BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI VĂN TUẤT
THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM ðƯỜNG HÔ HẤP PHÍA
TRÊN DO VI KHUẨN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÓ
NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CHÓ
NGHIỆP VỤ VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
BÙI VĂN TUẤT
THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM ðƯỜNG HÔ HẤP PHÍA
TRÊN DO VI KHUẨN CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÓ
NUÔI TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CHÓ
NGHIỆP VỤ VÀ THỬ NGHIỆM ðIỀU TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành :
THÚ Y
Mã số : 60.64.01.01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. BÙI THỊ THO
HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa ñược sử dụng và
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Văn Tuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
ñược sự giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Thị
Tho, Bộ môn Nội - Chẩn – Dược – ðộc chất Khoa Thú y, Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm của cô
giáo hướng dẫn, sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñộng viên của các cán bộ trong khoa.
Xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã luôn quan tâm,
giúp ñỡ tôi trong quá trình làm ñề tài.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn tới các thầy cô
giáo, các cơ quan ñoàn thể, người thân và bạn bè ñồng nghiệp.
Tác giả luận văn
Bùi Văn Tuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1. 2. Mục ñích nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài: 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Nguồn gốc của loài chó 3
2.2. Một số giống chó việt nam ñang ñược nuôi ở trung tâm 3
2.2.1. Giống chó của Việt Nam 4
2.2.2. Một số giống chó ở nước ngoài ñã ñược nuôi ở Việt Nam. 7
2.3 Cấu tạo và chức năng của hệ hô hấp ở chó 20
2.3.1. Cấu tạo của hệ hô hấp ở chó 20
2.3.2 Chức năng sinh lý của hệ hô hấp, phương thức hô hấp 21
2.4. Một số bệnh trên ñường hô hấp của chó 24
2.4.1 Thực trạng bệnh ở ñường hô hấp của chó 24
2.4.2. Nguyên nhân gây bệnh hô hấp ở chó 24
2.4.3. Một số bệnh hô hấp ở chó 28
PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-34
3.1. ðối tượng nghiên cứu 34
3.2. Nội dung nghiên cứu. 34
3.2.1. Theo dõi dịch tễ học hội chứng viêm ñường hô hấp phía trên do vi khuẩn
gồm:
34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
3.2.2. Theo dõi sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của chó khi bị viêm ñường
hô hấp do vi khuẩn so với trạng thái sinh lý bình thường.
35
3.2.3. Phân lập và giám ñịnh thành phần số loại, tỷ lệ từng loại vi khuẩn có
trong dịch mũi của chó bị viêm ñường hô hấp.
35
3.2.4. Kiểm tra tính mẫn cảm của 4 loại vi khuẩn hiều khí chủ yếu có trong các
mẫu dịch viêm ñường hô hấp của chó bệnh.
35
3.2.5. Chọn thuốc ñiều trị thử nghiệm chó bị bệnh ñường hô hấp ở các thể cấp
và mạn tính.
35
2.3. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 38
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. ðiều tra tình hình dịch tễ hội chứng viêm ñường hô hấp phía trên do vi
khuẩn của các giống chó 39
4.1.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ñường hô hấp trên ñàn chó theo lứa
tuổi.
39
4.1.2. Ảnh hưởng của mùa vụ ñến tỷ lệ mắc hội chứng viêm ñường hô hấp ở
chó.
42
4.1.3. Tỷ lệ chó mắc các thể viêm ñường hô hấp cấp tính và mạn tính 44
4.1.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ñường hô hấp ở chó theo giống 46
4.2. Theo dõi sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng ở chó nghiệp vụ khi bị mắc
bệnh viêm ñường hô hấp
47
4.2.1 Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu lâm sàng trên ñàn chó nghiệp vụ khỏe
mạnh
47
4.2.2. Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu lâm sàng trên chó nghiệp vụ mắc bệnh
viêm ñường hô hấp thể cấp tính
51
4.2.3. Một số chỉ tiêu lâm sàng trên chó nghiệp vụ mắc hội chứng viêm ñường
hô hấp thể mạn tính
53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
4.3. Kết quả phân lập, giám ñịnh số loại và tỷ lệ các vi khuẩn hiếu khí có trong
dịch mũi của chó bị viêm ñường hô hấp phía trên.
58
4.4. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của 4 vi khuẩn hiếu khí chủ yếu có mặt
trong dịch viêm ñường hô hấp với một số kháng sinh thường dùng
59
4.4. 1. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của 4 vi khuẩn hiếu khí chủ yếu phân lập
ñược từ dịch viêm ñường hô hấp với một số kháng sinh thường dùng
59
4.4.2. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm
ñường hô hấp chó bệnh với 9 thuốc kháng sinh thông dụng
62
4.5. Kết quả ñiều trị thử nghiệm bệnh viêm ñường hô hấp của chó 63
PHẦN V. KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ñường hô hấp ở chó theo
lứa tuổi
39
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ mắc hội chứng viêm
ñường hô hấp do vi khuẩn. 43
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ñường hô hấp theo thể
bệnh tại trung tâm.
44
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ñường hô hấp ở chó theo
giống 46
Bảng 4.5.Thân nhiệt, tần số hô hấp và nhịp tim của chó nghiệp vụ ở trạng
thái bình thường
49
Bảng 4.6. Thân nhiệt, tần số hô hấp và nhịp tim của chó nghiệp vụ 52
mắc bệnh viêm ñường hô hấp cấp tính 52
Bảng 4.7. Thân nhiệt, tần số hô hấp và nhịp tim của chó nghiệp vụ mắc
bệnh viêm ñường hô hấp thể mạn tính.
54
Bảng 4.8: Thành phần vi khuẩn có trong dịch mũi của chó bị bệnh viêm
ñường hô hấp.
58
Bảng 4.9. Kiểm tra tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược với 9 loại
thuốc kháng sinh thường dùng
61
từ dịch viêm của chó bị viêm ñường hô hấp 61
Bảng 4.10. Kiểm tra tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong mẫu dịch
viêm ñường hô hấp của chó với 9 thuốc kháng sinh thường dùng. 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ñường hô hấp do vi khuẩn ở chó theo lứa
tuổi 41
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc các thể viêm ñường hô hấp ở chó theo lứa tuổi . 45
Hình 4.3. Sự thay ñổi thân nhiệt của chó ở trạng thái bình thường và khi
bị bệnh thể cấp và mạn tính
56
Hình 4.4. Sự thay ñổi tần số hô hấp của chó ở trạng thái bình thường và
khi bị bệnh thể cấp và mạn tính
57
Hình 4.5. Sự thay ñổi nhịp tim của chó ở trạng thái bình thường và khi bị
bệnh cả thể cấp và mạn tính
57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Bằng những phẩm chất tinh khôn, mũi thính, mắt tinh, nhất là ñặc tính
trung thành với chủ, loài chó ñã chiếm ñược vị trí quan trọng trong ñời sống của
con người từ rất lâu. Có thể nói chó là loài ñộng vật thông minh, gần gũi và là
người bạn trung thành nhất của con người. Với mục ñích phục vụ nhu cầu cuộc
sống, con người ñã không ngừng tác ñộng vào loài chó làm cho chúng ngày
càng tăng trưởng về số lượng, nâng cao chất lượng giống lại còn phong phú về
chủng loại. Chó ñược sử dụng vào nhiều lĩnh vực bảo vệ, làm cảnh, chăn nuôi
gia súc, săn bắt cướp, ñánh hơi phát hiện gia súc cái ñộng dục, truy tìm tội
phạm, phát hiện ma tuý, phòng chống lâm tặc… ðất nước phát triển, ñiều kiện
sống ngày càng ñược cải thiện, mức sống người dân ngày một tăng cao, ñã tạo
tiền ñề cho phong trào nuôi ñộng vật cưng phổ biến ở nhiều gia ñình. Trong số
ñó, chó là con vật ñã ñược chọn nuôi nhiều nhất hiện nay. Tuy nhiên việc nuôi
dưỡng loài vật này ñang gặp phải không ít khó khăn, nhất là các giống chó nhập
ngoại do bệnh tật xuất hiện ngày càng phức tạp. Bệnh của chó ngoại ñã và ñã
thực sự trở thành nỗi lo cho nhiều người nuôi chúng. Một trong số những bệnh
phổ biến, gây nhiều thiệt hại nhiều cho chăn nuôi chó ngoại ñó là bệnh viêm
ñường hô hấp do vi khuẩn.
Bệnh này xảy ra trên chó ở mọi lứa tuổi, tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết khá cao.
Bệnh không những làm giảm tỷ lệ nuôi sống mà ñiều quan trọng hợn nữa là nó
làm tổn thương cơ quan khứu giác – một trong những cơ quan quan trọng nhất
của chó nghiệp vụ. Bệnh ñã giảm hiệu quả làm việc ñặc biệt làm mất khả năng
ñánh hơi của chó nghiệp vụ.
Chính các vấn ñề nêu trên cho thấy: việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân
cũng như các biện pháp phòng trị bệnh viêm ñường hô hấp do vi khuẩn của chó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
ngoại nhập ñang là vần ñề cần thiết. Với mục ñích góp phần làm giảm thiệt hại
kinh tề do bệnh viêm ñường hô hấp gây ra ở chó, ñồng thời cũng bổ xung thêm
vào các tài liệu nghiên cứu, giảng dạy những bệnh về ñường hô hấp của chó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Thực trạng bệnh viêm ñường hô hấp
phía trên do vi khuẩn của một số giống chó nuôi tại trung tâm nghiên cứu
chó nghiệp vụ và thử nghiệm ñiều trị”.
1. 2. Mục ñích nghiên cứu
Thông qua các nội dung nghiên cứu của ñề tài, chúng tôi sẽ biết ñược thực
trạng bệnh viêm ñường hô hấp phía trên do vi khuẩn của một số giống chó ñang
ñược nuôi tại Trung tâm, nhất là giống chó nhập ngoại; mức ñộ thiệt hại do bệnh
gây ra, cũng như các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến bệnh: thời tiết, mùa vụ ñặc
biệt sự biến ñổi các chỉ tiêu lâm sàng: tần số hô hấp, tim mạch và thân nhiệt của
chó bệnh khi bị viêm ñường hô hấp so với các bệnh truyền nhiễm khác, trên cơ
sở ñó giúp chẩn ñoán sớm, chính xác. ðồng thời cũng dựa vào chỉ tiêu cận lâm
sàng khi xét nghiệm các vi khuẩn hiếu khí có trong dịch viêm ñường hô hấp của
chó bệnh ñề chọn thuốc còn ñộ mẫn cảm cao với chúng ñể ñiều trị sớm, kịp thời
giảm thiểu mức thiệt hại về kinh tế do chó chết gây ra, nhất là chó ngoại.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài:
ðề tài này ñược thực hiện với mục ñích cung cấp thêm một số thông tin
và số liệu cụ thể về tình hình mắc bệnh viêm ñường hô hấp do vi khuẩn trên ñàn
chó nuôi tại trung tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ và ảnh hưởng của các yếu tố
giống, lứa tuổi, mùa vụ ñến tỷ lệ nhiễm bệnh.
ðồng thời kết quả nghiên cứu của ñề tài cũng xác ñịnh sự thay ñổi một số
chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học khi chó mắc bệnh viêm ñường hô hấp trên do vi
khuẩn, từ ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị thử nghiệm.
Các kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ ñược sử dụng làm nguồn tư liệu
tham khảo, nghiên cứu có giá trị thực tiễn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc của loài chó
Theo ðỗ Hiệp (1994) chó ñược xếp vào ngành có xương sống, lớp có vú,
bộ ăn thịt, họ canidae, giống canis, loài chó. Trong giống canis có thể gặp một
số loài.
Theo những số liệu nghiên cứu về di truyền phân tử thì chó có thể ñược
thuần dưỡng từ chó sói khoảng 100.000 năm trước. ðược biết ñến là loài ñộng
vật có ngoại hình ña dạng nhất trong các ñộng vật có vú, từ chó tí hon
Chihuahua chỉ nặng vài kilogam ñến những giống chó khổng lồ như chó St.
Bernard’s, chó Great Dane mà cân nặng của chúng có thể ñạt ñến hơn 100 kg
“German Sheperd Dog American Kennel Club”. American Kennel Club.
Retrieved 2010 – 12 – 28.
Charles Darwin giả thiết rằng chó nhà có nguồn gốc tử nhiều loài chó
khác nhau. Konrad Lorenz lại ủng hộ ý kiến cho cho rằng hầu hết các giống chó
hiện nay bắt nguồn từ loài Golden jackal, một giống chó có kích thước trung
bình sống ở vùng bắc và ñông bắc của châu Phi, ñông nam, trung âu, trung ñông
và ñông nam á, còn nguồn gốc từ sói chỉ có ở những giống chó thuộc phía bắc
châu âu. Theo ông thì chó sói chỉ lai tạo với chó Jackal ở Bắc cực khi mà con
người có mặt ở ñây nhằm tăng cường khả năng chống lạnh của giống chó Jackal
mà thôi. Mặc dù một cuộc ñiều tra trên diện rộng của các nhà khoa học hiện ñại
cho rằng chó bắt nguồn từ loài sói ở Châu Á, vẫn còn có nhiều người tin rằng nó
còn có nguồn gốc từ những loài chó cổ khác nữa.
2.2. Một số giống chó việt nam ñang ñược nuôi ở trung tâm
Hiện nay, ở nước ta có 2 nhóm giống chó ñang ñược nuôi chính: chó của Việt
Nam và chó nhập từ nước ngoài.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
2.2.1. Giống chó của Việt Nam
a. Giống chó vàng
Chó vàng Việt Nam
Tầm vóc trung bình, cao 50 – 55cm, nặng 12 – 18kg, ñây là giống chó săn ñược
nuôi phổ biến ở nước ta ñể giữ nhà, săn thú và làm thực phẩm. Chó ñực thành thục
sinh dục khi 16 – 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản 12 – 14 tháng.
b. Giống chó của người H’Mông
Giống chó H’Mông cộc
Giống chó của người H’Mông, nó còn tên gọi khác là giống H’Mông cộc. ðây
là giống chó gắn liền với lịch sử phát triển của người dân tộc H’Mông, chó thích nghi
cao với cuộc sống ở miền núi cao, chúng thường ñược sử dụng ñể giữ nhà và săn thú,
có tầm vóc lớn hơn chó vàng, cao 55-60cm, nặng 18 – 25 kg, chúng thường có mầu
lông ñen và ñặc biệt là ñuôi của giống chó này là cộc từ khi mới sinh do ñặc ñiểm di
truyền tạo lên. Chó ñực thành thục sinh dục khi 14 – 16 tháng tuổi, chó cái sinh sản 10
– 12 tháng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
c. Giống chó Phú Quốc
Theo báo cáo tổng kết ñiều tra, nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen ñộng vật chó
Phú Quốc tỉnh Kiên Giang Cần Thơ tháng 3 năm 2004 thì giống chó Phú Quốc là
giống chó sinh sống phổ biến trên ñảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang - Việt Nam.
Theo Count Henry Van Bylandt người Hà Lan ghi trong cuốn Dogs of all Nations.
Hình dạng tổng thể bề ngoài của một con chó săn, nhưng có ñầu và ñường nét nặng nề
hơn. ðầu khá dài, sọ hơi gồ, da có nếp nhăn, mõm khá lớn, chiếm phân nửa tổng chiều
dài của ñầu. Mắt màu hung, ánh lên vẻ hoang dã. Mũi ñen, lỗ mũi hơi rộng. Quai hàm
khoẻ và dài, môi ñen, hàm răng phát triển rất tốt và cắn rất khít. Tai thẳng, hình dáng
giống như vỏ ốc lật ngược, dựng ñứng nhưng không nhọn lắm, mặt trong của tai ít
lông. Cổ rất dài và mềm mại, rộng dần về phía vai. Bụng rất thon, ñùi rất cơ bắp. Cẳng
chân dài, thẳng và khoeo khá thẳng. Bàn chân duỗi ra, ngón ít cong, ñế chân cứng.
ðuôi rất linh hoạt và ngắn, cong tròn lên lưng, chóp ñuôi gần như chạm vào lưng.
Lông rất ngắn và mọc rậm trên khắp cơ thể, ở giữa lưng và từ vùng thắt lưng ñến vai,
lông mọc ngược thành một dải dài, hướng về phía ñầu, dài hơn, cứng hơn so với phần
lông còn lại tạo thành xoáy trên lưng. ðây là một trong những ñặc trưng của chó Phú
Quốc. Màu lông phổ biến là màu vàng, hung, ñen
Giống chó Phú Quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
Chó Phú Quốc có kích thước vừa phải với chiều cao khoảng 60 - 65cm, nặng
khoảng 15 - 25kg. Chó Phú Quốc rất thông minh và nhanh nhẹn. Chúng rất cảnh giác
và bơi lội, trèo giỏi. Chính vì vậy chúng ñược coi là giống chó quý của Việt Nam.
Ngày nay người ta sử dụng chúng vào việc săn bắn, trông nhà và cảnh giác, báo ñộng.
Theo báo cáo ñã ñược chứng minh, chó Phú Quốc có 3 loại là chó ðồng Bà,
Chó Bắc ðão và chó Ba Chạy.
Chó ðồng Bà.
Giống chó này có trọng lượng trung bình là 15kg, nhỏ con, lông thật sát, tai
ñứng nhúc nhích liên tục về hướng tiếng ñộng, rất nhanh nhẹn, có kiểu cắn vuột, cắn
rồi nhả - có thể làm tuột hết da và lông của ñối thủ, chuyên cắn vào bắp chân.
Chó Bắc ðão
ðây là loại tương ñổi to, có con lên ñến 20kg, thường có lông dài, ñầu to, hàm
răng rất khoẻ và dài, chiến ñấu tới cùng. Có con ñuôi như cờ lao. Loại chó này có hàm
răng sắc, không cắn lung tung, cú ñớp của nó (chỉ ñớp một cái duy nhất) có thể làm
ñứt cuống họng ñối thủ. ðây cũng là loại chó rất dũng mãnh khi ñi săn trong rừng.
Màu lông thường là ñen tuyền, vàng ánh lửa, xám nòng súng, vằn da hổ, vện lông beo,
ñốm hoa cà Một số dạng xoáy: lưỡi kiếm, yên ngựa, bản ñồ, bowling, ngũ hành, hoa
thiên lý. ðặc biệt có loại xoáy ðao (trông như ñồ long ñao).
Chó Ba Chạy
Trọng lượng trung bình khoảng 16-18kg. Chó Ba Chạy có nhiều ñặc ñỉểm
giống con Bắc ðão, nhưng có loại xoáy yên Ngựa, nhiều con xoáy chạy xuống tận
bụng, nhìn ngang như có người ñắp tấm vải lên người. Chó Ba Chạy có kết cấu móng
chụm, vì vậy chúng có tốc ñộ chạy rất nhanh, bơi lội và săn mồi giỏi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
d. Giống chó Lào
Giống chó Lào
Giống chó Lào thường gặp ở vùng trung du, miền núi, lông xồm, màu hung có
2 vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc trung bình: cao 60 – 65cm, nặng 18 – 25kg. Chó
ñực thành thục khi 16 – 18 tháng tuổi. Chó cái 13 – 15 tháng.
Ngoài 04 giống chó kể trên hiện trong thực tế còn có nhiều giống chó lai do
quá trình tạp giao giữa các giống chó. Con lai mang nhiều mầu sắc và hình thái
khác nhau ñược cộng ñồng gọi là chó tạp.
2.2.2. Một số giống chó ở nước ngoài ñã ñược nuôi ở Việt Nam.
a. Giống Berger ðức (German Shepherd dog)
Theo V.N. Dubro (1996) German Shepherd là giống chó có nguồn gốc từ ðức,
ñược phát hiện ñầu tiên tại Berlin (năm 1889) là giống Berger lông ngắn và tại
Hanover (năm 1882) là giống Berger lông dài.
Có giả thuyết cho rằng Berger ðức là giống chó ñược tạo ra từ sự tạp giao tự
nhiên giữa chó chăn cừu và chó sói. Theo David Alderton, 1993 thì Chó Berger ðức
khoẻ mạnh, thông minh, nhanh nhẹn và cơ bắp phát triển. Chó German Shepherd có
tính ổn ñịnh rất cao về trí tuệ và sự hài hoà giữa phần trước và phần sau của cơ thể. Có
chiều dài lớn hơn chiều cao, cơ thể có chiều sâu. Có những ñường nét mềm mại chứ
không góc cạnh - cứng nhắc, vẻ vững chắc chứ không mảnh mai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Giống Berger (German Sheperd)
Hiện nay giống chó này phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng tập trung chủ
yếu ở Châu Âu. Qua quá trình thích nghi với từng môi trường thuần hoá mà ñộ dài
lông cũng như màu sắc lông thay ñổi: ñen nâu, ñen vàng, ñen xám thân hình vừa
phải, con ñực cao 61 - 66cm, nặng 37 - 45kg, con cái cao 56 - 62cm, nặng 25 - 32kg.
Mắt tròn, ñen, tinh nhanh. Tai to, dựng ñứng hướng về phía trước. Vai và chân săn
chắc, bàn chân dày, hai chân trước cao hơn hai chân sau. Ngoài tên German Shepherd,
Berger ðức còn ñược gọi với tên khác: Alsation, Deutsthe, Shaperhund.
Giống chó này rất thông minh, linh hoạt, dũng cảm, ñiềm tĩnh, biết vâng lời và
thân thiện với ñồng loại cũng như con người, biết ñề phòng người lạ. Nhờ những ñặc
tính tuyệt vời này mà chó Berger ñã ñược dùng cho nhiều lĩnh vực như: tìm kiếm, cứu
hộ, trinh sát, bảo vệ Trong chiến tranh thế giới I, 48000 con German Shepherd ñã
tham gia chiến ñấu cùng quân ñội ðức.German Shepherd thật xứng ñáng ñứng vào
hàng ngũ những giống chó phổ biến nhất thế giới.
b. Giống Rottweiler
Giống chó Rottweiler, tên khác Rottweiler Metzgerhund (Butcher Dog)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
Giống Rottweiler
Một số người tin rằng loại chó ðức này có nguồn gốc từ Bavarian Bouvier. Một
số tác giả khác lại cho là nó có nguồn gốc từ Roman Molossians mang ñến ðức trong
thời kỳ Ý xâm lược. Vào thời kỳ trung ñại, loài chó dũng mãnh này sẵn sàng bảo vệ
bầy ñàn và bảo vệ dân làng chống lại những tên cướp trong làng ở Wurtemberg, ðức.
Người Butcher ñã giữ lại giống chó này và như một báu vật. Trong suốt thời kỳ ðại
chiến thế giới thứ I, loài chó Rottweiler ñã phục vụ trong quân ñội của ðức. Giống chó
này ñã ñược chính thức công nhận vào năm 1966 và trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới
trong thập niên 70.
Giống chó Rottweiler thường có bộ lông màu ñen với những ñốm vàng trên má,
trên mắt, trên mõm, bên dưới cổ, trên ngực trước, chân và phần gần móng chân. ðầu
khoẻ, rộng, hộp sọ lồi ở mức ñộ vừa phải, mũi rộng, thẳng, hình chữ nhật, hàm khoẻ,
môi sát, mắt hình quả hạnh ñào, màu sẫm. Tai dài có hình tam giác, tai rủ xuống dưới
ñầu. Thân rắn chắc, cổ chắc, ngực rộng. ðuôi thường bị cắt ngắn (còn 1 ñến 2 ñốt).
Chó Rottweiler có thân hình to lớn và mạnh mẽ. Con ñực cao 61 - 69cm, nặng 43 -
59kg, con cái cao 56 - 63cm, nặng 38 - 52kg. Hệ cơ bắp phát triển rất tốt, tuy vậy
không ảnh hưởng ñến tính nhanh nhẹn của chúng. ðầu to, nặng, trán tròn, hàm, răng
rất phát triển và khoẻ mạnh. Mắt có màu sẫm luôn biểu hiện thiện chí và trung thành.
Tai hình tam giác luôn hướng về phía trước. Mũi ñen và to. Môi có màu ñen và thậm
chí phần phía trong của mõm cũng có màu sẫm. Chó Rottweiler thường ñược bấm bỏ
ñuôi và móng chân bên cạnh khi mới sinh ra. Bộ lông ngắn, cứng và khá dày, thông
thường có màu ñen pha nâu ở các phần má, mõm chân và bàn chân. ðôi khi có thể gặp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
cá thể có màu hung ñỏ pha nâu. Chó Rottweiler rất ñiềm tĩnh, dễ dạy bảo, can ñảm và
tận tuỵ hết lòng với chủ nhân và gia ñình chủ nhân. Với bản năng bảo vệ, chúng sẽ
luôn sẵn sàng bảo vệ gia ñình chủ một cách dữ dội nhất, cộng với trí thông minh tuyệt
vời mà Rottweiler thường ñược sử dụng trong các ngành công an, quân ñội, hải quan
c. Giống Labrado
Labrado là giống chó ñược nuôi phổ biến ở Mỹ, Anh. Tổ tiên của chúng là
giống Newfoundland ở Canada. Với tài bơi lội của chúng, xưa kia Labrado ñược huấn
luyện nhảy từ trên tàu xuống nước ñầy băng tuyết và kéo lưới vây lại giúp ngư dân bắt
cá dễ dàng hơn. Chúng ñược các thuyền Anh mang về nước vào những năm 1800.
Giống chó Labrado
Labrado là giống chó rất tình cảm, trìu mến, ñáng yêu và nhẫn lại, thông minh,
trung thành, bền bỉ và vui vẻ. Chúng rất thích chơi ñùa, ñặc biệt là với nước bởi chúng
thực sự thích nước. Labrado là giống chó ñáng tin cậy, rất thân thiện và yêu mến trẻ nhỏ
cũng như hoà ñồng với các giống chó khác. Chúng cần chủ quan tâm và xem chúng như
một thành viên trong gia ñình. Hiện nay Labrado ñược huấn luyện ñể ñi săn, theo dõi, tìm
kiếm ñồ vật, canh gác, làm chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, dắt người mù, tìm kiếm cứu
nạn, thậm chí là kéo xe. Labrado có thân hình vừa phải, rắn chắc, khoẻ, thân hình khá dài,
với bộ lông ngắn, cứng. Lông của chúng thẳng, mịn không gợn sóng. Với màu phổ biến là
ñen, vàng và sôcôla, ñôi khi còn gặp màu bạc hoặc xám. Con ñực cao 56 - 61cm, nặng
27- 34kg, con cái cao 53 - 58cm, nặng 25 - 34kg. Labrado là ñầu rộng, mũi dày và hàm
sắc bén. Mắt màu hạt dẻ hoặc màu nâu ñỏ toát lên ñầy vẻ thông minh. Cấu trúc xương ở
các chi rất rắn chắc, giữa các ngón chân có màng giúp chúng bơi lội dễ dàng.
d. Giống chó Doberman
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Doberman là giống chó có nguồn gốc từ nước ðức, nó ñược phát hiện ra năm
1860. Chúng ñược yêu thích bởi tính thông minh tuyệt vời của chúng trong rất nhiều
công việc khác nhau. Từ lâu trong các cuộc thi chó, Doberman ñã ñược thừa nhận là
những con chó tuân lệnh bậc nhất cũng như khả năng tuyệt vời trong các công việc
như: ñánh hơi tìm ñồ vật, ñồ buôn lậu, ma tuý. Doberman cũng ñược công nhận như
những anh hùng thời chiến, vì chúng ñã cứu hàng ngàn người trong thế chiến II.
Giống Doberman
Doberman là giống chó rất mạnh mẽ, có thân hình cơ bắp nhưng thanh nhã.
Chúng có bộ ngực cân ñối, phần thân sau gọn gàng. Lông ngắn, dày, cứng, bó sát vào
lớp da. Thường gặp nhất là màu ñen, ñen vàng, có khi màu trắng. Bộ răng khoẻ và
chắc. Mắt có màu thẫm rất linh ñộng và thông minh. Doberman có tầm vóc khá to lớn.
Con ñực cao 68 – 72cm, nặng 40 – 45kg; con cái cao 63 – 68cm, nặng 32 – 35kg
ñ. Giống chó Dalmatian
Giống chó này có từ lâu ñời, từ khi nó ñược tìm thấy trên những bức phù ñiêu
của Ai Cập và những tranh trang trí của Hy Lạp. Chúng có nguồn gốc từ Nam Tư.
Dalmatian có thân hình cường tráng, cân ñối, có sức chịu ñựng dẻo dai ñáng kinh
ngạc. Chó ñực cao 55 - 60cm, con cái cao 50 - 55cm, nặng khoảng 25kg. Chúng có bộ
lông ngắn, cứng và dày màu trắng ñiểm một cách ngẫu nhiên các ñốm ñem hoặc nâu
ñỏ. Dalmatian mới sinh ra có bộ lông trắng toát, các ñốm sẫm màu về sau mới xuất
hiện. Chân tròn với các ngón chân ñược cấu tạo hợp lý. Mũi thường có màu ñen, tuy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
vậy cũng có các màu khác như nâu, xanh ñen hoặc xám sẫm. Mắt có màu nâu sẫm
hoặc xanh, lanh lợi và tình cảm. Tai mềm, dựng ñứng, hơi chếch về phía trước.
Dalmatian rất hiếu ñộng, vui vẻ, cực kỳ mẫn cảm và trung thành. Chúng sống
gần gũi với người và thích ñược vuốt ve, chơi với trẻ nhỏ. Dalmatian rất dễ dạy và biết
vâng lời chủ. Có thể dạy chúng trở thành chó bảo vệ và trông nhà rất tốt. Những chó
trưởng thành ñược sử dụng như chó săn Giống chó này rất sạch sẽ, khéo léo và thích
tắm rửa.
Giống chó Dalmatian
e. Giống chó Great Dane
Nguồn gốc xuất xứ: Trên một số ñồng tiền Hy lạp cổ từ năm 36 trước Công
nguyên ñã thấy xuất hiện hình ảnh một loại chó rất giống với loài Great Dane (GD)
ngày nay. GD còn ñược biết ñến như là thần Apollo của các loài chó (ñẹp trai nhất!!!).
Hiện tại Great Dance ñang giữ kỷ lục Guinness là giống chó cao nhất thế giới :con ñực
cao 80 -90cm, nặng 50 – 70kg; con cái cao 70 - 80cm, nặng 45 – 60kg
Giống chó Great Dane
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Vào năm 407 sau Công nguyên, vùng Gaul của ðức, một phần nước Ý và Tây
ban Nha ngày nay bị xâm lăng bởi tộc người Alan ñến từ châu Á. Họ có mang theo
những con chó to lớn và mạnh mẽ. ðặc biệt là ở ðức, nơi mà những con chó khổng lồ
này ñã chiến thắng cả gấu và lợn lòi, thì chúng ñặc biệt ñược ngưỡng mộ. Và người ta
ñã tìm cách lai tạo chúng với loài chó săn của Ireland. Kết quả là loài người ñã thu
ñược một giống chó khổng lồ cực ñẹp, thanh thoát, dũng cảm với cái tên là chó ðan
Mạch. Mặc dù có tên như vậy (trong tiếng Anh) nhưng chúng lại không hề có liên hệ
gì ñến ñất nước Bắc Âu này. Các năng khiếu chính của chúng là bảo vệ, kéo xe và truy
tìm dấu vết. GD là giống chó khổng lồ có sự kết hợp rất hài hòa giữa sự cường tráng
với vẻ trang nhã. Chúng có cái ñầu thuôn dài, trán gồ và mũi lớn. Cổ dài, ñầy cơ bắp.
Hai chân trước của loài chó này thẳng gần như tuyệt ñối. Chúng có bắp ñùi cuồn cuộn
gân guốc, bàn chân tròn có các móng chân ngắn sẫm màu. ðuôi của chúng có ñộ dài
vừa phải, kéo ñến khoeo chân sau. GD có ñôi mắt to tròn, thông thường là có màu sẫm
trông rất thông minh, lanh lợi. Tai có thể ñể buông thõng tự nhiên hoặc cắt nhọn lại
thành dựng ñứng lên. Hàm răng trắng nhởn, rất khỏe và vô cùng sắc bén. Tất cả GD
ñều có bộ lông ngắn, dày và bóng mượt. Màu của lông chó GD có các loại nâu vàng,
ñen, vện, ña sắc pha nhiều màu và thậm chí còn có màu cổ vịt. Tuy màu cổ vịt là kết
quả lai tạo từ những con chó có màu lông ña sắc, nhưng màu này lại không ñược các
tổ chức uy tín công nhận.
Tính cách: Great Dane là giống chó khổng lồ nhưng lại khá dịu dàng. Trang
nhã, ân cần, tình cảm, chúng luôn tỏ ra kiên nhẫn và thích chơi ñùa với trẻ con. Chúng
yêu quí tất cả mọi người và rất cần có sự hiện diện của con người trong ñời sống của
chúng. Giống chó này ít khi sủa và chỉ trở nên hung dữ khi thật cần thiết. ðây là loại
chó bản lĩnh, có tính trách nhiệm và tự chủ cao. Dũng cảm và trung thành nên chúng là
nhưng con chó bảo vệ lý tưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
f. Chó English bulldog
Giống chó English bulldog
English bulldog có nguồn gốc từ giống Mastiff châu Á cổ, tuy nhiên chúng chỉ
thực sự phát triển tại nước Anh. English bulldog có thân hình chắc nịch nhưng to
ngang và thấp. Chiều cao 30 – 40cm, con ñực nặng 25 – 28kg, con cái 20 – 22kg, yếm
dầy, vai rộng, cơ bắp hướng về phía trước, ñầu to và rộng, khuôn mặt ngắn với nhiều
nếp gấp bùng nhùng, mõm ngắn, hếch, to và thường có màu ñen ñể lộ chiếc mũi với
hai lỗ mũi rộng, hai mắt tròn, sậm màu, hơi cụp xuống về phía ñuôi mắt và cách xa
nhau. Hai tai mọc cao, nhỏ và mỏng gấp lại nhìn giống như hai cánh hoa. Bốn chân
chắc khoẻ. ðuôi ngắn có thể thẳng hoặc xoắn lại. Bộ lông ngắn, dày và mượt, lớp da
mềm tạo nên các nếp gấp ở quanh ñầu, cổ và vai. Có rất nhiều màu lông khác nhau:
toàn trắng, toàn ñỏ, vàng nâu hoặc vện nâu, ñốm. English bulldog dễ bị mắc bệnh khi
thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
Tính cách sôi nổi, dũng cảm, chịu ñựng, cân bằng tốt, Bulldog không dễ dàng
từ bỏ mục tiêu. Mặc dù có vẻ bề ngoài dữ dằn nhưng Bulldog lại rất trìu mến, ñiềm
tĩnh và thân thiện. Chúng rất khéo quan hệ và chơi với trẻ con, luôn trung thành với
chủ của mình.
Giống chó này không chỉ thích hợp ñể làm cảnh mà còn có thể sử dụng làm chó
bảo vệ, chó cảnh sát hay quân ñội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
g. Giống chó Irish setter
Giống chó Irish setter
Irish setter là giống chó có nguồn gốc từ Ireland con ñực cao 54 – 62 cm, nặng
18 - 22 kg, con cái cao 52 – 60 cm, nặng : 15 - 22 kg chiều dài mõm thường bằng 1/2
chiều dài toàn bộ ñầu. Nó có sống mũi thẳng, màu ñen hoặc hơi ñen; mắt có màu hạt
dẻ hoặc nâu sẫm; tai chia thành hình tam giác, mềm, mỏng; ngực hẹp, ức sâu và thuôn;
ñuôi dài và có nhiều lông; lông có màu ñỏ gụ nhuộm vàng và sáng bạc, dài và mềm
(trừ phần lông ở ñầu). ðây là giống chó có những ñặc tính mạnh mẽ, tình cảm, dễ gần,
có tính ñộc lập cao. Irish setter cực kỳ nhanh nhẹn, có khứu giác tốt và thích nghi với
mọi ñịa hình ở bất kỳ ñiều kiện khí hậu nào.
H .Giống chó Cavalier King Charles Spanniel.
Thường gọi tắt là Spaniel (chó Tây Ban Nha). Chó có nguồn gốc từ Tây Ban
Nha, hiện ñã phân làm 10 giống khác nhau, ñược nuôi từ lâu ñời ở cung ñình và giới
quý tộc Tây Ban Nha, với mục ñích làm cảnh, giữ nhà, ñặc biệt giống chó này có khả
năng săn thú nhỏ. Chó có thính giác và khứu giác rất nhạy nên ñã ñược huấn luyện làm
chó trinh sát, ñánh hơi phát hiện người lạ, thuốc phiện và chất nổ. Chó có tầm vóc nhỏ:
cao 36 cm; nặng 5 – 8 kg. Chó có bộ lông xù dài, màu nâu sẫm xen các mảng nâu nhạt
ở ñầu và thân; trán, quanh mõm, ngực và 4 chân màu trắng. ðầu dài thô; mõm rộng;
tai dài, rộng và cụp; mắt to tròn, mi mắt xẻ; mũi phân thuỳ màu ñen hoặc nâu; cổ
thẳng; ngực sâu nở; bụng thon; ñuôi cộc; bàn thân chụm. Về thể chất, chó thân hình
rắn chắc và dai sức; thần kinh cân bằng; nhưng rất hung dữ và dũng cảm khi tấn công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16
kẻ ñịch. Chó ñực có thể phối giống lúc 20 tháng tuổi; chó cái có thể sinh sản lúc 16
tháng tuổi.
Chó Cavalier King Charles Spanniel
I. Giống chó Pug
Chó Pug
Giống chó Pug có nguồn gốc là một giống chó cảnh từ Viễn ðông, ñược nuôi
rộng rãi ở nhiều nước ñể làm cảnh vì tầm vóc nhỏ, ngộ nghĩnh, loại rất thông minh
hiền lành, yêu mến trẻ em. Những người yêu thích chó cảnh trong nước cũng ñã nhập
giống chó này vào Việt Nam ñể nuôi làm cảnh. Chó có tầm vóc nhỏ, cao 30 – 33cm;
dài 50 – 55cm; nặng 5 – 8 kg.
Bộ lông mịn, màu nâu nhạt hoặc vàng xẫm; khoang mắt chia thuỳ; tai cụp; ngực
sâu; thân chắc lẳn; ñuôi ngắn và cuộn, thân thiện với mọi người, yêu mến trẻ em nên
ñược nuôi làm cảnh.