BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------
----------
NGUYỄN ðỨC TƯỞNG
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GIỐNG CỪU
PHAN RANG NUÔI TẠI TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THỊ THƠM
PGS.TS ðINH VĂN BÌNH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Tưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy giáo, cô giáo khoa Sau ñại học, khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy
sản, bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ñã tận tình dạy bảo, giúp ñỡ và ñịnh hướng cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS-TS Mai Thị
Thơm, PGS.TS ðinh Văn Bình, người ñã ñịnh hướng, giúp ñỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập, thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ, ñóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội trong quá trình tôi nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn lãnh ñạo Trung Tâm nghiên cứu Dê và
Thỏ Sơn Tây, Sở NN&PTNT Ninh Thuận, Sở Khoa Học và Công Nghệ
Ninh Thuận, Trung Tâm Khuyến Nông Ninh Thuận, Chi Cục Thú Y Ninh
Thuận, Các Trạm Khuyến Nông cơ sở ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian thực
hiện ñề tài tại ñịa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác, các cô chú là chủ các hộ chăn nôi
cừu tại Ninh Thuận, các ñồng nghiệp tại Trung Tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ
Sơn Tây ñã tạ ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha, mẹ, anh, chị
trong gia ñình, cùng vợ con và bạn bè ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi rất nhiều trong
thời gian qua
Một lần nữa xin ñược chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Tưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU i
1.1
ðặt vấn ñề 1
1.2
Mục tiêu 1
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2
2.1
Tình hình chăn nuôi cừu ở trong nước và ngoài nước 2
2.2
Khả năng sinh trưởng của cừu 17
2.3
Khả năng sinh sản của cừu 26
2.4
Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản 29
2.5
Giới thiệu cừu Phan Rang lông tơi, lông bện tại tỉnh Ninh Thuận 31
3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1
ðối tượng, thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 33
3.2
Nội dung nghiên cứu 33
3.3
Phương pháp nghiên cứu 34
3.4
Phương pháp xử lý số liệu 39
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
4.1
Một số thông tin chung của tỉnh Ninh Thuận 40
4.1.1
Vị trí ñịa lý 40
4.1.2
ðịa hình 41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iv
4.1.4
ðặc ñiểm khí hậu, thời tiết của tỉnh Ninh Thuận 41
4.2
Tình hình chăn nuôi cừu tại tỉnh Ninh Thuận 42
4.2.1
Diễn biến số lượng ñàn cừu qua các năm 42
4.2.2
Số lượng cừu Phan Rang tại các huyện theo dõi 44
4.2.3
Quy mô ñàn cừu 45
4.2.4
ðặc ñiểm kiểu hình lông và màu sắc lông cừu 46
4.3
Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang 47
4.3.1
Kích thước một số chiều ño của cừu Phan Rang 47
4.3.2
Khối lượng tích lũy 51
4.3.3
Sinh trưởng tuyệt ñối 54
4.3.4
Sinh trưởng tương ñối 58
4.3.5
Khả năng sản xuất thịt 60
4.3.6
Chất lượng thịt cừu 62
4.4
Khả năng sinh sản của cừu Phan Rang 62
4.4.1
Tuổi phối giống lần ñầu 62
4.4.2
Khối lượng phối giống lần ñầu 64
4.4.3
Thời gian mang thai 65
4.4.4
Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ 65
4.4.5
Số con/lứa và số con/cái/năm 67
4.4.6
Số con sơ sinh sống ñến 24 giờ và ñến cai sữa 68
4.5
Một số bệnh thường gặp trên cừu và kết quả ñiều trị 70
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1
Kết luận 72
5.2
ðề nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CV : Cao vây
- CS : Cộng sự
- CTV : Cộng tác viên
- Cv : Hệ số biến ñộng
- DTC : Dài thân chéo
- Mean : Trung bình cộng
- Min : Giá trị nhỏ nhất
- Max : Giá trị cao nhất
- Nxb : Nhà xuất bản
- SE : Sai số chuẩn
- SS : Sơ sinh
- Tr : Trang
- VN : Vòng ngực
- VLM : Viêm loét miệng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 ðặc ñiểm khí hậu thời tiết của tỉnh Ninh Thuận 2009 42
4.2 Diễn biến số lượng cừu qua các năm 43
4.3 Số lượng cừu Phan Rang ở các huyện năm 2009 44
4.4 Quy mô ñàn cừu 45
4.5 Kiểu hình và màu sắc lông cừu Phan Rang 46
4.6 Kích thước một số chiều ño của cừu ñực 47
4.7 Kích thước một số chiều ño cơ bản của cừu cái 49
4.8 Khối lượng tích lũy của cừu ñực 51
4.9 Khối lượng tích lũy của cừu cái 52
4.10 Sinh trưởng tuyệt ñối của cừu ñực 54
4.11 Sinh trưởng tuyệt ñối của cừu cái 56
4.12 Sinh trưởng tương ñối của cừu ñực 58
4.13 Cường ñộ sinh trưởng tương ñối của cừu cái 59
4.14 Kết quả mổ khảo sát cừu ñực (9 tháng tuổi) 60
4.15 Kết quả mổ khảo sát cừu cái (9 tháng tuổi) 61
4.16 Một số thành phần dinh dưỡng cơ bản của thịt cừu 62
4.17 Tuổi phối giống lần ñầu 63
4.18 Khối lượng phối giống lần ñầu 64
4.19 Thời gian mang thai của cừu 65
4.20 Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của cừu 66
4.21 Số con ñẻ ra trên lứa, số con/cái/năm 67
4.22 Số con sơ sinh sống ñến 24 giờ và ñến cai sữa 69
4.23 Một số bệnh thường gặp ở cừu và kết quả ñiều trị 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Diễn biến số lượng cừu Phan Rang qua các năm 43
4.2 Sinh trưởng tuyệt ñối ở cừu ñực 55
4.3 Sinh trưởng tuyệt ñối ở cừu cái 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Ninh Thuận là tỉnh thuộc Nam Trung Bộ, là nơi có nghề chăn nuôi cừu
ñầu tiên ở Việt Nam từ ñầu thế kỷ 20 và ñây cùng là nơi có số lượng cừu lớn
nhất cả nước. Cừu ñược chuyển vào Việt Nam là do người Ấn Kiều, người
Chà (gọi chung cho kiều dân từ Java, Indonesia và từ Malaysia ) và các nhà
truyền giáo du nhập vào. Các giống cừu nhập vào Việt Nam có nhiều nguồn
gốc từ những nước như Malaysia, Indonesia), Trung Quốc và Pháp
(Dominique Planchenault.1998). Các giống cừu này sau nhiều năm lai tạo,
chọn lọc tự nhiên ñã hình thành nên giống Cừu Phan Rang ngày nay. Cừu
Phan Rang là giống cừu nhỏ con, chủ yếu nuôi ñể lấy thịt. Cừu là loài ăn tạp,
chúng có thể ăn ñược rất nhiều loại cỏ, cây và những phụ phẩm nông nghiệp
khác. Cừu hiền lành dẻo dai, chịu ñựng kham khổ tốt, chống chịu bệnh tật tốt.
Nuôi cừu có thể tận dụng ñược nhân công lao ñộng, tạo công ăn việc làm cho
người dân hơn nữa vốn quay vòng nhanh.
Hiện nay cừu Phan Rang nuôi tại Ninh Thuận ñang tồn tại hai nhóm
cừu là nhóm cừu lông tơi và nhóm cừu lông bện. Hai nhóm cừu này tồn tại ñã
nhiều năm nay nhưng chưa có nghiên cứu nào ñánh giá khả năng sản xuất của
từng nhóm riêng biệt.
Trong những năm gần ñây số lượng cừu Phan Rang ñang tăng nhanh
chóng do nhu cầu tiêu thụ thịt cừu tăng của người dân cũng như khách du lịch.
Tỉnh Ninh Thuận có chủ trương phát triển, mở rộng giống cừu này trong ñịa
bàn, cũng như những ñịa phương lân cận. Tuy nhiên, ñã từ lâu con cừu ñã bị
bỏ quên, không ñược quan tâm và nghiên cứu. So với con bò, con dê thì số
lượng nghiên cứu về con cừu là quá ít (ghi nhận chỉ có 2 nghiên cứu về con
cừu Phan Rang nhằm mục ñích bảo tồn giống, quỹ gen ñịa phương). Phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2
thức chăn nuôi cừu vẫn mang nặng tính truyền thống, quảng canh là chính
chưa có bất kỳ một tác ñộng kỹ thuật nào. Việc lai tạo, phối giống chủ yếu
theo phương thức tự nhiên. Cừu ñực ñược chọn lựa trong ñịa phương, sử dụng
trong thời gian dài vì vậy mức ñộ ñồng huyết rất cao. ðiều này thể hiện qua
việc so sánh trọng lượng cừu qua các năm không hề ñược cải thiện. Trọng
lượng trung bình của cừu ñực năm 1967 là 40–45 kg (Nguyễn Trọng Trữ,
1967), năm 1997 là 42,6 kg (Nguyễn Văn Thiện, 1997)[25] .
Vì những nhu cầu bức thiết trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá khả năng sản xuất của giống cừu Phan Rang nuôi tại tỉnh Ninh
Thuận”
1.2. Mục tiêu
So sánh sức sản xuất của cừu lông tơi và cừu lông bện nuôi tại tỉnh
Ninh Thuận nhằm chọn ra nhóm cừu có sức sản suất cao ñể mở rộng chăn
nuôi cừu ra nhiều vùng khác nhau trên cả nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình chăn nuôi cừu ở trong nước và ngoài nước
2.1.1. Tình hình chăn nuôi cừu ở nước ngoài
2.1.1.1. Diễn biến số lượng cừu trên thế giới
Tình hình chăn nuôi cừu trên thế giới ñược thực hiện ở bảng sau:
Khu vực Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
Châu Á 452 316 524 41,95
Châu Phi 287 618 454 26,95
Châu Âu 133 924 757 12,42
Châu ðại Dương 113 103 604 10,49
Châu Mỹ 91 215 460 8,46
Tổng ñàn cừu trên thế giới 1 078 178 799 con
( Nguồn từ FAO 2009)
Tổng ñàn cừu trên thế giới ñến năm 2008 là hơn 1 tỷ con trong ñó châu
Á chiếm 41,95% với khoảng 452 triệu con ñứng thứ nhất, tiếp ñến là châu Phi
với khoảng 287 triệu con chiếm 26,95%, tiếp nữa là châu Âu với khoảng 133
triệu con chiếm 12,42%, cũng tương ñương với châu Âu là châu ðại Dương
với 10,49% có khoảng 113 triệu con và cuối cùng là châu Mỹ với khoảng 91
triệu con chiếm 8,46%.
2.1.1.2. Số lượng cừu ở Châu Á năm 2008
Khu vực Số lượng (con) Tỷ lệ (%)
Trung Quốc 136 436 203 30,16
Ấn ðộ 64 989 000 14,37
Iran 53 800 000 11,37
Pakistan 27 111 000 5,99
Turkey 23 974 600 5,3
Syrian 22 865 400 5,06
Các nước khác 123 140 321 27,22
( Nguồn từ FAO 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4
Ở châu Á, Trung Quốc có số lượng cừu lớn nhất với khoảng 136 triệu
con chiếm 30,16%. Thứ hai là Ấn ðộ với khoảng 64 triệu con chiếm 14,37%,
tiếp theo là một số nước hồi giáo như Iran, Pakistan, Turkey, Syrian tương
ứng với số lượng 53 triệu con chiếm 11,37%, 27 triệu con chiếm 5,99%, 23
triệu con chiếm 5,3% và 22 triệu con chiếm 5,06%.
Ngoài ra, theo số liệu ñiều tra của tạp chí Wool (www.wool.com ), số
lượng cừu của Uruguay ñạt cao nhất vào những năm 1990-1992 với
25.245.000 con sau ñó thì giảm, tính ñến năm 2002 số lượng cừu còn lại là
10.986.000 con. Hầu hết các giống cừu ñược nuôi ở các nước châu Úc, New
Zealand và châu Mỹ ñều có nguồn gốc từ châu Âu. Tuy nhiên giống cừu có
nguồn gốc từ châu Á, Châu Phi ñã ñược phát triển rộng rãi và thích nghi rất
tốt với ñiều kiện sống ở Úc (Turner, 1983)[69]. Theo thông báo của Hội chăn
nuôi cừu úc thì riêng nước này có tới 24 giống cừu. Châu Á có tới trên 15
giống, châu Phi có những giống nổi tiếng như Merino, Suffolk, Dorper con
trưởng thành nặng 85-100kg, giống này cũng ñược nhập và nuôi nhiều ở
Australia, Canada. Cừu cũng có thể nuôi ñược ở các vùng sinh thái khác nhau
từ vùng sa mạc như Mông Cổ ấn ðộ tới vùng cận nhiệt ñới với các quy mô
khác nhau từ vài chục con ñến hàng ngàn con (Newton Turner 1986)[65].
Công tác nghiên cứu bảo tồn nguồn gen và chọn lọc các giống cừu
cũng ñược phát triển từ rất sớm với sự hình thành của các trung tâm lưu giữ
nguồn gen như AGR (animal genetic reources) và PGR (Plant Genetic
Resources). Ở Ấn ðộ ñã hình thành trung tâm lưu giữ nguồn gen cừu Bureau
và tạp chí về giống cừu Ấn ðộ ñã ñược xuất bản (Acharya và Bhat 1984)[32].
Như ở Ấn ðộ có Viện Chăn nuôi Quốc gia về dê, cừu ñặt ở bang Utapradet
(National Institute of Goat and Sheep in Utapradet). Tại Mông Cổ, Trung
Quốc, Indonesia ñều có Bộ môn nghiên cứu về cừu riêng nằm trong Viện
Chăn nuôi Quốc gia. Nước Úc ngoài việc có một Viện chuyên về cừu và gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
5
súc cho lông (Sheep and Wool Institute) còn thành lập ra Hội giống cừu của
Úc (Ausradia Sheep Breed Associations) và họ ñã thiết lập ra một Website
chuyên giới thiệu về chăn nuôi cừu ở Úc. Mỹ cũng là nước quan tâm nhiều
ñến nghiên cứu cừu. Tạp chí “Sheep and Goat, Wool and Mohair” ra ñều ñặn
3 tháng một kỳ ñể thông tin và phổ biến kỹ thuật chăn nuôi cừu. Italia cũng là
nước quan tâm ñến phát triển chăn nuôi cừu ñã thành lập ra Hội chăn nuôi
cừu quốc gia (Associazone Nazionalle della Pastorizia)
2.1.1.3. Sản lượng thịt cừu trên thế giới năm 2008
Châu Á sản xuất ra số lượng thịt cừu là lớn nhất khoảng 4,1 triệu tấn
chiếm 49,8% tổng khối lượng thịt cừu trên thế giới. Châu ðại Dương có số
lượng cừu chiếm khoảng 10% tổng số cừu trên thế giới nhưng sản xuất ra
khoảng 1,39 triệu tấn thịt cừu chiếm 15,64% ñứng ở vị trí thứ hai, tương
ñương với châu Phi và Châu Âu tương ứng ở 1,26 triệu tấn chiếm 15,29%,
1,18 triệu tấn chiếm 14,36%, ñứng sau cùng là châu Mỹ sản xuất ra khoảng
400 nghìn tấn thịt cừu chiếm khoảng 4,9%.
Stt Khu vực ðơ vị Khối lượng Tỷ lệ (%)
1 Châu Á Tấn 4 111 405 49,80
2 Châu ñại dương Tấn 1 291 159 15,64
3 Châu Phi Tấn 1 262 476 15,29
4 Châu Âu Tấn 1 185 587 14,36
5 Châu Mỹ Tấn 404 666 4,90
Tổng số 8 255 293 100
( Nguồn từ FAO 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6
2.1.1.4. Sản lượng thịt cừu ở châu Á năm 2008
STT Tên nước ðơn vị Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Trung Quốc Tấn 1 978 000 48,11
2 Ấn ðộ Tấn 237 120 5,77
3 Iran Tấn 390 000 9,49
4 Pakistan Tấn 154 000 3,75
5 Turkey Tấn 272 000 6,62
6 Syrian Tấn 204 567 4,98
7 Các nước khác* Tấn 875 718 21,30
Tổng 4 111 405 100,00
( Nguồn từ FAO 2009)
Với tổng số thịt cừu ở châu Á khoảng 4 triệu tấn thịt cừu thì Trung
Quốc sản xuất ra khoảng gần 2 triệu tấn thịt cừu chiếm 48,11% tổng số thịt
cừu ở châu Á, tiếp ñến là Iran khoảng 390 nghìn tấn chiếm khoảng 9%,
Turkey 6,6% khoảng 272 nghìn tấn, tiếp theo là Ấn ðộ, Syrian, Pakistan
tương ứng với 5,7% với 237 nghìn tấn, 204 nghìn tấn với 4,9% và 3,75%
khoảng 154 nghìn tấn thịt cừu.
2.1.1.5. Một số giống cừu bản ñịa ở Châu Á
Loại Nước Giống
1- Cho sữa Pakistan Damani
2- Cho thịt Ấn ðộ, Indonesia
Mandya, Muzzaparnagu,
Bakahi, Rakshani, Dumbi
3- Cho len, Lông da Ấn ðộ, Indonesia
Chokla, Magra, Marwra,
Badados, St Croix, SeiPutih
4- Kiêm dụng
Trung Quốc,
Banglades,
Indonesia, Thái
Lan
Hu, Garut, Fat-tailed,
Bangladeshi,
Javanese, Thin-tailed, Thai long
tailed
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
7
2.1.1.6. Nghiên cứu về tập tính
Tập tính ăn uống và sinh hoạt của cừu, Devendra 1977[43] ñã tìm ra
ñược rằng: Cừu thích ñi lại ở khoảng cách gần, gặm các loại cỏ tầm thấp và ít
chọn lọc, không ưa các chồi non và lá cây, khả năng phân biệt các loại thức ăn
kém vì cừu bị chứng mù màu, cảm giác mùi vị và bài tiết nước bọt kém hơn
so với dê
2.1.1.7. Những nghiên cứu về giống cừu
Vấn ñề chọn lọc ñàn giống cừu ñã ñang rất ñược quan tâm. Cừu ñược
chọn lọc theo mục ñích sản xuất khác nhau và các chỉ tiêu cần chọn lọc ñể
ñưa ra các chỉ tiêu chuẩn về năng suất của từng giống. Theo, Wilson 1985[82],
Turner 1983[78] ñã ñưa ra một loạt các chỉ tiêu sản xuất chuẩn cho các giống
cừu châu Á như: số lứa ñẻ/ cái/ năm là 1.05-1.51, khoảng cách lứa ñẻ là 365-
275 ngày, với số con cai sữa ñạt ñược là 0.91-1.06 con/lứa và tỷ lệ chết ñến
cai sữa của cừu con thay ñổi từ 13 tới 30%. Kết quả nghiên cứu của Lahlou-
Kasi 1987[57] về khả năng sản xuất của các giống cừu châu Phi cũng ñạt
ñược từ 1.0-1.7 con sơ sinh/ lứa, số lứa ñẻ/cái/năm là 1.0 và khoảng cách lứa
ñẻ kéo dài từ 12 tới 22 tháng. Hơn thế nữa, Trong nghiên cứu của S. Jansens
2004 và Shrestha 2003 cho thấy với việc sử dụng hệ thống ñánh giá các tham
số di truyền trên cừu Suffolk ở Bỉ cho thấy khối lượng trưởng thành của
chúng ñạt 76,5 kg, chiều cao vây ñạt 62 cm, dài thân chéo là 75,1 cm và vòng
ngực là 101,6 cm. ðối với con cái thời gian mang thai là 148 ngày, khối
lượng cừu con lúc sơ sinh, 42 và 120 ngày tưổi ñạt 3,8; 12,5 và 31 kg/con.
Con lai giữa cừu Suffolk và cừu Rideau ñạt các chỉ tiêu về giống như khối
lượng con sơ sinh 3 kg, khối lượng lúc 21 ngày tuổi và 91 ngay tuổi ñạt 6,7 và
29,0 kg (Shrestha 1992). Do vậy chỉ số sản xuất của con giống có mối tương
quan mật thiết với sự chọn lọc (P. J. Burfening 1993)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8
2.1.1.8. Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng
Theo nghiên cứu của Vasant K. Saberwal (1996)[80] ñăng trên FAO
cho biết giống cừu GADDI ở Ấn ðộ có khối lượng ở giai ñoạn sơ sinh, cai
sữa, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 2,52 kg, 7,44; 10,81 và 14,29 kg. Giống
cừu RAMPUR BUSHAIR của tác giả Tantia.M.S.,Vij.P.K. (2000)[75] cho
thấy cừu có khối lượng sơ sinh là 2,38 kg, cai sữa 12,69 kg và 12 tháng tuổi là
17,84kg. Theo nghiên cứu của Shiekh N.A (1986)[70] cho thấy giống cừu
KASHMIR MERINO có khối lượng sơ sinh là 3,37 kg, cai sữa lúc 4 tháng
tuổi có khối lượng 21,8kg. ðây là giống cừu cho thịt năng suất cao có nguồn
gốc từ Nam Phi
Theo Josefina và Combellas (Trop.Amin.Prod.1980 5:3)[55], khối
lượng sơ sinh các giống cừu vùng nhiệt ñới ít biến ñộng hơn cừu ôn ñới,
nguồn tài liệu của FAO, Bodisco và CS (1973)[40] giống cừu Barbados
Blackbelly khối lượng sơ sinh là 2,5kg, khối lượng cai sữa ở 90 ngày là 12,2
kg. Khối lượng sơ sinh ảnh hưởng bởi gen di truyền, ñặc ñiểm sinh lý, môi
trường và giới tính ñực cái theo FAO, Gonzalez (1972)[47], theo Valencia và
CS (1975)[47] khối lượng sơ sinh còn ảnh hưởng bởi số con ñẻ ra, Khối
lượng sơ sinh còn ảnh hưởng bởi khối lượng cừu mẹ trước lúc ñẻ theo
Gonznalez (1972)[47].
Theo Inyangala B.A.O., J.E.O Rege
and S. Itulya (1987)[53] khối
lượng của cừu ñực Dorper là 4,22; 22,12; 25,39; 30,44; 37,17kg tương ứng
với giai ñoạn sơ sinh, 3 tháng tuổi, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng tuổi. Ở cừu
cái tương ứng với các tháng tuổi là 4,01; 18,84; 23,85; 28,92; 34,66 kg.
Theo Li Fachen và cộng sự (2000)[58] cừu Dorper ñực và cái có khối
lượng tương ứng ở giai ñoạn sơ sinh là 5,3 và 4,5 kg, 3 tháng tuổi là 37,9 và
33,3kg.
Theo tài liệu FAO, Akoxapinar and Kadak (1982)[47] giống cừu White
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
9
Karaman và cừu Red Karaman nuôi ở Thổ Nhĩ Kỳ có khối lượng sơ sinh là
4,4; 4,4 kg ở cừu ñực và 3,9; 4,7 kg ở cừu cái, 3 tháng tuổi là 28,6; 24,2 kg ở
cừu ñực và 23,9; 26,6 kg ở cừu cái, ở 6 tháng tuổi 43; 37,4 kg ở cừu ñực và
35,5; 35,8 ở cừu cái tương ứng với hai giống trên.
Theo tài liệu của FAO, H. Epstein và CS (1980)[46] cừu Awassi ñể lấy
lông ở Turkey có khối lượng sơ sinh lần lượt là 4,5 và 4,2 kg tương ứng với
cừu ñực và cừu cái, trong khi thí nghiệm tiến hành ở Iraq cừu ñực sơ sinh có
khối lượng là 4,6 kg và cừu cái là 4,3kg.
2.1.1.9. Những nghiên cứu về khả năng sinh sản
Theo tài liệu của FAO, Maijala and Österberg (1977)[60] công bố tuổi
phối giống lần ñầu của cừu Barbados là 9-17 tháng, cừu White Virgin là 8-9
tháng tuổi, cừu Hu-yang là 8-11 tháng tuổi.
Bouix và cs (1977)[39] thông báo tuổi phối giống lần ñầu của của
D’man ở Tabouassamt, Achourina và Skoura tương ứng là 272 ngày, 240-270
ngày và 280 ngày. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của cừu D’man là 192 ngày
nuôi ở Tabouassamt, 185-195 ngày nuôi ở Achouria, 202 ngày nuôi ở Skoura.
giống cừu D’man nuôi ở Tabouassamt có số con trên lứa là 2,67, nuôi tại
Achouria là 1,98 ñến 2,67, nuôi tai Skoura là 1,83 con/lứa.
Smith and Clarke (1972)[73] cho thấy tuổi phối giống lần ñầu của cừu
short-tailed là 12–18 tháng tuổi.
Elias E (1984)[45] cho biết cừu Dorper nhập từ Nam Phi vào Israel có
thời gian mang thai 146-147 ngày. Theo nghiên cứu của Josefina và
Combellas khoa nông nghiệp trường ñại học nông nghiệp Venezuela
(Trop.Anim.Prod.1980 5:3)[47] cho rằng khoảng cách này là 246 ngày cho
giống cừu Tây Phi.
Marie và cs (1976)[59] thấy rằng số con ñẻ ra/lứa của cừu Blackbelly ở
Barbados là 2,03 con. Khoảng cách giữa hai lứa ñẻ của cừu là 254 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
10
Theo FAO, Spurlock, (1974)[74] cho rằng tỷ lệ con/lứa 1,68 con, còn
theo Goode and Tugman (1975)[79] là 1,56 con
Theo tài liệu của FAO, Mazzarri và cs (1973)[62] cho biết cừu
Blackbelly nuôi tại Blackbelly, ðông Phi và Criollo có số con/lứa tương ứng
là 1,77; 1,66; 1,4 con. Cũng tại những ñịa ñiểm trên theo Mazzarri et al.,
(1976)[62] cho rằng số con/lứa lần lượt là 1,66; 1,55; 1,27 con.
Theo tài liệu của FAO một số giống cừu nuôi ở Java có số con sinh ra
trên lứa khác nhau tùy từng giống. Theo Usri (1971)[47] cho biết giống cừu
ñịa phương có số con/lứa là 1,16, giống cừu Priangan là 2,05 con/lứa theo
Groenewold (1971)[47], giống cừu fat-tailed là 1,62 con/lứa theo Wardojo
and Adinata (1956)[47]
Schoeman S.J(1991)[68] cho rằng số con ñẻ ra trên lứa của cừu Dorper
là từ 0,68 ñến 0,91 con/lứa, số con/cái/năm ñạt 1,02 ñến 1,52 con/cái/năm
2.1.1.10. Những nghiên cứu về tình hình bệnh tật xảy ra trên cừu
Cừu là loại gia súc có khả năng sống và chịu ñựng kham khổ, chúng ít
khi bị bệnh. Dưới hệ thống chăn nuôi có sự quản lý tốt thì tỷ lệ chết trong ñàn
cừu là rất thấp. Theo kết quả nghiên cứu của R. M. Jordan (1990) cho thấy,
cừu thường hay mắc một số bệnh như ký sinh trùng như giun tròn, sán lá gan,
giun phổi, ñặc biệt là những con cừu ở các nước nhiệt ñới ñược nuôi theo
phương thức quảng canh và bán thâm canh. ðánh giá về ảnh hưởng của các
giống cừu khác nhau ñến tình trạng nhiễm giun sán, Aynalem Haile và cộng
sự (2002) ñã thông báo rằng: mức ñộ nhiễm ký sinh trùng của cừu Menz ñối
với chủng giun tròn H. contortus và L. elongata là thấp hơn so với cừu Horro
trong cùng một ñiều kiện nuôi dưỡng. Tuy nhiên ñã không có sự sai khác giữa
2 giống cừu này trong tốc ñộ tái nhiễm với chủng giun tròn T. colubrifomis.
Trong nghiên cứu của J. A. Ellis và cộng sự (1992) về thực trạng nhiễm ký
sinh trùng, ñặc biệt là bệnh giun sán ở cừu nuôi tại nông hộ cho thấy: ước tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
11
có khoảng 51% số cừu trong ñàn bị nhiễm bệnh. Trong ñó có khoảng 21% số
con bị mắc bệnh sán lá gan, tỷ lệ cừu nhiễm chủng Echinococcus granulosis ở
phổi là 8,3% và ở gan là 6,5%. Nghiên cứu các phương pháp phòng trị giun
sán cho cừu ở Cuba J. Arece (2003) ñã sử dụng các loại thuốc khác nhau bao
gồm Levamisol, Nicosamide, Invermectin, Albendazole và Albendazole
sulphxide ñể ñiều trị cho cừu Suffolk và cừu Pelibuey, kết quả cho thấy sử
dụng Invermectin và Albendazole ñã cho kết quả rất tốt trong việc ñiều trị.
Ngoài ra cừu còn mắc các bệnh như Tụ huyết trùng, Viêm ruột hoại tử... Các
bệnh về sinh sản như: xảy thai, thai chết lưu và cừu con chết yểu do thiếu sữa
ñầu hoặc thiếu sữa (R. M. Jordan, 1990).
2.1.1.11. Nghiên cứu về dinh dưỡng và thức ăn cho cừu
Giá cả của thức ăn trong chăn nuôi cừu thường chiếm tới 60-70 % tổng
giá trị sản phẩm chăn nuôi ( ). Vì vậy trong
các mô hình chăn nuôi theo phương thức bán thâm canh và quảng canh ở
nông hộ có xu hướng sử dụng nguồn thức ăn sẵn có như các loại cỏ trồng, cỏ
tự nhiên hoặc các loại phụ phẩm trong nông nghiệp và công nghiệp thay thế
cho các loại thức ăn hỗn hợp công nghiệp ñể giảm giá thành ñầu tư. Bên cạnh
ñó vấn ñể dinh dưỡng cũng ñược ñề cập ñến trong rất nhiều tài liệu nghiên
cứu trong các giai ñoạn sinh trưởng và sinh sản của cừu. Nghiên cứu cuả P. J.
Fourie (2003) cho thấy chế ñộ nuôi dưỡng có ảnh hưởng tới sự phát triển kích
thước của cơ quan sinh dục cũng như số lượng và chất lượng tinh dịch ở
giống cừu hậu bị sinh sản Dopper. Cụ thể với hệ thống nuôi dưỡng thâm canh
kích thước dương vật, thể tích và chất lượng tinh dịch là cao hơn và ổn ñịnh
so với hệ thống chăn nuôi quảng canh. Tuy nhiên trong kết luận về phương
pháp chọn ñực giống ông có gợi ý rằng việc lựa chọn cừu ñực thông qua việc
ñánh giá kích thước của dương vật, bìu dái có thể là không thực sự chính xác,
chế ñộ nuôi dưỡng là rất quan trọng ñối với phẩm chất của con ñực giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
12
Hàm lượng protein trong khẩu phần ăn có ảnh hưởng rõ rệt và có mối
tương quan dương ñến khả năng tăng trọng và tỷ lệ tiêu hóa trên cừu (M. M.
M Ahmed, 1999). Từ ñó khi so sánh khả năng sinh trưởng và ñặc tính của thịt
xẻ của cừu sau cai sữa khi bổ sung 2 nguồn protein khác nhau trong khẩu
phần ăn cơ sở sử dụng thân cây ngô là Gliricidia sepium và bột hạt bông cho
thấy: khả năng tăng trọng của những con cừu ăn khẩu phần có bột hạt bông là
cao hơn, ñồng thời khả năng thu nhận thức ăn của chúng giữa 2 khẩu phần
cũng khác nhau có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu về nhu cầu dinh
dưỡng cho cừu Ấn ðộ của S. S. Paul (2003), ông kết luận rằng: Tiêu chuẩn
mới sử dụng trong chăn nuôi cừu bằng cách xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng
ñược phỏng ñoán là cừu có thể thu nhận ñược có tính ưu việt hơn so với
phương pháp xác ñịnh tiêu chuẩn ăn hàng ngày.
2.1.2. Tình hình chăn nuôi cừu ở trong nước
Ở Việt Nam nghề chăn nuôi cừu còn rất nhỏ bé, mặc dù ñã có từ hàng
trăm năm nay, nhưng cừu chỉ tồn tại ở Phan Rang, Ninh Thuận với số lượng ít.
Trước năm 1975, tổng ñàn cừu có khoảng 4.000-5.000 con, sau ñó giảm ñi chỉ
còn 2.700-3.000 con (1976-1984) theo ðinh Văn Bình (1999)[1]. Mấy năm
gần ñây, chăn nuôi cừu ñã phát triển mạnh số ñầu con tăng lên nhanh, ñến nay
2004 ñàn cừu cả nước ñã có tới trên 47.000 con. Cừu Phan Rang là giống cừu
thịt, nhỏ con, khối lượng trưởng thành 30-32 kg/con cái, 35-40 kg/con ñực,
chịu kham khổ tốt với ñiều kiện khí hậu Ninh Thuận nước ta, cho ñến nay
người ta cũng chưa xác ñịnh rõ nguồn gốc nhập về từ ñâu. Một số người cho
rằng là do các cha ñạo mang từ Ấn ðộ sang.
Vào những năm 1960-1970, nước ta ñã nhập hàng ngàn cừu giống từ
Mông Cổ và Trung Quốc về nuôi ở Mộc Châu và Cao Bằng nhưng nuôi
không thành công. Toàn bộ số cừu này ñã bị chết dần và không còn con nào
tồn tại ñến ngày nay. Trích theo tài liệu của ðinh Văn Bình, Nguyễn ðức
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
13
Tưởng (2006)[8]
Số lượng cừu trong nước những năm gần ñây
2.1.2.1. Diễn biến số lượng cừu ở Việt Nam qua các năm
Số lượng ñàn của nước ta từ năm 2004 ñến năm 2009 ñược trình bày ở
bảng số liệu sau:
Giống 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Phan Rang 47386 56827 61552 63457 67542 69558
Úc 30 58 67 71 75 83
Lai 68 175 312 415 635 926
Tổng 47484 57060 61931 63943 68252 70567
Ghi chú: Cừu Úc gồm 2 giống là Dorper và White Suffolk
Theo nghiên cứu Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, ðinh Văn
Bình Nguyễn ðức Tưởng (2006)[9] về số lượng cừu trong cả nước ñến năm 2009.
Như vậy từ năm 2004 trở lại ñây số lượng cừu ñã tăng lên nhanh
chóng, chỉ trong vòng 5 năm số lượng cừu ñã tăng gấp ñôi từ năm 2004 ñến
năm 2009. ðến năm 2009 theo thống kê hiện Việt Nam có khoảng 70567 con
trong ñó chủ yếu là cừu Phan Rang 69558 con, cừu Úc thuần 83 con và cừu
lai là 926 con.
Nghiên cứu về giống, phân bổ giống cừu trên cả nước cũng như của
Ninh Thuận
Nghiên cứu ñánh giá khả năng sản xuất của giống cừu Phan Rang ñã
ñược ñưa ra từ chương trình quỹ gen vật nuôi ngay từ năm 1992-2001 do
Giáo sư, Tiến sỹ Lê Viết Ly (1992)[18] chủ trì và ở Ninh Thuận do Tiến sỹ
Nguyễn Thị Mai, ở miền Bắc do Phó giáo sư, Tiến sỹ ðinh Văn Bình thực
hiện. (Báo cáo kết quả lưu giữ nguồn gen vật nuôi 1995-2000 và 2001-2005
NXBNN 2000 và 2005 trang 67-73 và 112-117).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14
Theo kết quả ñiều tra của Sở NN & PTNT tỉnh Ninh Thuận 10/2004
hiện nay trên ñịa bàn tỉnh người dân thường chia ra làm 3 loại cừu theo ngoại
hình và màu lông: Cừu lông tơi chiếm 64,3%, lông bện chiếm 24%, lông xám
chiếm 11,7%. Ngoài ra tại Ninh Thuận hiện nay có 2 nhóm giống cừu ngoại
ñã ñược nhập về là Suffolk và Dorper hiện ñang ñược nuôi theo dõi Theo
ðinh Văn Bình (2006)[8].
Tại trại giống Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây cùng với số
cừu Phan Rang ñưa về từ năm 1996 trước ñây ñề tài cũng ñã chọn mua từ
Ninh Thuận về Trung tâm 4 cừu ñực và 30 cừu cái. Ngay từ ñầu năm 2005 ñã
chọn phân ra 3 nhóm cừu dựa theo mầu sắc và hình thái của lông cừu:
- Nhóm 1 (Ký hiệu là Nhóm A) cừu có màu lông vàng nhạt lông mọc
xoải ra không xoắn lai gọi là nhóm lông tơi.
- Nhóm 2 (Ký hiệu là Nhóm B) cừu có màu lông nâu nhạt, lông bện lại
tạo thành những túm nhỏ gọi là nhóm lông bện trích từ ðinh Văn Bình
(2006)[9].
Theo kết quả ñiều tra về hiện trạng chăn nuôi cừu ñược tiến hành ở
Ninh Thuận và vùng Duyên hải miền Trung do PGS.TS ðinh Văn Bình, TS
Nguyễn Thị Mùi và các cán bộ kỹ thuật của Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ
Sơn Tây (2007)[10], Viện Chăn Nuôi tiến hành năm 2005 cùng với ñiều tra
về số lượng cừu trong cả nước cho thấy:
- Số lượng ñàn cừu trong cả nước là 56.827 con
- Cừu ñược nuôi tập trung chủ yếu tại ba tỉnh Nam Trung Bộ là Ninh
Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà với tổng số lượng là 51.100 con chiếm 90%
tổng ñàn, trong ñó Ninh Thuận có 41.940 con
- ở Miền Bắc có trên 500 con phần lớn số lượng cừu ñược nuôi tại
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, ñàn cừu gốc ñược ñưa từ Ninh
Thuận ra Trung tâm nuôi từ năm 1996 theo chương trình quỹ gen và năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
15
2005 ñề tài cấp Bộ và hiện ñã chuyển ñi nuôi thử nghiệm ở các mô hình tại
các tỉnh Ninh Bình, Hải Dương, Quảng Ninh, theo ðinh Văn Bình (2001)[2]
2.1.2.2. Những nghiên cứu về khả năng sinh trưởng
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Vỹ (2007)[30], cừu Phan
Rang nuôi tại ðăkLăk có các kich thước chiều ño như sau: Ở giai ñoạn 1, 3, 6,
9, 12 tháng tuổi của cừu ñực lần lượt là 36,83; 45,23; 50,51; 52,79; 57,89 cm ở
chiều cao vây, 43,27; 57,24; 59,67; 67,75; 75,3 cm ở chiều dài thân chéo,
40,50; 51,77; 53,68; 61,81; 67,13 cm ở chiều vòng ngực. Ở con cái có các số
ño tương ứng ở các giai ñoạn tuổi và các chiều cơ thể lần lượt là: 34,45; 43,32;
49,97; 51,57; 54,73 cm, 40,82; 55,54; 57,31; 64,48; 70,97 cm, 37,16; 49,54;
51,51; 58,01; 63,74 cm. Khối lượng ở các tháng tuổi cụ thể như sau: Ở cừu ñực
khối lượng ở giai ñoạn sơ sinh, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng lần lượt là
2,62; 15,04; 25,81; 35,63; 41,26 kg. Ở cừu cái lần lượt là 2,51; 13,92; 23,24;
31,11; 35,27 kg. Khả năng cho thịt của cừu nuôi ở ðăkLăk là: Con ñực có tỷ lệ
thịt xẻ, thịt lọc lần lượt là 40,44% và 29,87%, ở cừu cái là 39,96 và 29,22%.
Theo kết quả nghiên cứu của Hoàng Thế Nha (2003)[22], cừu Phan
Rang nuôi ở Trung Tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây có các kích thước
chiều ño ở ñời con như sau: Ở giai ñoạn 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi của cừu ñực
là 54,1; 55,8; 57,9; 61,5 cm ở chiều cao vây, 59,7; 62,8; 69,5; 79,8 cm ở chiều
vòng ngực, 57,5; 59,8; 62,5; 66,1 ở chiều dài thân chéo. Ở cừu cái có các giai
ñoạn tuổi và chiều ño lần lượt là: 52,2; 55,8; 57,9; 61,5 cm, 59,7; 61,3; 66,1;
72,8 cm, 56,7; 58,4; 62,3; 64,4 cm. Khối lượng cơ thể ở các giai ñoạn sơ sinh,
3, 6, 9 và 12 tháng tuổi lần lượt là: 2,59; 13,18; 19,2; 22,8; 29,5 cm ở cừu ñực,
ở cừu cái lần lượt là 2,3; 12,16; 17,15; 20,2; 23,5 cm. Khả năng cho thịt của
cừu ñực có tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh lần lượt là 40,7 và 29,67% ở cừu cái là
39,4 và 29,28%.
Theo Nguyễn Thị Mai (1994)[19], kích thước cao vây cừu ñực trưởng
thành từ 50-60 cm; khối lượng 39-45 kg, cừu cái trưởng thành có chiều cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
16
vây 53-59 cm; khối lượng 34-38 kg.
2.1.2.3. Những nghiên cứu về khả năng sinh sản
Nguyễn Xuân Vỹ (2007)[30] cho rằng cừu Phan Rang nuôi ở ðăkLăk
có tuổi phối giống lần ñầu là 292,46 ngày ở 31,74 kg, số con trên lứa là 1,25
con, số lứa ñẻ trên năm là 1,64, khoảng cách giữa hai lứa ñẻ là 224,55 ngày.
Nghiên cứu của Hoàng Thế Nha (2003)[22] cho thấy cừu Phan Rang
nuôi tại Trung Tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây ở ñời con có tuổi phối
giống lần ñầu là 309 ngày ở 21,63 kg, số con trên lứa là 1,25 con, số con trên
cái trên năm là 1,68, khoảng cách giữa hai lứa ñẻ là 252 ngày
Nguyễn Thị Mai (1994)[21] công bố tuổi phối giống lần ñầu 7 tháng,
khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ 208-262 ngày. Số lứa trên năm 1,55
2.1.2.4. Những nghiên cứu về tình hình bệnh tật xảy ra trên cừu
Theo kết quả ñiều tra của Trương Khắc Trí và cộng sự (2005)[26] của
Sở NN & PTNT tỉnh Ninh Thuận cho thấy số lượng cừu nhiễm bệnh cao như
tiêu chảy 33%, sưng mặt phù ñầu 22% và tỷ lệ chết rất cao ñiển hình như
chướng hơi 49%, bại liệt 50%, tỷ lệ khỏi bệnh thấp ñiển hình như bệnh
chướng hơi 50%, bại liệt 50%. Trong khi ñó những nghiên cứu và theo dõi
tình hình nhiễm bệnh tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ của ðinh Văn Bình
(1999)[1], cho rằng những bệnh này sảy ra rất ít và tỷ lệ khỏi gần như 100%,
2.1.2.5. Những nghiên cứu về khẩu phần thức ăn
Khúc Thị Huê và cộng sự (2003)[15] ñã nghiên cứu chế biến và sử
dụng rơm làm nguồn thức ăn cho cừu ở miền Bắc ñã chỉ ra rằng rơm ủ ure +
20% rỉ mật cho cừu sinh trưởng ñã cho tăng trọng cao nhất 37g/con/ngày.
Ngô Tiến Dũng, ðinh Văn Binh và cộng sự (2004)[14] nghiên cứu sử dụng
ngọn lá sắn khô làm thức ăn bổ sung protein cho cừu sinh trưởng dựa trên
khẩu phần cơ sở là rơm ủ urê + rỉ mật cho thấy lô thí nghiệm tăng trọng của
cừu cao hơn lô ñối chứng tới 21,6% kết quả này ñang ñược áp dụng nuôi cừu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
17
tại Trung tâm. Lý Thị Luyến và cộng sự (2003)[16] nghiên cứu ảnh hưởng
của các mức ngọn lá cây họ ñậu Flemingia Macrophila ñến khả năng sản xuất
của cừu dựa trên khẩu phần cơ sở là rơm ủ urê cộng với 20% rỉ mật ñã cho
thấy với mức bổ sung lá ñậu phơi khô không quá 1,25% trọng lượng cơ thể
cho tăng trọng 71,3 g/con/ngày tương ñương với lô ñối chứng là cám hỗn hợp
+ cỏ ghine mà giá thành chi phí trên kg trọng lượng cơ thể thấp hơn nhiều.
Theo ðỗ Thị Thanh Vân và cộng sự (2001)[31] ñã nghiên cứu về việc sử
dụng nguồn thức ăn ñịa phương làm thức ăn cho gia súc nhai lại nhỏ ở Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng việc thu nhận của dê và cừu là rất
khác nhau, khi mía ñược lát mỏng 1-3cm và mía chẻ dài 20cm, lượng thu
nhận VCK của dê và cừu cao hơn hẳn so với bò. Trong khi ñó khi bổ sung
mía ở các mức khác nhau thì thấy cừu thu nhận VCK cao nhất ở mức cho ăn
6% trọng lượng cơ thể.
2.2. Khả năng sinh trưởng của cừu
2.2.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát dục
Sinh trưởng: Là quá trình tích lũy các chất hữu cơ do quá trình ñồng
hóa và dị hóa, là sự tăng kích thước về chiều cao, chiều dài, bề ngang, tăng
khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể (Nguyễn Hải Quân và CTV,
1997)[23]. ðặc ñiểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng lượng và các chất
dinh dưỡng của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo của cơ thể của
mình ñể lớn lên và phát triển. ðó là quá trình sinh trưởng và phát triển của
sinh vật. Cơ thể sinh vật thực hiện các chuyển hóa trao ñổi chất cơ bản ñể tạo
ra cơ sở vất chất của tế bào sống.
Quá trình sinh trưởng của sinh vật bao gồm các quá trình phân chia của
tế bào nhằm làm tăng số lượng và kích thước của tế bào, tăng tích lũy vật chất
trong tế bào thông qua quá trình sinh tổng hợp protein.