TRƯỜNG PHẠM NGỌC THẠCH
QUẬN SƠN TRÀ – TP. ĐÀ NẴNG
“Các nhà văn, nhà thơ tại
Quảng Nam, Đà Nẵng”
Trình bày: Trần Thị Ánh Nguyệt
Lớp : 9/1
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
NGUYÊN NGỌC
Tiểu sử
Sinh năm 1932 tại Quảng Nam
T ên khai sinh : Nguyễn Văn Báu
Bút danh Nguyên Ngọc, Nguyễn
Trung Thành.
Lăn lộn nhiều năm trên chiến
trường ác liệt cả trong 2 cuộc kháng
chiến chống Pháp và Chống Mĩ.
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
NGUYÊN NGỌC
Tác phẩm
“Đất nước đứng lên” (1956)
“Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc” (1969)
“Đất Quảng” (1973 – 1974),…
Hơi hướng Tây Nguyên, màu sắc
tráng lệ, khuynh hướng sử thi… tạo
nên cốt cách và vẻ đẹp văn chương
của Nguyên Ngọc .
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
THU BỒN
Tiểu sử
Sinh:1-12-1935 , Điện Thắng, Điện Bàn
Tên khai sinh : Hà Đức Trọng
Tham gia thiếu sinh quân
Làm bộ đội liên lạc trong k/c chống
Pháp, làm báo trên nhiều chiến trường
trong k/c chống Mĩ.
Từng làm việc ở tạp chí Văn nghệ
Quân Giải phóng Trung Trung Bộ, tạp chí
Văn nghệ Quân đội.
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
THU BỒN
Tác phẩm
Bài ca chim chrao ( trường ca, 1962 )
Tre xanh ( 1969 )
Mặt đất không quên ( 1970 )
Quê hương mặt trời vàng ( trường ca,
1975 )
Badan khát ( trường ca, 1976 )
Thông điệp mùa xuân ( trường ca, 1985)
Một trăm bài thơ tình nhờ em đặt tên
(1992);
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
NGUYỂN NHẬT ÁNH
Tiểu sử
sinh : 7 / 5/ 1955, tại Quảng Nam
Bút danh: Chu Đình Ngạn, Anh Bồ Câu,
Lê Duy Cật, Đông Phương Sóc,…
Từ 1973, ông chuyển vào sống tại Sài
Gòn, theo học ngành sư phạm.
Tham gia Thanh niên xung phong, dạy
học, làm công tác ĐTNCS Hồ Chí Minh.
Từ 1986 đến nay, là phóng viên nhật báo
Sài Gòn Giải Phóng
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
NGUYỄN NHẬT ÁNH
Tác phẩm
Là nhà văn chuyên viết cho tuổi mới lớn
Kính vạn hoa
Chuyện xứ Langbiang
Thằng quỷ nhỏ
Cô gái đến từ hôm qua
Bong bóng lên trời
Phòng trọ ba nguời
Thiên thần nhỏ của tôi
Hạ đỏ; Bàn có năm chỗ ngồi;
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
LƯU QUANG VŨ
Tiểu sử
Sinh:17/4/1948, tại Phú Thọ, mất năm1988
Thuở nhỏ sống cùng gia đình ở chiến khu
Việt Bắc,Hoà bình lập lại, về Hà Nội.
Năm 1965, vào bộ đội, quân chủng Phòng
không - Không quân. Cuối năm 1970 xuất
ngũ, ông làm nhiều nghề khác nhau : vẽ
tranh, viết báo, làm thơ
Từ tháng 8-1979 cho đến khi mất, làm
phóng viên tạp chí Sân khấu.
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
LƯU QUANG VŨ
Tác phẩm
Hương cây - Bếp lửa ( in chung,
1968 )
Mây trắng của đời tôi ( 1989 )
Bầy ong trong đên sâu ( 1993 )
Thơ tình Xuân Quỳnh - Lưu Quang Vũ (
1994 ).
Lưu Quang Vũ viết khoảng hơn 50 kịch
bản sân khẩu đã được dàn dựng và xuất
bản
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QUẢNG NAM
LÊ QUÝ LONG
Tiểu sử
sinh ngày : 22 -12 -1945
Quê quán : làng Vĩnh Phước, huyện
Đại Lộc, Quảng Nam, một địa danh đã
được đi vào lòng người
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ QuẢNG NAM
LÊ QUÝ LONG
Tác phẩm
Bộ Việt sử văn vần (Lịch sử diễn ca, Phúc
Sinh, 1971)
Cho cành buồn nẩy lộc (Thơ, An Tiêm,
1972)
Như một người tình (Thơ, Lá Bối, 1974)
Những bài ca nhân ái (Thơ, Văn Nghệ,
1990, NXB Trẻ tái bản 1999)
Con đường hạnh phúc (Tham luận, 1972)
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ ĐÀ NẴNG
LƯU TRÙNG DƯƠNG
Tiểu sử
Tên khai sinh : Lưu Quang Luỹ
Sinh năm 1930
Quê quán : Hải Châu, Đà Nẵng.
Ông tham gia quân đội trong kháng
chiến chống Pháp
Sau 1954, biên tập viên tạp chí Văn
nghệ Quân đội. Hiện ở Đà Nằng viết
sách.
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ ĐÀ NẴNG
LƯU TRÙNG DƯƠNG
Tác phẩm
Tập thơ của người lính ( 1949 )
Những người đáng yêu nhất ( 1960 )
Tình nguyện ( 1963 )
Trong nhà tù lớn ( truyện thơ, 1963 )
Như hòn non nước ( truyện thơ, 1971 )
Cô gái Rạch Gầm ( truyện thơ, 1972 )
Thơ tặng anh bộ đội Cụ Hồ ( thơ tuyển
1993 )
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ ĐÀ NẴNG
LƯU QUANG THUẬN
Tiểu sử
Sinh ngày :14-7-1921
Quê quán : Hải Châu, Đà Nẵng
Thuở nhỏ đi học và viết báo ở Sài Gòn.
Năm 1943 ra Hà Nội làm báo, làm thơ,
dựng kịch.
Từng làm việc ở Đài Tiếng nói Việt
Nam. Nhà xuất bản Văn học, báo Văn
nghệ và Nhà hát Chèo Việt Nam.
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ ĐÀ NẴNG
LƯU QUANG THUẬN
Tác phẩm
Tóc thơm ( 1942 )
Việt Nam yêu dấu ( 1943 )
Lời thân ái ( 1950 )
Mừng đất nước ( 1960 )
Cảm ơn thời gian ( 1982 )
Nhiều vở chèo
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ ĐÀ NẴNG
KHƯƠNG HỮU DỤNG
Tiểu sử
Sinh năm 1907.
Quê quán : Hội An, Đà Nẵng.
Tham gia nhiều công tác trong kháng
chiến chống Pháp.
Sau 1954 tập kết ra Hà Nội, chuyên hoạt
động văn học.
NHÀ VĂN, NHÀ THƠ ĐÀ NẴNG
KHƯƠNG HỮU DỤNG
Tác phẩm
Kinh nhật tụng của người chiến sĩ
(1946)
Từ đêm 19 ( trường ca )
Những tiếng thân yêu ( 1966 )
Qủa nhỏ ( 1978 )
Bi bô ( 1985 )