Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tái cấu trúc thị trường Chứng khoán Việt Nam và kinh nghiệm các nước trên thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.48 KB, 20 trang )

Phân tích cơ bản
1. Phân tích nền kinh tế và phân tích thị trường chứng khoán
Nền kinh tế thế giới.
• Phục hồi chậm chạp, tăng trưởng suy giảm
Kinh tế toàn cầu đã và đang trải qua giai đoạn khó khăn, quá trình phục hồi diễn ra
chậm chạp, tăng trưởng đang suy giảm. Theo IMF, kinh tế toàn cầu năm 2011 chỉ
đạt mức 4,0%, thấp hơn 5,1% so với năm 2010. Năm 2012 dự kiến tăng trưởng
cũng chỉ ở mức 4,0%.
Khu vực các nước phát triển tăng trưởng 1,6% năm 2011 và 1,9% năm 2012, so
với tăng trưởng 3,1% của năm 2010. Khu vực các nước đang phát triển và mới nổi,
tăng trưởng 6,4% năm 2011 và 6,1% năm 2012, so với mức 7,3% năm 2010.
Mỹ - nền kinh tế lớn nhất thế giới đã mất 1% điểm tăng trưởng, với GDP sẽ chỉ
tăng 1,5% trong năm nay và 1,8% trong năm 2012. Với 17 nước thuộc khu vực
đồng euro, tăng trưởng GDP sẽ giảm bớt khoảng nửa điểm, còn 1,1% vào năm
2012.
Nhật Bản đã tăng trưởng trở lại, nhưng cũng chỉ đạt mức 0,5% trong năm nay.
Trung Quốc tiếp tục là nước dẫn đầu với mức tăng trưởng 9% trong năm tới. Nga,
Mỹ Latin, châu Phi, Trung Đông và Bắc Phi tăng trưởng sẽ thấp hơn so với dự báo
trước đây.Xét trên góc độ của các nước có nền kinh tế lớn mạnh (nhóm G7). Giá
tiêu dùng của năm 2009-2011 có xu hướng tăng nhưng dự tính năm 2012 có xu
hướng giảm nhẹ.
• Dòng vốn quốc tế chảy vào các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam
thuộc khu vực Đông Á, Thái Bình Dương) có xu hướng giảm từ 2010 và dự
kiến còn giảm trong năm 2012.
Luồng vốn FDI dịch chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển
và mới nổi tăng từ 485,4 tỷ USD năm 2010 lên mức 555 tỷ USD năm 2011 và sẽ là
603,6 tỷ USD trong năm 2012. Tuy nhiên, luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
lại có xu hướng giảm. Luồng vốn này dự kiến giảm từ mức 147,8 tỷ USD trong
năm 2010 xuống còn 119,1 tỷ USD trong năm 2011.
Dòng vốn đầu tư gián tiếp bị giảm là do các nguyên nhân:
(1) Bất ổn chính trị tại khu vực Trung Đông - Bắc Phi;


(2) Lạm phát tăng cao tại các nước đang phát triển;
(3) Các quốc gia đang phát triển kiểm soát chặt chẽ dòng vốn nóng
(4) Lợi nhuận của các nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu bị giảm sút. Trong nửa
đầu năm 2011, luồng vốn đầu tư gián tiếp bị rút khỏi các nước đang phát triển
khoảng 25 tỷ USD, ngược với dòng vốn chảy vào khoảng 85 tỷ USD trong cùng kỳ
năm 2010. Tình hình trên tiếp tục gây khó khăn cho thị trường chứng khoán của
các nước này.
- Tỉ lệ tăng trưởng GDP thực tế của các nước phát triển không dao động nhiều
nhưng đối với các nước nằm trong khu vực Đông Á- Thái Bình Dương thì lại có xu
hướng giảm trong năm 2011 và dự kiến giảm trong năm 2012.
Tâm lý giới đầu tư trong 3 tháng đầu năm đã trở nên tích cực hơn nhờ những thống
kê về tình hình kinh tế Mỹ tốt hơn mong đợi và những bước tiến đáng kể trong
việc xử lí cuộc khủng hoảng nợ châu Âu.
Giá hàng hóa tăng mạnh từ 2009 đến 2010 nhưng có xu hướng giảm vào 2011
và dự báo là sẽ còn giảm trong năm 2012
 Tình hình kinh tế thế giới hiện nay được dự báo là vẫn gặp nhiều khó khăn.
Việc này dẫn đền những ảnh hưởng nghiêm trọng đối với những doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu là xuất khẩu, và hệ quả cũng ảnh hưởng lớn đến
hệ thống ngân hàng nói chung và Sacombank nói riêng.
 Khả năng hấp thụ vốn của hệ thồng ngân hàng còn thấp, trong điều kiện
kinh tế như hiện nay thì các ngân hàng lại càng khó khăn trong việc tận
dụng một cách có hiệu quả nhất luồng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Kinh tế Mỹ
Tại Mỹ, thâm hụt ngân sách tính đến quý II năm 2011 là 970,52 tỷ USD, giảm 33,5
tỷ USD, tương đương 3,3% so với cùng kỳ năm 2010. Bộ Tài chính Mỹ dự báo,
thâm hụt ngân sách liên bang trong cả năm 2011 có thể lên tới 1.650 tỷ USD, đánh
dấu năm thứ 3 liên tiếp vượt mức 1.000 tỷ USD.
Nợ công của Mỹ tiếp tục tăng cao, với tốc độ nhanh. Tính đến 2/8/2011 đã là
14.580 tỷ USD. Sau một thời gian tranh cãi, Quốc hội Mỹ cũng đã đạt được thỏa
thuận nâng trần nợ công của Mỹ thêm 2.400 tỷ USD nhằm tránh cho nước Mỹ rơi

vào cuộc khủng hoảng mới.
Kinh tế khu vực Châu Âu
Khủng hoảng nợ công vân tiếp tục lan rộng. Khoản nợ phải trả cho năm 2011 lên
tới 560 tỷ euro (736 tỷ USD), cao hơn 45 tỷ USD so với năm 2010. Mặc dù EU đã
đưa ra các gói cứu trợ gần 300 tỷ euro cho Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha, nhưng
những khu vực yếu nhất trong khu vực Eurozone vẫn chưa thực sự thoát hiểm.
Kinh tế Hy Lạp, Ireland vẫn tiếp tục suy thoái, nợ công tăng cao, có thể lên tới
160% vào các năm tới.
Hội nghị Thượng đỉnh EU ngày 27/10/2011, đã quyết định xóa 50% khoản nợ cho
Hy Lạp và huy động 1.000 tỷ euro để ngăn chặn tình trạng lây lan khủng hoảng
đang đe dọa nghiêm trọng tới nền kinh tế của EU. Các ngân hàng và quỹ đầu tư tư
nhân cũng chấp nhận tự nguyện từ bỏ 50% yêu cầu đối với khoản nợ của các quốc
gia này trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Tuy nhiên, nguy cơ vỡ nợ vẫn thường trực tại khu vực châu Âu, nếu chính phủ các
quốc gia có mức nợ cao nói trên không cắt giảm thâm hụt ngân sách và sử dụng
các gói cứu trợ không có hiệu quả.
Kinh tế khu vực đồng tiền chung Châu Âu tiếp tục gặp nhiều khó khăn, khi tỷ lệ
thất nghiệp trong khu vực đã lên 10,8% mức cao nhất trong vòng 14 năm qua.
Trước bối cảnh đó liên minh Châu Âu (EU) đã thống nhất về phương án tăng
cường "bức tường lửa" để ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng tài chính trong khu
vực. Hôm 30 & 31 tháng 3, tại cuộc họp ở Copenhagen (Đan Mạch) các Bộ
trưởng tài chính đã thống nhất phương án gộp chung quỹ bình ổn tài chính châu Âu
(EFSF) và cơ chế bình ổn Châu Âu (ESM) lên 800 tỷ EUR, để tiếp tục hỗ trợ các
quốc gia khác trong thời gian tới.
Tuy nhiên, rủi ro địa chính trị khu vực Trung Đông ngày càng gia tăng, cụ thể là
các hoạt động quân sự chống lại chương trình hạt nhân của Iran và những bất ổn
chính trị ở Siri và Nam Su-đăng, đang làm dấy lên những lo ngại về khả năng xảy
ra các cú sốc cung dầu mỏ trong thời gian tới. Mặc dù cầu đang trong giai đoạn
yếu nhưng những diễn biến căng thẳng về phía cung khiến giá dầu tăng cao trở lại
từnhững tháng cuối năm 2011, đe dọa triển vọng phục hồi của nền kinh tế thế giới.

Cụ thể, đối với những nước đang phát triển dựa nhiều vào nguồn năng lượng nhập
khẩu, những tác động của giá dầu tăng cao sẽ ảnh hưởng tới tình hình tăng trưởng
và khiến lạm phát quay trở lại, đặc biệt với các nước châu Á đang phát triển.
Nền kinh tế trong nước
Năm 2012, Nền kinh tế Việt Nam đã đi qua quý I với mục tiêu kiềm chế lạm
phát được thực hiện khá thành công, thâm hụt thương mại được cải thiện, cán cân
tổng thể thặng dư trong khi thị trường ngoại hối và tỷ giá khá ổn định. Tuy nhiên,
nền kinh tế cũng gặp nhiều khó khăn khi tốc độ tăng trưởng GDP thấp, các ngành
sản xuất bị đình đốn trong khi sức cầu yếu đi do áp lực lãi suất huy động và cho
vay cao và ảnh hưởng của các biện pháp thắt chặt tài khóa và tiền tệ được thực
hiện triệt để từ đầu năm 2011.Tỉ lê lạm phát được kì vọng là dưới 10%, mục tiêu
tăng trưởng được hạ thấp xuống 6- 6,5% để ổn định kinh tế vĩ mô.
GDP
Tăng trưởng GDP năm 2011 đạt 5,89%. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam
năm 2011 có sự giảm tốc rõ rệt so với năm 2010. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước năm 2011 tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện
tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý.
Trong quý I/2012 chỉ tăng 4% so với cùng kỳ năm 2011, thấp hơn mức tăng
5,57% của quý I/2011 và mức tăng 6,1% trong quí IV/2011. Tổng sản phần quốc
nội (GDP) 6 tháng đầu 2012 đã tăng 4,38%, một mức tăng theo đánh giá của Tổng
cục Thống kê là "đạt mức thấp" do nhiều ngành, lĩnh vực gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Kinh tế VN nói chung, khu vực tài chính nói
riêng đã bắt đầu ổn định trở lại
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2011
Lạm phát
Với việc áp dụng CSTT thắt chặt kể từ đầu 2011 theo Nghị quyết 11, kể từ cuối
năm 2011 đến nay, áp lực lạm phát liên tục giảm và trong 3 tháng đầu năm, lạm
phát đã giảm từ mức 17,3% trong tháng 1 so với cùng kỳ năm trước xuống mức
16,4% trong tháng 2 và mức 14,15% trong tháng 3 bất chấp việc giá xăng dầu tăng

10% từ đầu tháng 3. Tỉ lê lạm phát được kì vọng là dưới 10%.
Lạm phát dự báo sẽ được kiểm soát khá tốt (dưới 10%) cùng với tỷ lệ nhập siêu
được kiềm chế (dưới 10% kim ngạch xuất khẩu) tạo điều kiện để giảm sức ép tỷ
giá, cân bằng cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Ủy ban Giám sát Tài
chính Quốc gia dự báo tỷ giá VND sẽ được điều chỉnh trong khoảng 5-6%. Đây sẽ
là những kết quả tích cực chính yếu của kinh tế 2012. Qua đó, thị trường tài chính
sẽ có thêm lực đẩy vào cuối năm 2012.
Thực tế những tháng đầu năm đang cho thấy, khả năng hiện thực hóa mục tiêu
kiềm chế lạm phát năm 2012 xuống còn 1 con số được xác lập bởi những nhân tố
tích cực ,chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong 6 tháng đầu năm 2012 giảm tốc khá
nhanh, vượt mọi dự báo và tạo sự ngỡ ngàng cho nhiều người.

Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2012, mức tăng giá âm duy nhất thuộc về
nhóm dịch vụ bưu chính viễn thông. Nhóm hàng hóa tăng mạnh nhất vẫn là lương
thực, thực phẩm, ăn uống, giáo dục và giao thông. Nhóm hàng tăng thấp là thuốc
và dịch vụ y tế, tiếp đó là văn hóa phẩm, dịch vụ du lịch, giải trí…
Tuy nhiên biến động của giá xăng cũng ảnh hưởng đến lạm phát 2012.
20/4/2012, giá xăng A92 xác lập mức cao nhất là 23800d/l. Qua nhiều lần tăng
giảm liên tục thì đến 28/8/2012, giá xăng là 23650d/l.
Mức cung tiền
NHNN cũng ráo riết thực hiện việc rút tiền trên thị trường mở. Theo đó số dư trên
thị trường mở đã giảm từ mức 145 nghìn tỷ đồng trước Tết xuống mức 4,6 nghìn tỷ
đồng vào cuối quý I. Song song với đó, hoạt động phát hành tín phiếu trên thị
trường mở để hút về lượng nội tệ đã cung ra mua ngoại tệ, tương đương khoảng
130 nghìn tỷ đồng, cũng đang được tiến hành gấp rút nhằm giảm thiếu yêu tố lạm
phát do nguyên nhân tiền tệ.
Tỷ giá
Tỷ giá và thị trường ngoại hối khá ổn định trong quý I khi các biện pháp nhằm
kiểm soát thị trường được NHNN thực hiện triệt để và nhất quán từ cuối năm 2011.
Tỷ giá USD/VND liên ngân hàng được duy trì ở mức 20.828 VND/USD trong suốt

3 tháng trong khi tỷ giá trong hệ thống các NHTM cũng được duy trì trong biên độ
+/-1% với giá bán ra và mua vào ở mức 20.790 – 20.870 VND/USD, dưới mức
trần từ 50 – 200 VND/USD
Lãi suất
Với chủ trương tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng, tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng trong quý I giảm mạnh -2,13% so với cuối năm 2011 trong khi
tăng trưởng huy động vốn chỉ tăng 1,56%. CSTT thắt chặt được thực hiện trong
năm 2011, đặc biệt là hạn chế tăng trưởng tín dụng trong lĩnh vực chứng khoán và
bất động sản, tình trạng đình đốn trong sản xuất và mức lãi suất cho vay cao
(khoảng 18%/năm) là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tăng trưởng tín dụng
âm. Lãi suất TCV và lãi suất cho vay qua đêm được điều chỉnh tăng dần từ 11%
lên mức 14%, lãi suất TCK tăng dần từ mức 7% lên 13%. Đồng thời nguồn cung
tiền từ NHNN giảm sút mạnh mẽ khiến cho những ngân hàng trông đợi nhiều vào
nguồn vay này rơi vào tình thế khó khăn, đối mặt với nhiều rủi ro về thanh khoản.
Các NHTM trong bối cảnh này đã thực hiện biện pháp tăng lãi suất huy động vốn
lên 14%. Lãi suất cho vay cũng vì thế kéo cao, các doanh nghiệp khó tiếp cận
nguồn vốn. Lãi suất liên ngân hàng cũng duy trì ở mức cao, cho vay qua đêm ở
mức 13-14%, kỳ hạn 1 tuần từ 14-15%. Đây chính là 1 dấu hiêu cho thấy 1 thị
trường liên ngân hàng đang căng thẳng, các NH đang thực sự khác vốn để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản.
Các doanh nghiệp kì vọng lãi suất sẽ giảm trong 2012 để chi phí đầu tư của công
ty giảm, tăng tính hấp dẫn của các dự án đầu tư.
. Trong 6 tháng cuối năm mặt bằng lãi suất được kì vọng giảm xuống và môi
trường pháp lý tiếp tục được cải thiện tuy nhiên áp lực tỷ giá vẫn luôn tồn tại và tỷ
lệ nợ xấu vẫn có xu hướng tăng.
2. Phân tích ngành
Dầu khí đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thế giới nói chung và nền
kinh tế Việt Nam nói riêng. Ngành dầu khí luôn là được coi ngành mũi nhọn của
các quốc gia không chỉ lợi ích kinh tế nó mang lại mà còn là nguồn năng lượng cần
thiết cho cuộc sống. Dầu khí là nguồn năng lượng quan trọng bậc nhất đang đóng

góp 64% tổng năng lượng đang sử dụng toàn cầu, 36% năng lượng còn lại là gỗ,
sức nước, sức gió, địa nhiệt, ánh sáng mặt trời, than đá, và nhiên liệu hạt nhân.
Bên cạnh đó, dầu thô phải qua chế biến mới sử dụng được nên đòi hỏi công nghệ
lọc dầu cao. Mặc dù trữ lượng dầu còn rất lớn nhưng đây là nguồn năng lượng có
giới hạn và không thể tái tạo. Chính vì vậy, mỗi quốc gia đều phải có kế hoạch
khai thác, kinh doanh và sử dụng hợp lý
Ngành dầu khí Việt Nam còn khá non trẻ. Năm 1981 bắt đầu khai thác mỏ khí đầu
tiên ở Tiền Hải- Thái Bình với sự giúp đỡ của Liên Xô cũ, tuy nhiên từ đó đến nay
ngành dầu khí luôn giữ vị thế hàng đầu trong xuất khẩu của Việt nam cũng như
đóng góp cho ngân sách nhà nước. Dầu khí được khai thác chủ yếu từ thềm lục địa
và góp phần cung cấp năng lượng và nhiên liệu cho việc phát triển kinh tế đất
nước, tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong tương lai ngành dầu khí vẫn đóng 1 vai trò
vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước.
Vai trò của ngành dầu khí và sản xuất trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành dầu khí có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Với tốc độ tăng trưởng bình quân gần
20%/năm, đóng góp hàng năm vào GDP từ 18 – 20% và là ngành đóng góp lớn
nhất cho ngân sách nhà nước với mức bình quân trong giai đoạn 2001 – 2010 là
25,6% Ngân sách. Điều này phản ánh vị trí đặc biệt quan trọng của ngành trong
nền kinh tế Việt Nam.
- Trong giai đoạn 2006-2010. PVN đã cung cấp gần 35 tỷ m3 khí khô cho sản xuất,
40% sản lượng điện của toàn quốc, 35-40% nhu cầu Ure và cung cấp 70% nhu cầu
khí hóa lỏng cho phát triển công nghiệp và tiêu dùng dân sinh trong cả nước.
- Do đặc thù ngành dầu khí liên quan đến an ninh năng lượng quốc gia, Tập đoàn
dầu khí Petro Việt Nam được độc quyền trong chuỗi hoạt động liên quan tới dầu
khí từ khai thác chế biến và xuất khẩu dầu khí. Petro Việt Nam nắm hoàn toàn
chuỗi giá trị ngành dầu khí và có thể tối đa hóa lợi nhuận ở mỗi khâu
- Ngành sản xuất khí là một nhánh của dầu khí, đồng thời có vị trí rất quan trọng
với nền kinh tế phục vụ nhu cầu tiêu thụ từ khu vực công nghiệp đến nhu cầu tiêu
dùng của dân cư( chất đốt)

-Ngành dầu khí đóng góp phần lớn ngoại tệ cho quốc gia với các sản phẩm phục vụ
nền kinh tế là điện khí, xăng dầu, khí nén cao áp và năng lượng sạch. Trong giai
đoạn vừa qua, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) đã cung cấp gần 35 tỷ
m
3
khí khô cho sản xuất, 40% sản lượng điện của toàn quốc, 35-40% nhu cầu ure
và cung cấp 70% nhu cầu khí hóa lỏng cho phát triển công nghiệp và tiêu dùng dân
sinh.


Trong những năm trước đây, ngành luôn dẫn đầu về mức đóng góp vào ngân sách
nhà nước. Mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu đang giảm dần song ngành dầu khí
Việt Nam vẫn là đơn vị duy trì mức đóng góp khoảng 18-22% tổng GDP cả nước.
6 tháng đầu năm 2012, tổng doanh thu của PVN đạt 380,6 nghìn tỷ đồng và nộp
ngân sách 81,2 nghìn tỷ đồng.
Một số chỉ tiêu của ngành dầu khí Việt Nam:
Chỉ
tiêu
Đơn vị
tính
2006 2007 2008 2009 2010 2011
Dầu
thô
khai
thác
Nghìn
tấn
16800 15920 14904 16360 15030 15150
Dầu
thô

xuất
khẩu
Nghìn
tấn
16442 15062 13752 13373 7977 8240
Tỷ lệ
dầu thô
% 98 95 92 82 53 54
xuất
khẩu
Khí tự
nhiên ở
dạng
khí
Triệu
m3
7000 7080 7499 8010 9483 8535
( Nguồn: GSO)
Khả năng khai thác dầu và khí của Việt Nam vẫn hạn chế trong khi nhu cầu
càng cao:
Theo báo cáo của BP vào tháng 6/2012 ,trong những năm gần đây, sản lượng khai
thác dầu thô của Việt nam tăng trưởng chậm trong khi nhu cầu tiêu thụ dầu và khí
đốt trong nước ngày càng tăng mạnh. Trung bình trong 11 năm gần đây, từ năm
2000-2011, sản lượng khai thác dầu của Việt Nam không tăng trong khi sản lượng
tiêu thụ tăng 7%. Đối với khí tự nhiên, sản lượng khí khai thác và tiêu thụ đều tăng
17% trong giai đoạn 2000-2011.
Triển vọng ngành khí:
Trong ngắn hạn, ngành sản xuất, việc phân phối khí đnag gặp một số khó khăn
nhất định do ảnh hưởng trực tiếp từ việc suy giảm nhu cầu tiêu thụ và biến động
giá khí. Trong điều kiện hiện tại ,nhu cầu tiêu thụ khí từ khu vực công nghiệp và

dân cư đều tăng trưởng chậm.
Còn về trung và dài hạn thì đây vẫn là nguyên nhiên liệu quan trọng không thể
thiếu với ngành sản xuất và tiêu dùng. Do vậy ngành khí và dầu khí vẫn có tiềm
năng phát triển rất lớn.
Thông số tài chính của một số doanh nghiệp ngành dầu khí (năm 2011)

CK
Tên công ty Doanh
thu TTM
VCSH
TTM
P/E
(%)
ROE
(%)
ROA
(%)
ROS
(%)
PVG CTCP Kinh
doanh Khí
hóa lỏng MB
3995 429 2.6 34.7 10.2 3.7
PGS CTCP Kinh
doanh Khí
hóa lỏng MN
6278 758 3.0 42.6 9.4 5.1
PCG CTCP Phát
triển Gas Đô
thị

660 210 64 0.8 0.6 0.3
PGC CTCP Gas
Petrolemix
2811 571 11.9 5.8 2.9 1.2
SFC CTCP Nhiên
liệu Sài Gòn
1898 166 7.7 15.5 10.7 1.3
PGD CTCP Phân
phối khí Thấp
áp DK Việt
Nam
4582 976 5.1 30.1 16.4 6.4
ÁSP CTCP Tập
đoàn dầu khí
An Pha
2428 237 (19.8) .3.1 -0.7 -0.3
HTC CTCP
Thương Mại
Hóc Môn
846 131 3.1 18.5 7.7 2.9
VMG CTCP TM và
DV Dầu khí
Vũng Tàu
275 84 (9.7) -5.1 -2.9 -1.6
Nguồn: ( Công ty CK BSC)
Nhìn chung PVG, PGS, PGD là 3 công ty có quy mô doanh thu và lợi nhuận lớn
đều là công ty con của PVGas. Xét về quy mô vốn chủ thì, doanh thu, lợi nhuận thì
PV Gas đều vượt trội hơn so với các công ty thuộc ngành dầu khí nói riêng và sàn
niêm yết nói chung.
3. Phân tích công ty

Tổng Công ty Khí Việt Nam-CTCP là đơn vị thành viên thuộc Tập Đoàn Dầu Khí
Quốc gia Việt Nam, hoạt động trên các lĩnh vực thu gom, vận chuyển, chế biến,
tàng trữ, phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí trên phạm vi toàn quốc và mở
rộng ra thị trường quốc tế.
Sản phẩm
• Khí khô

• Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)

• Khí ngưng tụ (Condensate)

• Khí thiên nhiên nén (CNG)

• Khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG)

• Ống thép dầu khí
Dịch vụ
• Vận chuyển khí và các sản phẩm khí

• Thiết kế, xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình
khí

• Dịch vụ kho cảng cho các dịch vụ xuất nhập khẩu khí

• Cung cấp vật tư, thiết bị ngành khí

• Bọc ống dầu khí (bọc chống ăn mòn, cách nhiệt, bê tong gia trọng)
Khẩu hiệu:
PV Gas - Năng lượng cuộc sống
Tầm nhìn:

Giữ vững vai trò chủ đạo trong công nghiệp khí Việt Nam và tham gia thị trường
quốc tế, trở thành một trong các thương hiệu Khí mạnh của ASEAN và Châu Á.
Sứ mệnh:
Xây dựng, vận hành an toàn, hiệu quả toàn bộ hệ thống thu gom, vận chuyển, chế
biến, phân phối các sản phẩm khí Việt Nam và đường ống kết nối với hệ thống khí
khu vực; đảm bảo cung cấp các sản phẩm khí và dịch vụ khí cho các hộ tiêu thụ
trên toàn quốc và mở rộng ra thị trường quốc tế, góp phần đảm bảo an ninh năng
lượng quốc gia và khu vực.
Giá trị cốt lõi:
• An toàn là vấn đề sống còn;
• Con người là yếu tố then chốt. Trân trọng, phát huy tối đa tiềm năng của mỗi
nhân viên và trọng dụng nhân tài;
• Phát triển bền vững cùng cộng đồng xã hội và môi trường thân thiện.
• Đề cao tính trách nhiệm với nhân viên, khách hàng, nhà đầu tư và đối tác.
Phương châm hành động:
"Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết định kịp thời, triển khai quyết
liệt
Phân tích SWOT
Điểm mạnh
• Là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực mua bán,
vận chuyển, chế biến tàng trữ và kinh doanh khí và các sản phẩm khí với
khả năng cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu khí đầu vào để sản xuất 40%
tổng sản lượng điện quốc gia, 30% tổng sản lượng đạm, phân bón, 5% sản
lượng xăng sản xuất trong nước và đáp ứng 60% nhu cầu LPG toàn quốc.
• Được sự hỗ trợ của tập đoàn, tổng công ty trong việc đảm bảo cơ bản về
nguồn hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh và đảm bảo nguồn vốn xây
dựng các kho chứa, trạm chiết LPG, CNG.
Là một thành viên chủ lực của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam hoạt động
trong ngành công nghiệp khí, PV Gas luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
sát sao và ủng hộ của tập đoàn trong công tác sản xuất kinh doanh

• Hoạt động kinh doanh khí nén thiên nhiên CNG đạt kết quả rất khả quan,
hiện đang có 2 trạm cung cấp khí nén cho 21 xe buýt tại TP Hồ Chí Minh.
• PV Gas có tình hình tài chính lành mạnh
• Thiết lập được nhiều mối quan hệ hợp tác lâu dài và tin cậy lẫn nhau đối với
các đối tác chiến lược mạnh ở nước ngoài để đào tạo, chuyển giao công nghệ
quản lý, vận hành hệ thống khí hiện đại, tiên tiến. Các mối quan hệ chiến
lược đó giúp PV Gas luôn duy trì, phát triển và đa dạng hóa các hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị.
• Tập thể cán bộ công nhân viên tâm huyết và nhiều năm kinh nghiệm trong
nghề.
Các cán bộ công nhân viên của PV Gas hầu hết còn trẻ, có trình độ,
năng động và kinh nghiệm nhất định trong môi trường làm việc quốc tế. Ban
lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV có sự đoàn kết, nhất trí, tạo sự đồng thuận
vững chắc trong việc thực hiện kể hoạch SXKD và chiến lược phát triển của
PV Gas.
• Hệ thống cơ sở vật chất kinh doanh của công ty được hoàn thành và đưa
vào sử dụng đúng kế hoạch nên công ty chủ động trong công tác tồn trữ
hàng hóa và khai thác tối đa hiệu quả sử dụng kho chứa, trạm chiết hiện có
của công ty.
Trải qua 20 năm thành lập và phát triển, PV Gas đã đầu tư được và
đang sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng ngành khí hoàn thiện, hiện đại và duy
nhất tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư gần 1300 triệu USD. Hệ thống cơ sở
hạ tầng này vẫn đang tiếp tục được mở rộng, đầu tư mới không ngừng bằng
những công trình khí quy mô, hiện đại, thân thiện với môi trường cùng với
đội ngũ nhân viên quản lý vận hành công trình khí có kinh nghiệm và
chuyên môn cao đảm nhiệm mọi hoạt động vận hành, duy tu và bảo dưỡng
sửa chữa các thiết bị trên công trình khí
Mạng lưới thu gom, vận chuyển, phân phối khí ngày càng mở rộng
cho phép điều tiết linh hoạt, gia tăng khả năng cung cấp khí.
• Lợi thế ngày càng tăng về uy tín thương hiệu PETROVIETNAM GAS trên

thị trường.
Điểm yếu
• Các nguồn khí đang và sẽ đưa vào khai thác hiện nay tập trung chủ yếu tại
miền Đông và Tây Nam Bộ. Tuy nhiên, giữa hai khu vực này hoạt động còn
độc lập, chưa có sự lien kết để điều tiết, hỗ trợ nhau nhằm mở rộng phạm vi,
đối tượng cung cấp khí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Khách hàng lớn về sản phẩm CNG chưa nhiều (năm 2010 công ty thép
pomina chiếm 70%)
• Tập đoàn khí Việt Nam đang thoái vốn có thể khiến công ty mất đi những
lợi thế.
Cơ hội
• Sản phẩm CNG của công ty tiềm năng tăng trưởng mạnh trong các năm tới
• Nhu cầu tiêu thụ Gas ngày càng tăng
Nền kinh tế phát triển khiến cho thu nhập của đại bộ phận nhân dân tăng lên,
theo đó đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện làm cho nhu cầu tiêu dùng
trong toàn xã hội tăng.
• Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách đang dần được hoàn thiện và dần phù
hợp với xu thế phát triển của đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thách thức
• Nguồn khí trong nước phát hiện đến thời điểm hiện nay về trung hạn và dài
hạn không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, phải nhập khẩu từ
nước ngoài để bổ sung cho lượng thiếu hụt.
• Tình hình giá LPG thế giới biến động mạnh, khó dự đoán
• Hoạt động của Tổng công ty Khí Việt Nam hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn
cung cấp khí, trong khi giá khí đầu ra do Nhà nước quy định nên hoàn toàn
bị động, chưa mang tính thị trường.
• Thị trường gas vẫn tiếp tục cạnh tranh gay gắt giữa các hãng kinh doanh:
Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa khiến cho việc cạnh tranh ngày càng
gay gắt, phải đương đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh có ưu thế về vốn, đầu tư,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý … cả trong và ngoài nước. Mặt khác, sự phát triển

của các loại năng lượng mới thay thế sẽ làm cho thị trường khí, nhất là các sản
phẩm khí bị chia sẻ, cạnh tranh.
• Bên cạnh đó, nạn hàng giả, hàng nhái vẫn là một vấn đề khó khăn
Phân tích báo cáo tài chính
Tăng trưởng quy mô và hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu tăng
trưởng
2009 2010 2011
Doanh thu
thuần(tỷ đ)
30,445 47,994 64,224
% tăng trưởng 58% 34%
Tổng tài sản(tỷ đ) 21,894 39,679 45,611
% tăng trưởng 81,2% 14,9%
Vốn chủ sở hữu 7,366 22,055 23,484
% tăng trưởng 3,0% 6,3%
Vốn điều lệ (tỷ đ) 5,069 10,455 18,950
% tăng trưởng 106% 81,2%
LN sau thuế (tỷ đ) 3,285 4,748 5,913
% tăng trưởng 45% 25%
EPS cuối kỳ (đ/cp) 6,481 4,541 3,120
Giá trị sổ sách
(đ/cp)
14,531 21,069 12,026
• 
 !"#$%&'$#(
))*+, /0%&'$%1$230456$
(7899":);<(#*'
*+$=>=?@AB&+$=BCD5
• 8%E&+&8$F*G

H6I=$=*$+$%J&8
K)0%&'$5-1$9&8$F*G5
L+#(9<(#&8*')/M%+$M(7K
)%N+*+HO&+H-5
Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
H=KPM+$:
Q>J
4  
Cơ cấu vốn
8&(CH6 54 5/ 52
-R+$%JCH6 /5 53 54
Cơ cấu tài sản
-SC  52 5 52
-I+$C  52 5 52
Khả năng thanh toán
6G%8  5/ 52 5T
6G%8 S 5 5T 54
Năng lực hoạt
động( ngày)
8+("J$  2 /4
8+( 1 T 3 T
8+("J$J 22  4
Khả năng sinh lời(%)
UV$W;">$M T540 250 50
XY 540 5/0 50
XYZ /50 5T0 25T0
XY 250 50 50
• HQ&8
-[&8&(%&'$H69>$7;1=*'<=4\
$J]54^85/%9*$*M525D(MN>$7;

>_+(*+`
4\1$H6V=$=*$59&8*M4TT
&+;&'$*V$W1$I*+H6&[]T/23*MQ
5
\8&(1=]T*M
1$9<(#&81#=1a5
Hb&c*dI=$=*$H6-*Ge>f(+$:#(L$J
[ CH6b$J]/5&F)53\54\5
• HQ+$%JN>g&+I+$
-*G-D6C *#>$7;]52\55-1$9[&8&(
$J!S&+I+$.R+$%J$JIh7@
1J8Q
• 6G%81J=
6G%81J=S#(*+54&+VI(cM
)5/*$MP7"&+*$Mi56G%8=b
Qj1$F]5/*M52*M5T*?/&+)
%&'$>c<N
• H=KPM&F*j;8
H=KPM%8+(&e<(6-kJ$&+J"J$JF$J<=5
8+("J$$J(#(1#l"191&F&$GPF
]1=+5HKPM%8+(&e<(6-kb$Jm&F)T+(&+
%8+("J$Jn$Jm&F4+(5
• kJ%$*_$VJ$$G
UV$W;">$MLJ$$GQ]250*M
505(&W(I$":;l>$G*+$":+$:1$7
XY*$$Jm]5/0&F05
-1$9V>oS">$I*V$W(G8$M
=KPMXYZ&+XY&h*M)Q)*+25T0&+
505
Kết luận: Tình hình tài chính chung của PV Gas khá ổn định qua các năm. Tăng

trưởng nhanh, cơ cấu tài sản, vốn cân bằng, thanh khoản tốt, vòng quay tài sản
nhanh và các chỉ tiêu sinh lời ổn định và có xu hướng cải thiện.

×