổi như vậy gọi là tuổi thành
thục tính.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Lúc này các cơ quan sinh dục như buồng trứng, tuyến sữa, âm ñạo của
con cái ñược phát triển khá hoàn chỉnh và có khả năng sinh trứng. Ở con ñực
các cơ quan sinh dục phát triển như dịch hoàn, dịch hoàn phụ, ống sinh tinh,
bầu dịch hoàn và các tuyến sinh dục phụ như tuyến tinh nang, tuyến cowper,
tiền liệt tuyến, ở lợn ñực có phản xạ sinh dục (nhảy). Song song với quá trình
trên thì các ñặc ñiểm sinh dục phụ cũng xuất hiện như gà trống biết gáy, mọc cựa.
Sự thành thục về tính của gia súc ñược ñặc trưng bởi hàng loạt những thay
ñổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, ñặc biệt là sự thay ñổi bên trong cơ quan sinh
dục. Cùng với sự biến ñổi bên trong cơ qua sinh dục là sự biến ñổi bên ngoài
mang tính chất qui luật, nó ñặc trưng cho từng loài gia súc. Sự thành thục về
tính có ý nghĩa rất lớn ñối với quá trình sinh sản, gia súc chỉ có thể bước vào giai
ñoạn sinh sản khi ñã có sự thành thục về tính, tuỳ theo các gia súc khác nhau mà
có sự thành thục về tính khác nhau. Theo Bidanel J.P., J. Gruand and C.
Legault (1996) [25], tuổi thành thục về tính của lợn vào khoảng 6 tháng dao
ñộng trong khoảng 5 ñến 8 tháng.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính
2.2.3.1. Yếu tố giống
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào từng giống khác nhau nói
ñúng hơn là nó phụ thuộc vào yếu tố di truyền. Thông thường các giống
lợn có khối lượng nhỏ thì thành thục về tính sớm hơn các giống lợn khối

lượng lớn. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi thành thục về tính lúc 4 – 5 tháng tuổi,
lợn Yorkshire có tuổi thành thục về tính ở 5 – 6 tháng tuổi.
2.2.3.2. Yếu tố dinh dưỡng
Chế ñộ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn ñến tuổi thành thục về tính của
lợn nái, thường thì những lợn ñược chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những lợn ñược nuôi dưỡng trong những ñiều
kiện kém. Brumm M.C. and P S. Miller (1996) [26] chỉ rõ những lợn nái
ñược nuôi dưỡng trong những ñiều kiện dinh dưỡng tốt thành thục ở ñộ tuổi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

trung bình 188,5 ngày với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn chế ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện vào 234,8 ngày với khối lượng cơ thể 48,8kg.
Campell R.G., M.R.Taverner and D.M. Curic (1985) [27] nhận thấy:
nuôi dưỡng hạn chế ñối với lợn cái trong giai ñoạn hậu bị sẽ làm tăng tuổi
ñộng dục lần ñầu, tăng tỷ lệ loại thải so với nuôi dưỡng ñầy ñủ. Nuôi
dưỡng tốt lợn nái trước khi ñộng dục có thể làm tăng số lượng trứng rụng,
tăng số phôi sống.
Dinh dưỡng thiếu làm tác ñộng lên tuyến yên, tác ñộng ñến sự tiết
kích dục tố sinh dục, từ ñó làm chậm quá trình phát triển về tính của gia
súc. Ngược lại dinh dưỡng thừa cũng làm chậm lại sự thành thục về tính ñó
là do sự tích luỹ về mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm
giảm các chức năng bình của chúng.
Vì vậy một chế ñộ nuôi dưỡng với khẩu phần ăn hợp lý có một ý
nghĩa lớn ñối với sự thành thục về tính của gia súc và hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi.
2.2.3.3. Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng ñến tuổi thành thục về tính
Nhiệt ñộ môi trường cao gây trở ngại cho sự biểu hiện chịu ñực do nhiệt
ñộ cao làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, làm giảm sự trao ñổi chất từ ñó ảnh
hưởng ñến tỷ lệ rụng trứng và thải trứng của lợn nái hậu bị, mặt khác yếu tố

nhiệt ñộ cũng gây stress cho lợn nái nên làm giảm các phản xạ sinh dục, biểu
hiện chịu ñực. Ngược lại nhiệt ñộ quá thấp cũng ảnh hưởng ñến tuổi thành thục
về tính do vấn ñề stress
2.3.3.4. Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt ñến tính phát dục
Mật ñộ nuôi nhốt ñông trên một diện tích nhỏ trong một thời gian kéo dài
sẽ làm kéo dài tuổi ñộng dục. Mật ñộ nuôi nhốt thích hợp ñối với lợn nái hậu bị
là 2 m
2
/nái, không nuôi nhốt quá 10 nái/ô chuồng vì ảnh hưởng ñến quá trình
theo dõi, phát hiện ñộng dục, mặt khác mật ñộ nuôi nhốt với mật ñộ quá dày làm
ảnh hưởng ñến tiểu khí hậu chuồng nuôi, hàm lượng khí NH
3
, H
2
S tăng cao, ảnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

hưởng ñến sức khoẻ lợn. Lợn không có thời gian nghỉ ngơi vì sự ñụng chạm do
mật ñộ nuôi nhốt dày. Tất cả những yếu tố trên làm lợn bị stress, căng thẳng dẫn
ñến làm chậm thời gian thành thục về tính.
2.2.3.5. Ảnh hưởng của ñực giống ñến tuổi phối giống lần ñầu
Nếu nuôi nhốt nái hậu bị với nhau sẽ kéo dài thời gian tuổi phối giống lần
ñầu, sử dụng ñực kích thích là một biện pháp rút ngắn tuổi phối giống của nái
hậu bị, thông qua mùi, ñộng tác kích thích của ñực giống làm xuất hiện các phản
xạ sinh dục ñối với nái hậu bị, tuy nhiên sử dụng ñực kích thích phải có phương
pháp tiến hành thích hợp, có thời gian kích thích, tuổi của ñực giống ñưa vào sử
dụng ñể kích thích, không sử dụng lợn quá già hoặc trẻ, tuổi thích hợp ñể sử dụng là
18 – 36 tháng tuổi, không nên kích thích quá lâu, khoảng 15 phút mỗi ngày.
2.2.4. Cơ chế ñiều hòa sinh sản

Quá trình sinh sản của gia súc chịu sự chi phối của thần kinh hormone
trong ñó vùng dưới ñồi tuyến yên, các tuyến nội tiết sinh dục giữ một vai trò ñặc
biệt quan trọng.
Nếu trước những năm 1932 người ta còn hiểu biết rất chung chung về cơ
chế tác ñộng của thần kinh trung ương, tuyến yên và tuyến nội tiết sinh dục thì
ngày nay nhờ những thành tựu của ngành sinh lý sinh sản mà người ta ñã hiểu
biết rất sâu về cơ chế tác ñộng qua lại giữa thần kinh, thể dịch trong việc ñiều hòa
quá trình sinh sản của gia súc.
Bình thường gia súc sinh trưởng và phát dục ñến một giai ñoạn nào ñó thì
thành thục về tính dục và có khả năng sinh sản. Hoạt ñộng sinh dục của con cái
khác với con ñực là mang tính chu kỳ. Sau khi thành thục về tính cứ sau một thời
kỳ nhất ñịnh trong cơ thể có sự thay ñổi: âm hộ, âm ñạo, tử cung xung huyết.
Các tuyến sinh dục phụ tăng cường phân tiết niêm dịch, các hoạt ñộng biến ñổi
trên biến ñổi lặp ñi lặp lại nhiều lần một cách có chu kỳ ñược gọi là chu kỳ tính.
Quá trình trên chịu sự ñiều kiển của hệ thần kinh và các tuyến nội tiết.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

Nhân tố nội tại: chủ yếu là ở buồng trứng sinh ra một lượng lớn
Oestrogen. Chính nhân tố Oestrogen tác ñộng lên trung khu ở vỏ ñại não và ảnh
hưởng tới Hypothalamus tạo ñiều kiện xuất hiện và lan truyền các xung ñộng
thần kinh gây tiết G
n
RH có chu kỳ.
Nhân tố ngoại cảnh: ánh sáng, nhiệt ñộ, thức ăn, ñiều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng và ñặc biệt là các steron tự nhiên có trong thức ăn thâm nhập vào
cơ thể thông qua tiêu hóa hay qua da nhờ ánh sáng, và ñi vào cơ thể gây nên
những kích thích hóa học tác ñộng lên vỏ ñại não, và con cái chịu tác ñộng
của con ñực thông qua thính giác, khứu giác, vị giác mà tạo nên những kích
thích mãnh liệt, kích thích lên vỏ ñại nảo. Vỏ ñại não sau khi tiếp thu các kích

thích nội tại và ngoại cảnh truyền ñến hạ khâu não(Hypothalamus) gây tiết
các yếu tố giải phóng mà ngày nay chúng ta gọi là hormone giải phóng. Các
hormone ñó là FRH(Folliculin realizing Hormone), LRH(Lutein realizing
Hormone), PRH(Prolacting realizing Hormone).
FRH: nhân tố kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra Folliculin stimulin
Hormone (FSH). Kích tố này làm cho noãn nang ở buồng trứng phát triển, thời
kỳ hưng phấn bắt ñầu. Noãn nang phát triển, trứng chín, lượng Oestrogen tiết ra
nhiều, Oestrogen tác ñộng ñến các bộ phận thứ cấp làm vú nở to, âm hộ sưng,
xung huyết tử cung dầy lên cương cứng và bắt ñầu phân tiết niêm dịch. ðồng
thời nó tác ñộng lên trung tâm Hypothalamus gây hiện tượng ñộng dục.
LRH: Kích thích tuyến yên tiết ra kích hoàn tố (Lutein Stimulin
Hormone) LH, LH tác ñộng vào buồng trứng làm trứng chín muồi, kết hợp
với FSH làm noãn bao vỡ gây ra hiện tượng thải trứng, hình thành thể vàng.
PRH: Kích thích thùy trước tuyến yên phân tiết LTH(Luteino Tropic
Hormone), LTH tác ñộng vào buồng trứng duy trì sự tồn tại của thể vàng và kích
thích thể vàng phân tiết Progesteron. Progesteron tác ñộng lên tuyến yên, ức chế
tuyến yên phân tiết FSH, LH.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Quá trình ñộng dục chấm dứt, tử cung dày lên tạo ñiều kiện cho sự làm
tổ ban ñầu của hợp tử ñược dễ dàng. Nếu con vật có chửa thể vàng tồn tại suốt
thời gian mang thai tùy từng loài, giống. Nó là nhân tố an thai, bảo vệ cho thai
phát triển. Nếu không có chửa thể vàng tồn tại 10 - 15 ngày tùy từng loài
giống, sau ñó nó teo ñi. Hàm lượng Progesteron cũng từ ñó mà giảm ñi, hàm
lượng Progesteron giảm ñến mức ñộ nhất ñịnh lại là nhân tố kích thích vỏ ñại
não, Hypothalamus, tuyến yên. Lúc này tuyến yên ngừng phân tiết LTH, tăng
cường phân tiết FSH, chu kỳ mới lại bắt ñầu. Như vậy hoạt ñộng chu kỳ tính
của gia súc cái chịu sự chi phối của các hormone FSH, LTH, LH trong ñó
nhân tố FSH và LH


ñóng vai trò quan trọng, FSH và LH tuy phân tiết riêng rẽ
song song hai hormone này lại phối hợp rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho
nhau. Ví dụ: ñể duy trì sự có mặt của FSH cần có một lượng nhỏ LH, nói
chính xác hơn là một lượng nhỏ Oestrogen hình thành dưới sự ảnh hưởng của
LH, thiếu Oestrogen, FSH không thấm vào các tế bào hạt noãn bao và không
có khả năng kích thích noãn nang phát triển. LH hoạt hóa các Enzim của quá
trình tạo steroit vì vậy LH ñược goi là hormone chìa khóa của sự tạo steroit
tuyến sinh dục. ðể ñảm bảo tốt cho quá trình chín và rụng của trứng, hàm
lượng hai loại hormone phải ñạt tỷ lệ nhất ñịnh và tỷ lệ nhất ñịnh ñó theo các
nhà khoa học là 3/1. Sự cân bằng nội tiết giữa các hormone không những là
ñiều kiện cơ bản ñể gây rụng trứng mà còn là ñiều kiện quan trọng ñể duy trì
cân bằng nội tiết giữa các hormore sinh dục, Oestrongen và Progesteron từ ñó
tạo ra chu kỳ tính cho hoạt ñộng sinh dục ở gia súc cái.
Cơ chế tác ñộng của hormone ñến các tổ chức, cơ quan có thể theo ba
hướng: Hormone màng, Hormone enzim và hormone gen.
Sự liên hệ giữa Hypothalamus tuyến yên và tuyến sinh dục ñể ñiều hòa
hoạt ñộng của gia súc cái không chỉ tuân theo chiều thuận mà còn ñược giải
thích theo cơ chế ñiều hòa ngược. Cơ chế ñiều hòa ngược giữ vai trò quan trọng
trong việc giữ’’Cân bằng nội tiết”. Khi hormone của tuyến nội tiết nào ñó tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

hay giảm sẻ gây hiện tượng giảm hay tăng một hormone tương ứng nào ñó, cơ
chế này gọi là cơ chế ñiều khiển ngược dương tính.
2.2.5. Chu kì tính (chu kì sinh dục)
Chu kì tính là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể con cái sau khi
ñã phát triển hoàn toàn và cơ quan sinh dục không có quá trình bệnh lý, thì
trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trúng chín và rụng trứng.
Song song với quá trình rụng trứng thì cơ thể nói chung ñặc biệt là cơ quan

sinh dục phát sinh hàng loạt các biến ñổi và có sự lặp ñi lặp lại có tính chất
chu kì ñược gọi là chu kì tính. Chu kì này xuất hiện khi cơ thể cái thành thục
về tính kết thúc khi già yếu. Thời gian của một chu kì ñược tính từ lần rụng
trứng trước tới lần sau.
Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu
bước vào hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng, các phản xạ.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
+ ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

+ ðiều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới.
Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những

con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Nếu cho
lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83%
lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
ñổi chất, tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi
ñộng dục lần ñầu sớm hơn.
Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia
súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại,
cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
+ Các phản xạ: sự hoạt ñộng thần kinh trung ương, các tuyến nội tiết.
Hormon tuyến yên: FSH và LH
Hormon buồng trứng: folliculin có tác dụng kích thích cơ quan sinh dục
cái phát triển và tăng sinh niêm mạc tử cung làm tổ cho hợp tử.
Progesteron có thể vàng.
Relactin: hình thành từ thể vàng có tác dụng giảm trương lực giây
chằng xương chậu khi ñẻ.
 Các giai ñoạn của chu kì tính.
Chu kì tính của lợn thông thường là 21 ngày, chu kì có thể dao ñộng từ
18 ñến 22 ngày.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước

ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi.
* Giai ñoạn trước ñộng dục
ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng,
cũng như ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai.
Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng
thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi rõ
trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh, ñầu giai ñoạn
này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao có ñường kính 10 –
12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu sung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm ñạo
tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn
bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở
ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi
mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng
Progesteron giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy
lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
Giai ñoạn này có các biểu hiện như sau:
+ Noãn bao phát triển về khối lượng và chất lượng, nổi rõ trên bề mặt
buồng trứng và tăng tiết Oestrogen.
+ Hàm lượng Oestrogen tăng cao trong máu sẽ kích thích cơ quan sinh
dục biến ñổi: tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều lông nhung ñể ñón
trứng rụng, vách ñường sinh dục xung huyết nhẹ, màng nhầy tử cung, âm ñạo
tăng sinh, mạch quản tăng cường cung cấp máu nhiều hơn. Các tuyến sinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

dục phụ tăng tiết chất nhầy ñể bôi trơn ñường sinh dục: tuyến nhờn ở âm ñạo,
các tuyến cổ tử cung tiết niêm dịch kích thích cổ tử cung hé mở. sau ñó noãn
bao dần chín, tế bào trứng bắt ñầu thoát ra khỏi noãn bao, con vật bắt ñầu xuất

hiện tính dục. giai ñoạn này nồng ñộ LH ñạt thấp nhất trong máu, PFG2α dần
tăng cao và ñạt ñỉnh trước 5 ngày ñộng ñực kéo dài 3 – 4 ngày rồi giảm.
* Giai ñoạn ñộng dục
ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 – 3 ngày, tính từ khi
tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm
ñạo tăng từ 0,3 – 0,7
0
C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu
rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con
khác nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì
luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, 2
chân sau dạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu ñực.
Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
ñoạn có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
Giai ñoạn ñộng ñực gồm có 3 thời kì kiên tiếp nhau là: hưng phấn, chịu
ñực và hết chịu ñực. ðộng dục là thời kì quan trọng nhất nhưng thời gian lại ngắn.
Theo Cù Xuân Dần và cộng sự (1995)[6] thì giai ñoạn này ở lợn kéo
dài 2 – 3 ngày.
ðặc ñiểm của giai ñoạn này thể hiện như sau:
+ Theo Cù Xuân Dần, Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn
Bá Mùi, Lê Mộng Loan (1996) [6],
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14


+ Lượng Oestrogen tiết ra ñạt ñỉnh cao nhất gây hưng phấn mạnh mẽ
toàn thân. Bình thường hàm lương Oestrogen trong máu ñạt 64mg% khi ñộng
dục là 112mg%.
+ Các biểu hiện của cơ quan sinh dục: âm hộ xung huyết, tấy sưng và
chuyển từ màu hồng nhật sang màu ñỏ, càng tới thời ñiểm rụng trứng thì âm
hộ càng sẫm màu. Cổ tử cung lúc này mở rộng, niêm dịch tiết ra nhiều chuyển
từ loãng trong suốt sang ñặc dần và keo dính có tác dụng làm trơn ñường sinh
dục và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. Niêm dịch có thể kéo dài thành sợi sau
mép âm môn.
+ Các biểu hiện về thần kinh: con vật hưng phấn, ít ăn ít uống, thích
khà khịa con khác, hay nhảy lên lưng con khác, kì ñầu còn chưa cho con ñực
nhảy nhưng kì sau thì mê ì chịu ñực, mắt ñờ ñẫn nhìn xa xăm.
+ Thời ñiểm rụng trứng ở lợn là sau ñộng dục 24 – 30 giờ thời gian
trứng rụng kéo dài 10 – 15 giờ nên khi phối giống ta nên phối 2 lần thi hiệu
quả phối sẽ cao hơn. Khi trứng rụng thì thân nhiệt sẽ tăng 0.8 – 1.2ºC, nhịp
tim cũng tăng.
Theo Lê Xuân Cương, Nguyễn Thiện, Lưu Kỷ (1978)[1], sau 48 giờ
buồng trứng của con cái nhỏ lại, nhăn nheo, buồng trứng lúc này chỉ còn
ñường kính 5 – 6 mm và chuyển từ màu ñỏ tươi sang màu ñỏ tím .
Nếu trứng rụng mà ñược thụ tinh thì con vật bước vào thời kì chửa.
Nếu không dược thụ tinh sẽ bước sang giai ñoạn sau ñộng dục.
* Giai ñoạn sau ñộng dục
Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 – 8 mm và bắt
ñầu tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế
ñiều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần
kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm

×