Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của 2 dòng nái chất lượng cao được tạo ra từ các nguồn gen của PIC tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 88 trang )





ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM











ĐINH NGỌC
BÁCH











ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA 2 DÕNG NÁI
CHẤT L
Ƣ
ỢNG CAO Đ
Ƣ
ỢC TẠO RA TỪ CÁC NGUỒN GEN
CỦA PIC TẠI VIỆT NAM










L
L
U
U


N
N

V
V

Ă
Ă
N
N

T
T
H
H


C
C

S
S



K
K
H
H
O
O
A
A

H
H



C
C

N
N
Ô
Ô
N
N
G
G

N
N
G
G
H
H
I
I


P
P






















THÁI NGUYÊN -
2011





ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM












ĐINH NGỌC
BÁCH










ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA 2 DÕNG NÁI
CHẤT L
Ƣ
ỢNG CAO Đ
Ƣ
ỢC TẠO RA TỪ CÁC NGUỒN GEN
CỦA PIC TẠI VIỆT NAM


Chuyên ngành: Chăn
nuôi


Mã số:
60.62.40






L
L
U
U


N
N

V
V
Ă
Ă
N
N

T

T
H
H


C
C

S
S



K
K
H
H
O
O
A
A

H
H


C
C

N

N
Ô
Ô
N
N
G
G

N
N
G
G
H
H
I
I


P
P







Ngƣời
h
ƣ

ớng
dẫn khoa học:

1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN BÌNH

2. TS. TẠ THỊ BÍCH DUYÊN








THÁI NGUYÊN –
2011






LỜI CAM ĐOAN



- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và
chƣa
từng

đƣợc
sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã
đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã
đƣợc
chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác
giả







Đinh Ngọc Bách





LỜI CẢM ƠN


Sau khi hoàn thành

ch
ƣ
ơng
trình học tập cao học tại
tr
ƣ
ờng
Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Tôi đã
đƣợc
hội đồng khoa học đồng ý cho phép thực hiện đề
tài: “Đánh giá khả năng sản xuất của 2 dòng nái chất lượng cao được tạo
ra từ các nguồn gen của PIC tại Việt Nam ”. Đến nay tôi đã hoàn thành các
nội dung nghiên cứu, xử lý kết quả thu
đƣợc
vào luận văn cao học của mình.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã
đƣợc
sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình của Nhà
tr
ƣ
ờng,
Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú
y -
Tr
ƣ
ờng
Đại học Nông Lâm cùng các thầy cô, cơ quan, gia đình và bạn bè
đồng nghiệp.

Cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Viên Chăn Nuôi, Trung tâm Nghiên
cứu lợn Thụy Phƣơng, Trung tâm Giống gia súc Hải
D
ƣ
ơng,
Trại lợn giống
hạt nhân Tam Điệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu
đó đã giúp tôi hoàn thành
chƣơng
trình học tập nghiên cứu thuận lợi. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Văn Bình, TS. Tạ Thị Bích Duyên đã tận
tình
h
ƣ
ớng
dẫn, chỉ bảo giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để hoàn
thành bản luận văn này.


Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011

Tác
giả








Đinh Ngọc
Bách






MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích của đề tài 2

CHƢƠNG
1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. Cơ sở khoa
học
3

1.1.1. Tính

trạng
3

1.1.1.1. Tính trạng chất
l
ƣ
ợng


3

1.1.1.2. Tính trạng số

ợng


3

1.1.2. Giá trị kiểu hình của tính trạng số

ợng


4

1.1.3. Các yếu tố ảnh
h
ƣ
ởng
đến tính trạng số

lƣợng

5

1.1.4. Lai giống và
ƣu
thế lai

7

1.1.4.1. Lai
giống
7

1.1.4.2.
Ƣu
thế
lai


9

1.1.5. Chọn lọc và các
ph
ƣ
ơng
pháp chọn
lọc



12

1.1.5.1. Khái niệm về chọn lọc

12

1.1.5.2. Các
ph
ƣ
ơng
pháp chọn
lọc


12

1.2. Các chỉ

tiêu

đánh giá
khả
năng sinh

sản
của
lợn nái
và các
yếu


tố ảnh hƣởng
.16

1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn
nái


16

1.2.2. Các yếu tố ảnh
h
ƣ
ởng
đến khả năng sinh sản của lợn
nái
19





1.2.2.1. Ảnh
h
ƣ
ởng
của các yếu tố chủ
quan


20


1.2.2.2. Ảnh
h
ƣ
ởng
của các yếu tố khách
quan
22

1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc
29

1.3.1. Nghiên cứu trong
nƣớc

29

1.3.2. Nghiên cứu ngoài
n
ƣ
ớc


30

CHƢƠNG
2: ĐỐI
TƢỢNG,
ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG
PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối
tƣợng,
địa điểm và thời gian nghiên cứu 34


2.2. Nội dung nghiên cứu 34

2.2.1. Khả năng sản xuất và giá trị giống
c
ủa 2 dòng lợn cụ kỵ

VCN02 và VCN05

34

2.2.2. Tạo nhóm nái có số con sơ sinh sống cao
(L71)


34

2.2.3. Tạo nhóm nái có dày mỡ
lƣng
thấp
(L72)



34

2.3.
Ph
ƣ
ơng
pháp nghiên cứu 35

2.3.1.
Ph
ƣ
ơng
pháp chọn tạo có định
h
ƣ
ớng
các nhóm nái chất
lƣợng
cao
. 35

2.3.2.
Ƣớc
tính giá trị giống bằng
ph
ƣ
ơng
pháp
BLUP



36

2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và
phƣơng
pháp tính toán

39

2.3.3.1. Các chỉ tiêu theo
dõi
39

2.3.3.2.
Ph
ƣ
ơng
pháp theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản 39

2.3.3.3.
Ph
ƣ
ơng
pháp xác định độ dày mỡ
lƣng
của
lợn


40


2.4.
Ph
ƣ
ơng
pháp xử lý số liệu 41

CHƢƠNG
3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 42

3.1. Khả năng sản xuất của hai dòng cụ kỵ VCN02 và VCN05 ở một số

tính trạng kinh tế quan
trọng
42

3.1.1. Khả năng sinh sản của hai dòng cụ kỵ VCN02 và
VCN05
42

3.1.2. Khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
của hai dòng cụ kỵ VCN02 và VCN05 44

3.1.3. Giá trị giống của các cá thể xuất
phát
45






3.2. Tạo nhóm nái L71 có năng suất sinh sản cao (>10,5 con/lứa) 47

3.2.1. Năng suất sinh sản của dòng L71 theo từng thế
hệ


47

3.2.2. Khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
của dòng L71 theo từng thế hệ

53

3.2.3. Sức sản xuất thịt của dòng L71 theo từng thế hệ

55

3.3. Tạo nhóm nái L72 có độ dày mỡ
lƣng
thấp (<15 mm) 57

3.3.1. Năng suất sinh sản của dòng nái L72 qua các thế
hệ

57

3.3.2. Khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
của nhóm nái L72 qua các thế hệ 62

3.3.3. Sức sản xuất thịt của dòng L72 qua các thế hệ

64

3.3.4.
Ƣu
thế lai tổng thể của dòng nái L72 qua các thế hệ so với bố mẹ
của chúng

66
3.3.5. Mối
tƣơng
quan giữa độ dày mỡ
lƣng
và số con sơ sinh sống/lứa
của dòng nái
L72


67
CHƢƠNG
4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

68


4.1. Kết luận 68

4.1.1. Khả năng sản xuất của 2 dòng nái cụ kỵ VCN02 và VCN05 ở một
số tính trạng kinh tế quan trọng
4.1.2. Tạo nhóm nái L71 có năng suất sinh sản cao (>10,5 con/lứa)




4.1.3. Tạo nhóm nái L72 có độ dày mỡ
lƣng
thấp (<15 mm)



4.2. Đề nghị 68

TÀI LIỆU THAM
KHẢO
70










DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Y Giống lợn Yorshire
L Giống lợn Landrace
Pi Giống lợn Pietrain
D Giống lợn Duroc

L11 Dòng Yorshire thuần
L19 Dòng Duroc tổng hợp
L64 Dòng Pietrain thuần
VCN02 Dòng Landrace thuần
VCN02
TM
Dòng Landrace thuần
tƣơi
máu

VCN05 Dòng tổng hợp có máu Meishan

TPvcn22 Lợn
thƣơng
phẩm có máu VCN02 và VCN05

CS Cai sữa

KLSS Khối
lƣợng
sơ sinh

KLCS Khối
lƣợng
cai sữa
NCS Số con cai sữa
SS Sơ sinh

DML Độ dày mỡ
lƣng Nsss/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ
Psss/ổ Khối
lƣợng
sơ sinh sống/ổ
TKL Tăng khối lƣợng
TTTA Tiêu tốn thức ăn
CTV Cộng tác viên
GTG Giá trị giống
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

PIC Pig Impovement Company





DANH MỤC BẢNG



Bảng 3.1. Khả năng sinh sản của hai dòng nái cụ kỵ VCN02 và VCN05
42



Bảng 3.2. Khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
của 2 dòng cụ kỵ VCN02 và
VCN05

44


Bảng 3.3. Giá trị
giống
của thế hệ xuất phát (VCN02, VCN05 và
VCN02
TM
) 46


Bảng 3.4. Năng suất sinh sản của dòng L71 theo từng thế hệ
48


Bảng 3.5. Khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
của dòng L71 theo từng thế
hệ


54


Bảng 3.6. Sức sản xuất thịt của dòng L71 theo từng thế
hệ 56


Bảng 3.7. Năng suất sinh sản của dòng nái L72 qua các thế
hệ 58


Bảng 3.8. Khả năng sinh
tr
ƣ
ởng
của dòng L72 qua từng thế
hệ

63


Bảng 3.9. Sức sản xuất thịt của dòng L72 theo từng thế
hệ 65


Bảng 3.10.
Ƣu
thế lai tổng thể của dòng nái L72 qua các thế hệ so với bố mẹ
của

chúng


66
Bảng 3.11. Mối
t
ƣ
ơng
quan giữa độ dày mỡ
lƣng
với số con sơ sinh sống/lứa
của dòng nái
L72


67





DANH MỤC BIỂU ĐỒ



Biểu đồ 3.1. Số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của dòng nái L71 ở các
thế hệ

50
Biểu đồ 3.2. So sánh khả năng TKL/ngày và mức TTTA/kg TKL của lợn con

qua các thế hệ (dòng L71)

55
Biểu đồ 3.3. So sánh số con sơ sinh sống/ổ và số con cai sữa/ổ của dòng nái

L72 qua các thế
hệ
60

Biểu đồ 3.4. So sánh khả năng tăng khối
l
ƣ
ợng/ngày
và mức tiêu tốn thức
ăn/kg tăng khối
lƣợng
của lợn con qua các thế hệ

64





MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, tình hình chăn nuôi lợn trong cả

nƣớc

những chuyển biến đáng kể. Xu
hƣớng
tiêu dùng ngày càng đòi hỏi sản phẩm
thịt lợn có chất
lƣợng
cao và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đã thúc đẩy
ngƣời
chăn nuôi phát triển và sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai ngoại để
tạo ra giống nuôi thịt có năng suất và chất
lƣợng
cao.
Nhƣng
bên cạnh đó các
cơ sở chăn nuôi lợn quốc doanh đang chịu một sức ép cạnh tranh khốc liệt từ
phía các công ty
nƣớc
ngoài vì họ có lợi thế về vốn, quy mô và kinh nghiệm
sản xuất Từ thực tế trên cho thấy, việc cải thiện và nâng cao năng suất, chất
lƣợng
đàn lợn giống để đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị
tr
ƣ
ờng
đang là nhiệm
vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của một cơ sở sản
xuất giống.
Trong chăn nuôi, một trong những yếu tố quyết định tới năng suất, chất
lƣợng là giống. Để có những con giống tốt nhất thì một trong những biện

pháp có hiệu quả là tăng
c
ƣ
ờng
chọn lọc lai tạo để tạo giống mới.
Để chọn lọc vật nuôi có hiệu quả, vấn đề then chốt là xác định
đƣợc
đặc
điểm di truyền của từng tính trạng, hệ số
t
ƣ
ơng
quan di truyền giữa các tính
trạng. Mọi tiến bộ di truyền chỉ có thể thu đƣợc từ chọn lọc, đồng thời
đ
ƣ
ợc
thể hiện ở đàn hạt nhân và thông qua những tiến bộ di truyền đó mà công tác
lai tạo giống giữa các giống thuần chủng đã
đƣợc
chọn lọc sẽ quyết định nâng
cao năng suất vật nuôi.
Năm 1977, công ty giống lợn Anh Quốc PIC (Pig Impovement Company)
đã
đƣa
vào miền Bắc
nƣớc
ta 480 lợn giống thuộc cấp giống cụ kỵ gồm 5 dòng:
Dòng L11(Yorkshire), Dòng VCN02 (Landrace), Dòng L64 (Pietrain), L19
(Duroc trắng) và VCN05 (dòng tổng hợp có máu Meishan). Đàn giống này đƣợc






nuôi tại trại Tam Điệp - Ninh Bình. Từ các nguyên liệu gốc nhân giống theo mô
hình tháp giống sản xuất lợn lai Hybrid 4 và 5 máu.
Năm 2001, Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy
Ph
ƣ
ơng

đƣợc
tiếp nhận
nguồn gen quí trên từ công ty PIC (Anh). Tuy nhiên, qua một thời gian khai
thác sử dụng, đàn lợn giống này chƣa có đƣợc các đánh giá cụ thể về giá trị
giống, khuynh hƣớng di truyền để đƣa ra đƣợc phƣơng pháp chọn lọc thích
hợp. Bên cạnh đó, việc sử dụng các nguồn gen quí này nhằm tạo ra các nhóm
lợn nái có năng suất và chất
lƣợng
cao là một đòi hỏi của thực tế sản xuất. Sự
phối kết hợp giữa các dòng lợn theo định
hƣớng
chọn lọc nhất định sẽ giúp
ngành chăn nuôi lợn có
đƣợc
những sản phẩm có chất lƣợng cao. Đặc biệt,
việc tạo ra các nhóm lợn nái có chất
lƣợng
cao đáp ứng

đƣợc
yêu cầu của sản
xuất là hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá khả năng sản xuất của 2 dòng lợn nái chất lượng cao được tạo ra từ
các nguồn gen của PIC tại Việt Nam ”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Tạo
đƣợc
hai dòng nái có chất
lƣợng
cao:

+ Dòng L71 có số con sơ sinh sống cao, đạt trên 10,5 con/lứa.

+ Dòng L72 có độ dày mỡ
lƣng
thấp,
dƣới
15 mm.

- Đánh giá khả năng sản xuất của 2 dòng nái này.





CHƢƠNG
1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

Đặc điểm di truyền của con giống
đƣợc
thể hiện và biểu đạt thông qua
nhiều tiêu chí khác nhau. Trong khoa học di truyền, giống cần phải đề cập và
nghiên cứu các vấn đề cơ bản là: Kiểu gen, kiểu hình, tính trạng số
lƣợng,
tính
trạng chất
l
ƣ
ợng vì
đây chính là những đặc điểm đặc
trƣng
về năng lực di
truyền và phản ánh sức sản xuất của con vật.
1.1.1. Tính trạng

1.1.1.1. Tính trạng chất lượng

Tính trạng chất
lƣợng
do một vài cặp gen quy định và có thể nhận thức
đánh giá qua cảm giác mà không thể đo lƣờng đƣợc một cách cụ thể, chính
xác (màu lông, màu da, hình dạng ). Những tính trạng chất
lƣợng

hầu nhƣ
không hoặc chịu ảnh
hƣởng
rất ít từ môi
tr
ƣ
ờng
bên ngoài. Do vậy, tính trạng
chất
lƣợng
không liên quan tới giá trị kinh tế.
1.1.1.2. Tính trạng số lượng

Tính trạng số lƣợng là những tính trạng
đƣợc
quy định bởi nhiều cặp
gen có hiệu ứng nhỏ nhất định, tính trạng số
lƣợng
bị tác động bởi các nhân tố
môi
tr
ƣ
ờng
(Hazel L. N., M. L. Baker, C. F. Reinmiler, (1943) [49]. Sự sai
khác giữa các cá thể là sự sai khác về mức độ hơn sự sai về chủng loại, đó là
bản chất của tính trạng đa gen.
Các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số
lƣợng
do nhiều
gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau và cấu thành lên

năng suất của vật nuôi. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản xuất có sự
phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.





Tính trạng số lƣợng còn
đƣợc
coi là tính trạng đo lƣờng vì sự nghiên
cứu chúng phụ thuộc vào đo
l
ƣ
ờng.
Hầu hết những tính trạng có giá trị kinh tế của
vật nuôi đều là những tính trạng số
lƣợng
và phần lớn những sự thay đổi trong quá
trình tiến hoá của sinh vật cũng là sự thay đổi của các tính trạng số
l
ƣ
ợng.

Đề giải thích hiện
t
ƣ
ợng
di truyền các tính trạng số lƣợng. Nilson và
Ehle, (1908)
(đƣợc

Trần Đình Miên trích dẫn, 1975) [15] đã
đƣa
ra giả thuyết
đa gen với nội dung sau: Tính trạng số
lƣợng
chịu tác động của nhiều cặp gen.
Ph
ƣ
ơng
thức di truyền của các cặp gen này tuân theo các quy luật cơ bản của
di truyền: Phân li, tổ hợp, liên kết…Mỗi gen
thƣờng
có tác dụng một phần rất
nhỏ tới kiểu hình,
nh
ƣ
ng
nhiều kiểu gen có giá trị cộng gộp lớn hơn. Tác dụng
của nhiều gen khác nhau trên cùng một tính trạng có thể là không cộng gộp
cũng có thể là cộng gộp.
Theo Nguyễn Văn Thiện, (1995) [25],
trƣớc
hết là sự giống nhau giữa các
con vật thân thuộc (Relative); quan hệ thân thuộc càng gần con vật càng giống
nhau. Đó là cơ sở di truyền của sự chọn lọc (Selection); thứ nữa là sự suy thoái
cận thân (Inbreeding depression) và hiện
tƣợng
ng
ƣ
ợc

lại về sức sống của con lai
(Heterosis). Đây là cơ sở của sự chọn phối để nhân thuần và tạp giao.
1.1.2. Giá trị kiểu hình của tính trạng số lƣợng

Kiểu hình chịu tác động của kiểu gen và môi
tr
ƣ
ờng.
Giá trị đo
l
ƣ
ờng
đƣợc của tính trạng số lƣợng trên một cá thể gọi là kiểu hình của cá thể đó.
Các giá trị có liên quan với kiểu gen là giá trị cộng gộp và sai lệch môi
tr
ƣ
ờng.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ một tính trạng số lƣợng nào cũng
đ
ƣ
ợc
biểu thị thông qua giá trị của kiểu gen và sai lệch môi
tr
ƣ
ờng.
Giá trị kiểu
hình
đƣợc
biểu diễn
nhƣ

sau:


P = G +
E


Trong đó: P: Giá trị kiểu hình (Phenotype Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotype Value)
E: Sai lệch môi
tr
ƣ
ờng
(Enviromental Value)





1.1.3. Các yếu tố ảnh
h
ƣ
ởng
đến tính trạng số lƣợng

* Ảnh hưởng của kiểu gen

G = A + D +
I



Giá trị “A” (Additive Value) là giá trị cộng gộp của các gen, là thành
phần quan trọng nhất, cố định không thay đổi, có thể di truyền
đƣợc
và còn
gọi là giá trị giống của cá thể (Breeding Value), là cơ sở di truyền của việc
chọn giống. Chúng ta biết rằng, bố mẹ chỉ truyền cho con các gen của chúng
chứ không phải truyền đạt kiểu gen cho đời sau. Kiểu gen phải
đƣợc
sáng
tạo mới ở mỗi thế hệ. Giá trị gen truyền đạt từ bố mẹ cho đời con gọi là
“hiệu ứng trung bình” của các gen.
Hiệu ứng trung bình của một gen là sai lệch trung bình của cá thể so
với trung bình của quần thể mà nó đã nhận
đƣợc
gen đó từ một bố hoặc mẹ
nào đó, còn gen kia nhận
đƣợc
từ bố hoặc mẹ khác trong quần thể. Tổng các
hiệu ứng trung bình của các gen mà nó đang mang đƣợc gọi là giá trị cộng
gộp hoặc giá trị giống của cá thể.
Giá trị giống của cá thể có thể
đƣợc
biểu thị bằng đơn vị tuyệt đối,
nhƣng
để tiện lợi chúng
thƣờng
để
dƣới
dạng sai lệch so với trung bình quần

thể và dùng chữ A để biểu thị. Giá trị giống là thành phần quan trọng của kiểu
gen, vì nó cố định và có thể di truyền
đ
ƣ
ợc.

Giá trị “D” (Dominance deviation) là sai lệch trội, là tác động giữa các
cặp alen ở trong cùng một locus. Khi xem xét một locus duy nhất, sự khác
nhau giữa giá trị kiểu gen G và giá trị gen A của một kiểu gen nào đó chính là
sự sai lệch trội (D), do đó:


G = A +
D


Sai lệch trội đƣợc sản sinh từ các tác động qua lại giữa các cặp alen ở
trong cùng một locus, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử. Nếu không có tính
trội thì giá trị kiểu gen và giá trị cộng gộp là trùng hợp với nhau.





Có thể hình dung sai lệch trội của các cặp gen
nhƣ
sau: Giả sử locus A
có cặp gen
tƣơng
ứng là A

1
và A
2
với hiệu ứng trung bình của các gen là a
1

a
2
thì tác dụng của các gen A
1
và A
2
tới cá thể là:
G = a
1
+ a
2
+
d


Trong đó, d là giá trị của sai lệch trội; có nghĩa là G = A + D.

Giá trị “I” (Interaction deviation) là sai lệch
t
ƣ
ơng
tác hoặc sai lệch át
gen của các cặp gen không cùng alen. Khi kiểu gen do từ 2 locus trở lên cấu
thành, giá trị kiểu gen có thể thêm một sai khác do sự

tƣơng
tác giữa các gen
thuộc locus khác nhau.
Gọi: G
A
là giá trị kiểu gen của một cá thể thuộc locus A; G
B
là giá trị
kiểu gen của một cá thể thuộc locus B; G là giá trị kiểu gen của 2 locus. Khi
đó ta sẽ có:


G = G
A
+ G
B
+
I
AB


Trong đó: I
AB
là sai lệch của giá trị kiểu gen so với tổng giá trị cộng gộp
lại. Sai lệch I
đƣợc
gọi là sai lệch
t
ƣ
ơng

tác hoặc sai lệch át gen. Loại sai lệch
này
thƣờng
thấy trong di truyền học số lƣợng.
Về mặt lý thuyết có nhiều
tƣơng
tác át gen khác nhau. Đầu tiên là loại
tƣơng
tác át gen tuỳ theo số
lƣợng
nhân tố (locus) tham gia. Khi có sự
t
ƣ
ơng
tác giữa 2 locus thì gọi là
t
ƣ
ơng
tác át gen 2 nhân tố, khi có sự
tƣơng
tác giữa
3 locus thì gọi là
tƣơng
tác át gen 3 nhân tố… Những
t
ƣ
ơng
tác
nhƣ
vậy gọi là

tƣơng
tác át gen tuỳ theo số
lƣợng
nhân tố (locus) tham gia.
Giá trị D và I không cố định, không di truyền, nó phụ thuộc vào sự
tƣơng
tác giữa các gen nên nó là cơ sở di truyền về lai giống.
* Ảnh hưởng của môi trường

Có 2 loại môi
tr
ƣ
ờng
chính, đó là sai lệch môi
tr
ƣ
ờng
chung và sai lệch
môi
tr
ƣ
ờng
riêng.
Sai lệch môi
tr
ƣ
ờng
biểu diễn bằng công thức:

E = E

g
+
E
S






Trong đó:

- E
g
(General environmental deviation): Là sai lệch môi
tr
ƣ
ờng
chung,
các sai lệch do các nhân tố môi
tr
ƣ
ờng
tác động đến toàn bộ cá thể trong một
nhóm vật nuôi hoặc tác động lên cả đời con vật… Do đó, sai lệch môi
tr
ƣ
ờng
chung là sai lệch giữa các nhóm cá thể.
- E

S
(Special environmental deviation): Là sai lệch môi
tr
ƣ
ờng
riêng -
môi
tr
ƣ
ờng
đặc biệt; Đây là sai lệch giữa các cá thể do hoàn cảnh tạm thời
hoặc cục bộ gây ra.
Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể đƣợc cấu tại từ 2 locus trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó
đƣợc
biểu thị
nhƣ
sau:
P = A + D + I + E
g
+
E
S


Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới tính trạng số
lƣợng

trên, có thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần phải thông qua:
- Tác động về mặt di truyền (G)

nhƣ:
Tác động vào hiệu ứng cộng gộp
(A) bằng
ph
ƣ
ơng
pháp chọn lọc. Tác động vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I)
bằng cách phối giống tạp giao (chọn giống).
- Tác động vào môi
tr
ƣ
ờng
(E) bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi
nhƣ
thức ăn, thú y, chuồng trại, nuôi
dƣỡng,
chăm sóc tốt, phòng chống dịch
bệnh và các yếu tố bất lợi khác.
Nhƣ vậy, tác động về mặt di truyền là nhiệm vụ của công tác giống,
còn về mặt môi
tr
ƣ
ờng
là trách nhiệm của các kỹ thuật chăn nuôi, thú y.
1.1.4. Lai giống và
ƣu
thế lai

1.1.4.1. Lai giống


Lai giống là
phƣơng
pháp nhân giống bằng cách cho các đực giống và
cái giống thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau. Hai quần thể
này có thể lai hai giống, hai dòng hoặc hai loài khác nhau. Do vậy, đời con
không còn là dòng, giống thuần mà là con lai giữa hai dòng, giống khởi đầu
là bố mẹ của chúng.





Lai tạo là
ph
ƣ
ơng
pháp làm lay động tính bảo thủ di truyền của các cá
thể, các dòng, các giống, phối hợp các cá thể hoặc các tổ chức đó lại nhằm tạo
ra những tổ hợp di truyền mới, xuất hiện những cá thể, những dòng, những
giống cao sản hơn những giống cũ. Thông qua chọn lọc, chọn phối và hiện
tƣợng
phối hợp tạo lên những tổ hợp di truyền mới cũng làm phong phú thêm
các đặc tính di truyền.
Lai giống là phƣơng pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di truyền
của quần thể gia súc. Lai giống có những
ƣu
việt vì con lai
thƣờng

ƣu

thế
lai đối với một số tính trạng nhất định.
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều
giống khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa các động vật thuộc các
dòng khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về
huyết thống hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiều lai lại
tƣơng
tự nhau (Nguyễn Hải Quân và ctv, 1995 [20])
Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau giảm đi,
còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng
sản phẩm thông qua tận dụng
ƣu
thế lai.
* Các phương pháp lai phổ biến:

- Lai cải tạo: Là
phƣơng
pháp dùng một lợn cao sản,
th
ƣ
ờng
là giống
nhập nội để cải tạo hẳn đặc điểm di truyền của giống địa
ph
ƣ
ơng.
Giống lợn
dùng để cải tạo giống kia gọi là giống đi cải tạo và giống địa
ph

ƣ
ơng

đƣợc
cải
tạo gọi là giống bị cải tạo.
- Lai kinh tế: là lai giữ hai cá thể, hai dòng khác giống, khác loài hoặc
khác cá thể của hai dòng phân hóa về di truyền cũng nhƣ 2 dòng cận huyết
trong cùng một giống. Các con lai sinh ra không dùng để làm giống mà dùng
làm
thƣơng
phẩm.





- Lai luân chuyển: Là một
bƣớc
phát triển của lai kinh tế và
đƣợc
hiểu
nhƣ
là một hệ thống lai có sự tham gia của 2 giống (dòng) trở lên. Trong phép
lai này luôn luôn thay đổi con đực giống nên có
thƣờng
xuyên sản phẩm F1,
tức là luôn có tổ hợp gen mới mong muốn để giữ hay tăng
ƣu
thế lai.

Nhƣ
vậy
con lai nào tốt đƣợc giữ lại để tiếp tục sử dụng, con lai
đƣợc
dùng vào mục
đích sản xuất mà chủ yếu là cho thịt.
Tr
ƣ
ờng
hợp lai luân chuyển 2 giống gọi
là lai thay đổi.
1.1.4.2. Ưu thế lai

Khi lai tạo giữa các cá thể thuộc hai quần thể với nhau thì giá trị kiểu
hình của một tính trạng số
lƣợng
ở các tổ hợp lai bao gồm 2 thành phần chính:
- Giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ nhất


P1
và trung bình giá trị kiểu hình của quần thể thứ hai 
P2
đó là
(

P1P2
).




P1
+ 
P2


P1P2
=

2

Do đó, giá trị trung bình của trung bình giá trị kiểu hình của quần thể

con lai F1 là: 
F1
= 
P1P2
+ H.

Trong đó H là mức độ biểu hiện
ƣu
thế lai.

Tùy theo nguồn gốc đóng góp của các thành phần trên, ngƣời ta chia

chúng thành:

- Di truyền cộng gộp: Bao gồm di truyền cộng gộp trực tiếp (Ad), di
truyền cộng gộp của bố (Ab) và di truyền cộng gộp của mẹ (Am).
-

Ƣu
thế lai: Bao gồm
ƣu
thế lai trực tiếp (Dd),
ƣu
thế lai của bố lai

(Db) và
ƣu
thế lai của mẹ lai (Dm).

Ƣu thế lai là thành phần chênh lệch (hơn hoặc kém) của đời lai (đời
con) so với trung bình của đời bố mẹ.



P1
+


P2


H (%) =


F1
-




2



x 100 =


F1
-

P1P2


x 100


P1
+ 
P2


2


P1P2






Trong đó:

- H (%): Mức độ thể hiện
ƣu
thế lai.

-

F1
: Giá trị trung bình của tính trạng ở con lai F1.


-

P1
: Giá trị trung bình của tính trạng ở bố (mẹ).


- 
P2
: Giá trị trung bình của tính trạng ở mẹ (bố) kia.

-

P1P2
: Giá trị trung bình cộng của tính trạng của bố và mẹ.


Ƣu thế lai là hiện

t
ƣ
ợng
sinh vật học biểu hiện sự phát triển mạnh mẽ
của những cơ thể do lai tạo các con giống gốc không cùng huyết thống.
Ƣ
u
thế lai có thể hiểu theo nghĩa rộng là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ khối
lƣợng cơ thể, sự tăng
c
ƣ
ờng
trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống đỡ
bệnh tật tốt hơn, rút ngắn thời gian nuôi…Mặt khác,
ƣu
thế lai hiểu theo từng
tính trạng, có tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí có tính
trạng giảm sút so với giống gốc (Trần Huê Viên, 2004) [32]
Ƣu thế lai hay sức sống của con lai hoàn toàn ngƣợc với suy hóa cận
huyết và sự suy giảm sức sống do cận huyết
đƣợc
khắc phục trở lại khi lai
giống (Falconer, 1993 [44]).
Biểu hiện của
ƣu
thế lai gồm:

-
Ƣu
thế lai cá thể: Là

ƣu
thế lai do kiểu gen của chính con vật gây lên.

-
Ƣu
thế lai của mẹ: Là
ƣu
thế lai do kiểu gen mà mẹ con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh mẹ). Chẳng hạn,
nếu mẹ là con lai, thông qua sản
lƣợng
sữa, khả năng nuôi con khéo mà con
lai có
đƣợc ƣu
thế lai này.
-
Ƣu
thế lai của bố: Là
ƣu
thế lai do kiểu gen mà bố con vật gây ra
thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố).
Tất cả các tính trạng đều có thành phần di truyền trực tiếp, nhƣng
không phải mỗi tính trạng đều có thành phần di truyền con mẹ và rất ít tính
trạng có thành phần di truyền con bố.
Ƣu
thế lai của bố không quan trọng






bằng
ƣu
thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng có
ƣu
thế lai của bố, song cũng có
thể thấy rằng, khả năng thụ thai, tình trạng sức khỏe của con đực lại tạo nên
ƣu
thế lai cho đời con của nó.
Cơ sở di truyền của hiện
t
ƣ
ợng

ƣu
thế lai: Có nhiều thuyết khác nhau
giải thích
ƣu
thế lai, song có một số thuyết
đƣợc
nhiều đồng thuận hơn cả, đó
là thuyết trội và thuyết siêu trội.
- Thuyết trội: Trong điều kiện chọn lọc lâu dài, gen trội và á gen lặn
(phần lớn các gen có lợi), qua tạp giao có thể đem các gen trội của cả 2 bên bố
mẹ tổ hợp ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị hơn hẳn bố mẹ.
- Thuyết siêu trội: Tác động của các cặp alen dị hợp tử Aa là lớn hơn
tác động của các cặp alen đồng hợp tử AA và aa.
Aa > AA >
aa



Giả thuyết siêu trội,
đƣợc
Shull
đƣa
vào năm 1914, là sự phát triển tiếp
theo của thuyết về tính dị hợp. Vì vậy, alen ở trạng thái dị hợp tử mạnh hơn so
với các alen ở trạng thái đồng hợp tử, dẫn đến các hiệu ứng
ƣu
thế lai ở con
lai F1 lớn hơn tất cả các alen ở cả hai bên bố mẹ.
- Thuyết gia tăng tác động
tƣơng
hỗ của các gen không cùng locus: Tác
động
t
ƣ
ơng
hỗ các gen không cùng locus là tác động át gen.
Nhƣ
vậy
ƣu
thế lai phụ thuộc vào:

- Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng
xa thì
ƣu
thế lai càng cao,
ngƣợc
lại bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng gần

nhau thì
ƣu
thế lai càng thấp.
- Tính trạng xem xét: Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì
ƣu
thế
lai cao,
ngƣợc
lại các tính trạng có hệ số di truyền cao thì
ƣu
thế lai thấp.
- Công thức giao phối:
Ƣu
thế lai còn phụ thuộc việc dùng con vật nào

làm bố và con vật nào làm mẹ.

- Điều kiện nuôi
d
ƣ
ỡng
chăm sóc: Trong điều kiện nuôi
d
ƣ
ỡng
chăm
sóc kém thì
ƣu
thế lai có
đƣợc

sẽ thấp,
ng
ƣ
ợc
lại trong điều kiện nuôi
d
ƣ
ỡng
tốt thì
ƣu
thế lai có
đƣợc
sẽ cao.





1.1.5. Chọn lọc và các
ph
ƣ
ơng
pháp chọn lọc

1.1.5.1. Khái niệm về chọn lọc

Chọn lọc là quá trình mà qua đó một số cá thể
đƣợc
giữ lại và cho phép
sinh sản, một số cá thể bị loại đi. Chọn lọc là sự lựa chọn những cá thể đực và

cái để giữ lại làm giống (làm bố, mẹ) đồng thời loại bỏ những con vật không
làm giống. Chọn lọc là biện pháp đầu tiên để cải tiến di truyền giống vật nuôi.
Chọn lọc không tạo ra các kiểu gen mới, song nó cho phép kiểu gen nào
tồ
n
tại nhiều ở thế hệ con cái. Điều đó có nghĩa là tần số các gen hay kiểu gen
mong muốn
đƣợc
tăng lên.
1.1.5.2. Các phương pháp chọn lọc

* Phương pháp chọn lọc theo quan hệ huyết thống

- Chọn lọc cá thể: Là chỉ
đƣợc
chọn lọc con vật theo giá trị kiểu hình của
bản thân cá thể, tức là căn cứ vào năng suất của bản thân cá thể để quyết định
giữ lại làm giống, các cá thể có kiểu hình tốt nhất sẽ
đƣợc
giữ lại làm giống.
Muốn chọn lọc cá thể cũng phải dựa vào lý lịch (tổ tiên, bản thân và đời
sau). Muốn đánh giá con vật để chọn lọc,
trƣớc
tiên phải xem xét biểu hiện
kiểu hình của nó về ngoại hình, thể chất, các tính năng sản xuất. Tuy nhiên,
điều kiện môi
tr
ƣ
ờng,
các biện pháp chăm sóc nuôi

d
ƣ
ỡng
có ảnh hƣởng
mạnh đến kiểu hình của cá thể. Vì vậy, không nên khẳng định tính độc lập
hoàn toàn của tính di truyền đối với điều kiện sống của con vật.
Chọn lọc cá thể chỉ có thể xảy ra trong
tr
ƣ
ờng
hợp áp lực chọn lọc cao,
tức là chỉ giữ lại tỷ lệ rất nhỏ của quần thể, giống, dòng để nhân giống.
- Chọn lọc theo gia đình: Chọn lọc theo gia đình phải căn cứ vào trung
bình giá trị kiểu hình của tất cả các cá thể trong một gia đình để quyết định
việc chọn lọc. Toàn bộ các cá thể trong gia đình có trung bình giá trị kiểu hình
tốt nhết đều
đƣợc
giữ lại làm giống. Nhƣ vậy, giá trị kiểu hình của bản thân
các cá thể không
đƣợc
tính đến ngoại trừ việc nó tham gia quyết định giá trị
kiểu hình trung bình của gia đình.





Chọn lọc theo gia đình có thể áp dụng với các tính trạng có hệ số di
truyền trung bình. Các tính trạng nhƣ vậy thì kiểu hình và kiểu di truyền
không liên hệ với nhau chặt chẽ lắm vì vậy số đông sẽ tạo nên tính đại diện

của tính trạng. Chọn lọc theo cách này hiệu quả chọn lọc không cao, tiến bộ di
truyền đạt
đƣợc
chậm. Các loại tiểu gia súc và gia cầm có thể áp dụng rộng
rãi
phƣơng
pháp này.
- Chọn lọc trong gia đình: Căn cứ để chọn lọc trong gia đình là độ lệch
giữa các giá trị kiểu hình của từng cá thể so với trung bình giá trị kiểu hình
của gia đình cá thể đó, cá thể nài
vƣợt
xa trung bình của gia đình nhiều nhất là
tốt nhất. Nhƣ vậy, khác với
phƣơng
pháp chọn lọc theo gia đình, giá trị kiểu
hình của bản thân con vật ngoài việc tham gia vào giá trị trung bình của gia
đình nó còn có vai trò quyết định xem con vật có
đƣợc
giữ lại làm giống hay
không khi so sánh nó với trung bình của gia đình.
Chọn lọc trong gia đình cũng có hiệu quả tốt đối với các tính trạng có
hệ số di truyền thấp. Chọn lọc trong gia đình càng có ý nghĩa hơn khi có một
môi
tr
ƣ
ờng
chung cho các thành viên trong cùng một gia đình, nó có hiệu quả
tốt hơn khi có một gia đình lớn. Chọn lọc trong gia đình hạn chế
đƣợc
sự cận

huyết ở các quần thể khép kín có số
lƣợng
hạn chế vì mỗi gia đình đều đóng
góp con giống để sản xuất ở đời sau.
Tuy nhiên, chọn lọc trong gia đình vẫn loại thải một số cá thể tốt vì mỗi

gia đình chỉ giữ lại một số con nhất định để làm giống.

- Chọn lọc kết hợp: Chọn lọc kết hợp sẽ sử dụng cả hai thành phần: thứ
nhất là sai lệch giữa trung bình của gia đình và trung bình của quần thể, thứ
hai là sai lệch giữa cá thể và trung bình của gia đình để đánh giá chọn lọc một
cá thể. Tuy nhiên, mỗi thành phần này có tầm quan trọng khác nhau, ta sẽ có
sự chọn lọc kết hợp theo gia đình và trong gia đình. Ngoài ra còn có sự chọn
lọc kết hợp giữa cá thể và theo gia đình, giữa cá thể và trong gia đình cũng
nhƣ
kết hợp tất cả các
ph
ƣ
ơng
pháp chọn lọc khác.





Khi chọn lọc kết hợp
th
ƣ
ờng
phải dùng chỉ số chọn lọc.


- Chọn lọc theo đời
tr
ƣ
ớc:
Là chọn lọc căn cứ vào giá trị kiểu hình, kiểu
di truyền của tổ tiên con vật
(thƣờng
là bố, mẹ, ông bà ). Bằng
phƣơng
pháp
kiểu hình
nhƣ
phân tích, đánh giá ngoại hình, thể chất, khả năng sản xuất, tình
trạng bệnh tật, khuyết tật và bằng
phƣơng
pháp kiểu di truyền
nhƣ
đánh giá
hệ số di truyền, các giá trị kinh tế, các chỉ số, giá trị giống ở đời bố mẹ, ông
bà của con vật, qua đó đánh giá
đƣợc
mặt tốt, xấu của đời tổ tiên con vật.
Chọn lọc qua đời
trƣớc
sẽ căn cứ vào năng suất của bố mẹ, ông bà và tổ tiên
của cá thể để quyết định cá thể đó có
đƣợc
giữ lại làm giống hay không.
- Chọn lọc qua đời sau: Chọn lọc qua đời sau nhằm xác định sự di

truyền và sự ổn định của các tính trạng ở con vật
đƣợc
đánh giá. Sự đánh giá
này vừa phải dựa vào số liệu kiểu hình, sinh
tr
ƣ
ởng
và sản xuất của đời con,
vừa phải sử dụng những
phƣơng
pháp di truyền để phát hiện mức độ di truyền
của tính trạng.
Các
ph
ƣ
ơng
pháp
thƣờng
dùng để chọn lọc qua đời sau: So sánh mẹ -

con; so sánh đời con cùng lứa tuổi ½ ruột thịt.

Ph
ƣ
ơng
pháp chọn lọc căn cứ vào đời sau cũng có hiệu quả đối với các
tính trạng có hệ số di truyền thấp và đối với các gia đình có nhiều con.
Ph
ƣ
ơng

pháp chọn lọc qua đời sau cũng là
phƣơng
pháp có thể dự đoán đƣợc
năng suất của một số tính trạng không thể đo lƣờng đƣợc trên cá thể giữ lại
làm giống. Ðặc biệt
phƣơng
pháp chọn lọc này có thể cho ta biết
đƣợc
giá trị
gần đúng của cá thể chọn lọc (vì giá trị trung bình của đời con cũng chính là
định nghĩa thực về giá trị giống của nó).
Tuy nhiên,
phƣơng
pháp kiểm tra qua đời sau đòi hỏi thời gian lâu dài,

×