Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ DÒNG NGÔ THUẦN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 164 trang )





ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM







NGUYỄN THU
THUỶ







ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG KẾT HỢP CỦA MỘT SỐ
DÒNG NGÔ THUẦN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM THÁI NGUYÊN









LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: TRỒNG
TRỌT
Mã số: 60 - 62 -
01





Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN THỊ
VÂN














THÁI NGUYÊN,
2010


http:/www.lrc-tnu.edu.vn





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam
đoan các số
li

u

và kết quả nghiên cứu trong luận vă
n
này
l
à

hoàn toàn trung thực và ch

ƣ
a
đ
ƣ
ợc sử dụng cho bảo vệ một học
vị
nào,
mọi
sự
giúp đỡ
cho
việc
hoàn thành luận vă
n
này
đều
đã
đ
ƣ
ợc cảm
õn, các thông
tin trích
dẫn trong luậ
n v
ă
n
đều
đã
đ
ƣ

ợc
chỉ rõ
nguồn
gốc.
Ngày tháng 5 năm
2010


Tác giả luận văn








Nguyễn Thu Thủy








LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện
đề

tài và hoàn thành bản luận
v
ă
n,
tôi
luôn nhận
đ
ƣ
ợc
sự quan tâm, giúp đỡ
c
ủa
các thầy cô giáo
Tr
ƣ
ờng
Đại
h
ọc
Nông lâm Thái Nguyên cùng các
t
ập
th

,
cá nhân và gia đình.
Tôi xin
đ
ƣ
ợc

trân
tr
ọng
c
ảm
õn:

-
Ban g
i
á
m

h
i

u,

ban
chủ
nh
i

m

khoa Sau
Đ

i
học,

khoa
Nông học
cùng các em sinh viên lớp
Trồng
trọt K36, K37, K38
tr
ƣ
ờng
Đ

i

học
Nông
lâm Thái Nguyên
đã tạo
đ
i

u
k
i

n,

g
i
úp

đỡ

tôi
trong suốt quá
trình
thực
h
i

n
đề
t
à
i
.

- Cô giáo TS. Phan Thị Vân -
Tr
ƣ
ởng
bộ môn Cây
tr
ồng
khoa Nông
học
tr
ƣ
ờng
Đại học Nông lâm Thái Nguyên - ng
ƣ
ời đã
h

ƣ
ớng
dẫn, ch

b
ảo
tôi
t
ận
tình
để
tôi có
th

hoàn thành
b
ản
lu
ận
v
ă
n
này.
Tôi vô cùng biết õn sự
động
viên, khích
l

,
giúp đỡ của gia đình,

b
ạn

c

v

mặt vật chất, tinh
th
ần
trong suốt thời gian học
t
ập
và thực
hi
ện đề
tài.



Ngày tháng 5 năm
2010


Tác giả luận
văn










Nguyễn Thu Thủy





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT




Khả năng kết
hợp : KNKH
Khả năng kết hợp
r
i

ng
: KNKHR
Khả năng kết hợp
chung : KNKHC
Ph
ƣ
õng pháp
hồi

g
i
ao

(Backcross)
: BC
Ƣ
u t
hế
lai : ƢTL
D
i

n
tích
l
á
: DTL
Chỉ
số
d
i
ện
tích
l
á
: LAI
N
ăng suất thực
thu : NSTT

N
ăng suất
lý thuyết : NSLT
Cao
đóng bắp
: CĐB
Cao cây : CC
Chỉ
số
d
i
ện
tích : CSDT
Khối
l
ƣ

ng

1000 hạt
: P1000
Tổ
hợp
lai : THL
Hệ số
b
i
ế
n
động : CV

Sai khác nhỏ
nhất có
ý
ngh
ĩ
a
: LSD
Bảo vệ thực vật
: BVTV





DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1:
D
i

n

t
í
c
h,

năng suất, sản
l
ƣ


ng

ngô, lúa
mì,
lúa n
ƣ
ớc

7

của thế
giới
g
i
a
i

đoạn
2004-2008
7

Bảng 1.2:
Dự
báo nhu cầu ngô thế
giới
năm
2020

8


Bảng 1.3:
Tình
hình sản xuất ngô

V
i

t

Nam
gi
a
i

đoạn 2002

2008
13

Bảng 1.4:
Tình
hình sản xuất ngô của các
tỉnh
miền núi phía Bắc

14

Bảng 3.1:
D

i

n

b
i
ế
n

t
h

i

t
i
ế
t
khí
hậu năm 2008
-
2009
t

i

T
h
á
i


N
gu
y
ê
n
51

Bảng
3.2:
Các
gi
a
i
đoạn
sinh tr
ƣ
ởng và phát
tr
i

n

của các
dòng ngô thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009


55
Bảng
3.3:
Tôc đô tăng tr
ƣ
ởng
c
h
i

u

cao cây của các dòng

57

thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009

57

Bảng
3.4:
Tôc đô ra
l

á

của các dòng ngô
thí
ngh
i

m


59

vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009

59

Bảng 3.5: Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các dòng ngô tham gia
thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009

61
Bảng 3.6: Số
l

á

trên cây và
chỉ
số
d
i

n
tích
l
á

của các dòng ngô
thí
nghiệm
vụ

Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009


64

Bảng
3.7:
T



l


nh
i

m

sâu bệnh và khả năng chống đổ của các dòng ngô
thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009

68
Bảng 3.8: Trạng
t
h
á
i

cây, trạng
t
h
á
i

bắp, độ bao bắp của các dòng tham gia

thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009

70
Bảng 3.9: Các yếu
tố
cấu thành năng suất và năng suất của các dòng ngô
tham

gia thí
nghi
ệm
vụ
Đông 2008

72

Bảng 3.10: Các yếu
tố
cấu thành năng suất và năng suất của các dòng
B

ng
ngô tham gia
thí
nghiệm

vụ
Xuân 2009


73


Bảng 3.11: Năng suất thực thu của các dòng ngô tham gia
thí
nghiệm
77





vụ
Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009

77

Bảng 3.12: Năng suất của các
tổ
hợp ngô
l
a
i
vu

đông
2008-2009
79

Bảng 3.13: G
i
á
trị KNKH
chung
(ĝi)

KNKH
r
i
ê
ng

Ŝij

81

về tính trạng năng suất của các dòng
vụ
đông 2008


81

Bảng 3.14: G
i

á
trị KNKH
chung
(ĝi)

KNKH
r
i
ê
ng

Ŝij

81

về tính trạng năng suất của các dòng
vụ
đông 20
09


82

B
i

u
đồ
3.1.Chênh
l


c
h

giữa nă
ng
suất thực thu vụ Đông 2008 và Xuân
2009……
……………………………………………………………
……….
76






MỤC LỤC

LỜI CAM
Đ
OAN
. i
LỜI CẢM ÕN ii
DANH MỤC VIẾT
T

T

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
MỞ
ĐẦU


1
1. ĐẶT VẤN
ĐỀ

1

2. MỤC ĐÍCH V YÊU CẦU CỦA ĐỀ
TÀI


3

2.1
Mục
đích

3

2.2 Yêu cầu

3

3.  NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

3


4. GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ
TÀI

3

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TI
LIỆU
4

1.1.
CÕ SÕ
KHOA
HOC
CUA ĐÊ TAI

4

1.2.
T

NH

H

NH
NGHIÊN CỨU
V



SẢN
XUẤT
NGÔ TRÊN
THẾ
G
I
Õì

I

4

1.3.
T

NH

H

NH
NGHIÊN CỨU
V


SẢN
XUẤT
NGÔ
CỦA
V
I

Êò
T
NAM 12

1.3.1.
Tình
hình sản xuất ngô

Vi

t

Nam

12

1.3.2.
Tình
hình nghiên cứu, chọn tạo giống ngô

V
i

t

Nam

21

1.4.

PHÂN
LOAI
G
I
Ô
N
G
NGÔ

24

1.4.1. Giống ngô thụ phấn
tự
do (Open
P
o
ll
in
a
te
d

Va
r
i
e
ty)


24


1.4.2. Giống ngô
l
a
i

(Hybrid)

26

1.5.
D

N
G
THUẦN
V


PH
Ƣ
ÕNG PHAìP
LAI LUÂN
P
H
I
Ê
N



28

1.5.1.
K
h
á
i

n
i

m
tự phối -
dòng thuần

28

1.5.1.1. Tư
phôi


28

1.5.1.2. Dng
thun


28




1.5.1.3. Nguyên liệu tạo dng
thun
30





1.5.1.4. Phương pháp tạo dng

30

1.5.2.
Đánh g
i
a

năng kết hợp của dòng

32

1.5.2.1. Khái niệm kha năng kêt hơp

32

1.5.2.2. Các phương pháp đánh giá khả năng kết
hợp



34

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG V PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

39
2.1.
Đ
Ôì
I

T
Ƣ
Õò
N
G

V


P
H

M
VI NGHIÊN CỨU

39

2.1.1.
Đối

t
ƣ
ợng nghiên c

u


39

2.1.2. Phạm
vi
nghiên
c

u


39

2.2. ĐIA ĐIÊM VA THÕI GIAN NGHIÊN CƢU

39

2.3. NÔI DUNG VA
PH
Ƣ
ÕNG PHAP
NGHIÊN
C
Ƣ

U

40

2.3.1.
Ph
ƣ
õng
ph
a
p
bố
trí thí
nghiệm

40

2.3.1.1. Th nghiệm đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của các dng
thun
40
2.3.1.2. Th nghiêm đánh giá năng suất của các tổ hợp
lai
41

2.3.2. Quy
trình kỹ
thuật trồng
trọt
áp dụng trong
thí

nghi

m


44

2.3.3. Nôi
dungvà ph
ƣ
õng pháp
ngh
i
ê
n

c
ƣ
u

45

2.3.3.1. Th nghiệm đánh giá
dn.g
45

2.3.3.2. Th nghiệm đánh giá năng suất của các
tợổphlai
48


2.3.3.3. Xác định khả năng kết hợp
(KNKH)


49

2.3.4. Ph
ƣ
õng pháp xử

số
li

u

49

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V THẢO
LUẬN

50

3.1. DIÊN BIÊN THÕI TIÊT KHI HÂU NĂM 2008-2009
T

I

TH

I



NGUYÊN
50



3.2. NGHIÊN
C
Ƣ
U
KHA NĂNG
SINH
TR
Ƣ
ÕNG
VA
PHAT
TRIÊN CUA
CAìC
D

N
G

NGÔ
TH


N

G
H
I
Êò
M
VỤ ĐÔNG 2008
V

XUÂN 2009 53





3.2.1.
Các
g
i
a
i

đoạn
s
i
nh

tr
ƣ
õng
,

phát
tr
i

n

của các dòng ngô
thí
nghiệm
vụ

Đông 2008 và
vụ
Xuân 2009


53

3.2.1.1.
Giai đoạn trỗ cờ, tung phấn, phun
râu
54

3.2.1.2. Giai đoạn chín sinh

56

3.2.2.
Tôc đô tăng tr
ƣ

ởng
c
h
i

u

cao cây va ra
l
a

cua cac dong
thi
ngh
i
ê
m
56

3.2.2.1. Tôc đô tăng trương chiêu cao
cây
56

3.2.2.2. Tốc độ ra lá của các dng ngô th nghiệm

59

3.2.3. Đặc điểm
hình
t

h
á
i

của các dòng ngô
thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và
vụ

Xuân
2009


60

3.2.3.1. Chiều cao cây, chiều cao đóng
bắp
60

3.2.3.2. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các dng ngô th
nghiệm
63

3.2.4. Khả năng chống chịu của các dòng ngô
thí
nghiệm
vụ
Đông 2008 và

vụ

Xuân
2009


65

3.2.5. Trạng
t
h
á
i

cây, trạng
t
h
á
i

bắp và đặc điểm hình
t
h
á
i

bắp

69


3.2.6.
Các yếu
tố
cấu thành năng suất va năng suât cua cac dong
vu đông

2008
và xuân
2009

71

3.3.
NĂNG
SUẤT
THỰC THU CỦA
CAìC
TỔ
H
ÕòP
NGÔ LAI VỤ ĐÔNG
NĂM
2008
-
2009
78
3.4.
KHẢ NĂNG KẾT
H
Õò

P
CỦA
CAìC
D
OÌN
G


80

KẾT LUẬN V ĐỀ NGHỊ

83

1. KẾT
LUẬN


83

2. ĐỀ NGHỊ

83

TÀI LIỆU THAM
KHẢO

84






MỞ ĐẦU



1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây ngô (Zea mays L.) từ
l
â
u

đã chiếm
vị trí
rất quan trọng trong
vi

c
cung
cấp
lƣõng thực cho con
ng
ƣ

i
,

nguyên

li
ê
u

cho chăn
nuô
i

g
i
a

súc
,
nguyên
li

u

để sản xuất nhiều mặt hà
ng
nông sản xuất khẩu có giá
tr

.

Hiện nay, nhiều
quốc gia
trên thế
giới đã

không ngừng tăng diện
tích,
năng suất cũng
nh
ƣ

sản
l
ƣ

ng
ngô.
Theo
thống kê
của
FAO
n
ă
m

2009 [33],
cây ngô đ
ƣ
ợc trồng

75 n
ƣ
ớc trên
t
h

ế
giới với
d
i

n
tích 161,0
tr
i

u

ha trong
đó Mỹ
v
à
Trung Quốc
l
à
2
n
ƣ
ớc đạt
d
i

n
tích
và sản
l

ƣ

ng

ngô
cao nhất.
Bình
quân
mỗi
năm
Mỹ thu
hoạch khoảng
307,4
tr
i

u

tấ
n
/
ha
ngô, Trung Quốc
thu
đ
ƣ
ợc
166
tr
i


u

tấn/ha và
h
a
i

n
ƣ
ớc này cũng đứng
đầu
thế
giới
trong việc xuất khẩu
ngô.
Ngày nay
khi
nền
kin h
tê tăng tr
ƣ
õng manh
,
đô
thị
hoá phát
tr
i


n
nhanh
chóng
thì
d
i

n
tích
đất nông nghiệp đang ngày càng
bị
thu hẹp và nh
ƣ
ờng
chỗ
cho các khu công nghiệp, khu dân c
ƣ

lớn.
Trong
khi
đó, nhu cầu sử dụng
ngô
không thuyên giảm mà

phần
gia
tăng
hõn
tr

ƣ
ớc.
Đứng
tr
ƣ
ớc vấn
đề đó,
một
yêu cầu
đặt
ra
l
à

l
à
m

sao tăng đ
ƣ
ợc năng suất
ngô
mà không
ph

i
tăng
diện
tích trồng. Để
gi


i

quyết đ
ƣ
ợc vấn đề
đó thì giống
l
à

yếu
tố
hàng
đầu
đ
ƣ
ợc các nhà khoa học
quan
t
âm
đến.
G
i
ông

l
a

t
ƣ


li
ê
u

quan trong trong san xuât

nông
ngh
i
ê
p
. Tuy nhiên để

đáp ứng đ
ƣ
ợc nhu cầu
thực tế
các giống ngô không những
ph

i

năng
s
u

t
cao mà còn
ph


i

phẩm chất
tốt,
ngắn ngày,
có tính
thích ứng rộng,

kh



năng chống chịu
tốt với
sâu bệnh và các điều
k
i

n

bất
lợi
khác. Muốn
có một






giống ngô
l
a
i
tốt phục vụ
sản xuất tr
ƣ
ớc hết
ph

i

vật
li

u
khởi
đầu
tốt.
D
òng thuần
l
à

vật
li

u

tạo giống quan trọng. Song dòng thuần

mới chỉ
l
à

sả
n
phẩm khoa học, ch
ƣ
a
ph

i

l
à

sản phẩm cuối cùng; giống
lai mới
l
à

mục
tiêu,
l
à

sản phẩm hàng hoá. Đánh
giá
dòng nhằm xác
định

khả năng sử dụng
của
chúng
l
à
một
công việc nặng nhọc,
tốn
kém và đầy
rủi ro.
K
ê
t

qua đanh
g
i
a
dòng
ƣ
u

của các nhà khoa học cho thấy nếu
2 dòng
ƣ
u

của
một
cặp

l
a
i
tốt
đ
ƣ
ợc xác
định trong
phạm
vi một tập
đoàn dòng nhất
định thì khó tìm
đ
ƣ
ợc
một
dòng
thứ 3 có
ƣ
u thế
l
a
i
với một
trong h
a
i

dòng
đó tốt hõn

ƣ
u
thế
l
a
i

giữa chúng.
Đó
l
à
một
hạn chế
trong
việc sử dụng hiệu quả dòng
ƣ
u
tú.
Chính

vậy, việc chọn giống
luôn luôn
ph

i
tạo
ra những dòng
ƣ
u
tú mới,

nhằm mở rộng không
gian
tr
ƣ
ờng kết hợp (Ngô
Hữu
Tình, 2008)
[19].
Để
x
á
c
định
đ
ƣ
ợc
một
dòng
tốt
tr
ƣ
ớc hết cần
ph

i

theo
dõi
đánh giá:
Tính

khác
b
i

t,
độ
thuần,
độ ổn định,
khả năng
thích ứng,
khả năng chống
chịu
sâu
bệnh,
chống
chịu với
những đ
i

u

k
i

n
bất
thuận của
môi
tr
ƣ

ờng và đánh giá
n
ă
ng
suất của
mỗ
i
dòng.

Vi

t
Nam, cũng
nh
ƣ

các
n
ƣ
ớc đang phát
tr
i

n,

ph
ƣ
õ
ng
pháp làm


phong phú nền
di
truyền bằng nhập
nội
vật
li

u

ban đầu, đánh
giá
t
i

m

n
ă
ng
di
truyền
rồi
l
a
i

tạo xác định h
ƣ
ớng sử dụng hiệu quả

đối với
các vật
li

u

n
à
y
vẫn
l
à

ph
ƣ
õng pháp
chủ
yếu đang đ
ƣ
ợc áp dụng. Chính

vậy
để
nâng c
a
o
hiệu quả của quá
trình
tạo giống ngô cần tiến hành nghiên cứu đặc
đ

i

m
hình
th
á
i
,

khả năng chống chịu và năng suất cũng nh
ƣ
khả năng kết hợp của các
v

t
li

u

ban đầu. Nghiên
cứu
vật
liệu
ban đầu
có ý
nghĩa quan trọng trong
công
tác tạo giống
nói
chung và tạo giống trên


sở
ƣ
u thế
l
a
i
nói
r
i
ê
ng.

Xuất
ph
á
t
từ
thực
t
i

n

trên chúng
tôi
đã tiến hành đề
t
à
i:


“Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng kết hợp

của một số dòng ngô thuần tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” .








2. MỤC ĐÍCH V YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

2.1 Mục đích

Chọn đ
ƣ
ợc những dòng ngô
ƣ
u

l
à
m

vật
li

u

khởi
đầu trong quá
trình
chọn tạo
giống.
2.2 Yêu cầu

-
Nghiên cứu các
g
i
a
i

đoạn
sinh
tr
ƣ
ởng, phát
tr
i

n

của các
dòng.

-
Theo
doi

cac đăc
đ
i
ê
m

h
i
nh

t
h
a
i

cua cac dong
.

-
Đánh giá khả năng chống
chịu
đ
i

u

k
i

n

bất
thuận và sâu bệnh
của

các dòng thí
ngh
i

m
.

-
Theo
dõi
các yếu
tố
cấu thành năng suất và năng suất của các
dòng.

-
Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng ngô thuần.


3.  NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

-
K
ê
t


qua
ngh
i
ê
n

c
ƣ
u cua ðê
t
a
i

l
a

sở
l

a

chọn những vật
li

u

ƣ
u

cho

qu
á trình chọn tạo giống ngô
l
a
i

phuc
vu
san xuât ngô
t
a
i
Thái Nguyên.
4. GIẢ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI

Sau 3 vụ
nghiên cứu và đánh giá có thể
tìm
ra những dòng có khả
n
ă
ng
sinh
tr
ƣ
ởng phát
tr
i

n

tốt
nhất và

khả năng
kết hợp
cao
l
à
m

vật
li

u
chọn
tạo
g
i
ống
.








Chƣơng 1


TỔNG QUAN TI LIỆU




1.1. CƠ SƠ KHOA HOC CUA ĐÊ TAI

Ngày nay, tr
ƣ
ớc sự diễn biến
phức
tạp của
khí
hậu và
tốc độ gia
t
ă
ng
nhanh chong dân số, sản xuất nông nghiệp đang đứng tr
ƣ
ớc
khó
khăn và
th
á
c
h
thức trong
v
i


c

đảm bảo an
n
i
nh

l
ƣ
õ
ng

thực cũng nh
ƣ
sự phát
tr
i

n

k
i
nh

tế của
mỗi
quốc
g
i

a
.

Để
đáp
ứng
đ
ƣ
ợc mục
t
i
ê
u
đó đòi hỏi
các nhà chọn
tạo
giống ph

i
bỏ

tìm
ra những giống cây trồng
nói
chung và cây
l
ƣ
õ
ng


th
ƣ
c cho năng suất c
a
o,
chât
l
ƣ
õ
ng

tôt
. Ngô
l
a
i

l
à
một
b
ƣ
ớc
đột
phá của các nhà khoa học trong
công
nghệ giống.
T
rong công tác chọn tạo giống ngô
l

a
i
,

dòng thuần
l

i

l
à

vật
liệu
quan trọng
tạo
giống. Chọn tạo dòng thuần
l
à
một
quá
trình
li
ê
n
tục, đòi hỏi
nhiều
thời
gian, sức
lực, trí

tuệ của nhà khoa học. Nếu
l

a

chọn c
h
í
nh

xác c
á
c
dạng bố mẹ
thì
xác suất thành công sẽ
lớn . Vật
li

u

tạo
g
i
ống
chỉ

g
i
á

trị khi
chúng có kha nă ng
s
i
nh

tr
ƣ
õng
,
phát
tr
i

n
tốt ,
khả năng
kết hợp
cao và

nhiều
tính
trạng
di
truyền có
lợi
cho con
ng
ƣ


i
.

Khả năng kết hợp của vật
li

u
tạo giống đ
ƣ
ợc
b
i

u

hiện bằng
ƣ
u thế
l
a
i

trong các
tổ hợp
l
a
i

mà vật
li


u
đó
tham gia.
Từ
những kết quả nghiên cứu trên giúp cho các nhà chọn giống
lự
a
chọn
chính
xác các dạng
bố
mẹ dẫn đến xác suất
tạo
đ
ƣ
ợc giống
ngô
l
a
i

sẽ
lớn.
(Phan
Thị
Vân,
2004)[29].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU V SẢN XUẤT NGÔ TRÊN THẾ GIỚI


Ngô
l
à

cây
l
ƣ
õ
ng

th
ƣ
c quan trọng góp phần
nuô
i

s ống gần
1/3
dân
s

trên thế
giới.
Tất cả các n
ƣ
ớc
trồng ngô ở
các
mức độ
khác nhau,

21%
sả
n


l
ƣ
ợng ngô thế
giới
(hõn 100
tr
i

u

tấn) đ
ƣ
ợc sử dụng
l
à
m

l
ƣ
õng
thực
cho
con






ng
ƣ

i
.

Các n
ƣ
ớc Trung
Mỹ,
Nam Aì và Châu Phi sử dụng ngô
l
à
m

l
ƣ
õng
thực
chính, Đông Nam
P
h
i

sử dụng 72% sản l
ƣ
ợng

l
à
m

l
ƣ
õng thực cho
ng
ƣ

i
,

T
â
y
Trung Phi 66%, Bắc Phi 45%, Tây
Aì 23%, Đông Nam Aì và
T
h
á
i

Bình
D
ƣ
õ
ng

43%, Đông Aì

12%,Trung
Mỹ

C
a
r
i
be

56% Ở
Vi

t

Nam
t


l


ngô sử
dụng

l
à
m

l
ƣ

õng
thực
chiếm
15 -
20%
(Ngô Hữu Tình,
2003)
[16]. Có
thể
nói đối
với
các n
ƣ
ớc nông nghiệp
thì
cây ngô đóng
v
a
i
trò
rất
lớn
trong việc đảm
bảo
an ninh l
ƣ
õng
thực.
Ng


i

v
a
i
trò
l
à
m

l
ƣ
õng
thực
cho
ng
ƣ

i

ngô còn
l
à

nguồn
thức
ăn
cho
chăn
nuô

i
.
Ngô
l
à

nguyên
li

u

t
ƣ
ởng để chế
b
i
ế
n
thức
ăn cho gia súc,
đặc
biệt
l
à
thức
ăn công nghiệp, 70% chất
tinh
trong
thức
ăn tổng

hợp có nguồn
gốc
từ
ngô.
N
g

i

việc cung cấp chất
tinh,
cây ngô còn
l
à
thức
ăn xanh và

chua

t
ƣ
ởng
cho đại
gia súc,
đặc
b
i

t


l
à

sữa.
Theo thống kê
c

a
CIMMYT,
gi
a
i

đoạn 1997
-
1999, trên thế
giới
l
ƣ

ng

ngô dùng
l
à
m
thức
ă
n
chăn

nuô
i

l
à

66%
-
khoảng 400
tr
i

u

tấ
n
/
n
ă
m.

Ngày nay,
khi
nhu cầu của
con
ng
ƣ

i


ngày càng cao trong
khi nguồn

thực
phẩm cung cấp không đảm bảo
thì
việc
tìm
ra những nguồn
thực
ph

m
mới
đang
l
à

vấn đề nóng bỏng.
N
g
ƣ

i
ta
đã phát
h
i

n


ra ngô có thể
l
à
m
thực
phẩm đó
l
à

ngô bao
tử .
Nghề san xuât ngô rau phát
tr
i

n

mạnh mang
l

i

h
i

u
quả
kinh tế
cao


T
h
á
i

Lan,
Đài
Loan. Sở

ngô rau đ
ƣ
ợc
ƣ
a dùng
vì có hàm
l
ƣ
ợng dinh d
ƣ
ỡng cao và rất sạch.
N
g

i

ra các
loại
ngô nếp, ngô đ
ƣ

ờng
đ
ƣ

c
dùng
l
à
m

thức ăn
t
ƣ
õ
i

hoặc đóng hộp
l
à
m

thực phẩm xuất
k
h

u.

Bên cạnh đó ngô còn
l
a


các
b
à
i

thuốc có tác dụng
tốt
cho sức khoẻ
,

chống suy dinh d
ƣ
ỡng và
trị
bệnh. Theo Đông
y,
các bộ phận của cây ngô
đều
đ
ƣ
ợc dùng
làm thuốc với
công dụng
chính
l
à
lợi
t
huyÒ

,

t
i
ê
u

thũng,
trừ
t
h

p
khớp.
Theo Tây
y, ngô
chứa nhiều
K
a
li
có tác
dụng tăng
bài
t
i
ế
t

mật,
gi


m


Bililubin trong máu. Râu ngô có
chứa rất nhiều
kali, tinh dầu, vitamin C
(chống bệnh
h
oạ
i

huyết, tăng c
ƣ
ờng sức đề kháng, chống các bệnh đề
k
h
á
ng,






nhiễm
trùng
(tham gia chuyển hóa
thức
ăn). Bên cạnh

đó
râu
ngô
còn c
hứ
a
khá nhiều vitamin
K (có
tác dụng chống bệnh xuất huyết)
với
t


l


muố
i
kali
rất cao,
l
à
m

tăng

i

t
i

ế
t

mật, có tác dụng
lợi
t
i

u

mạnh.

thế, râu ngô rất

ích
cho những tr
ƣ
ờng hợp
bị
viêm thận, viêm bàng quang cấp hay bệnh
m
ã
n
tính, bệnh gút, bệnh
tim.
Ngô
còn
l
à


nguyên
li

u

cho các nhà máy sản xuất r
ƣ
ợu cồn,
tinh bột,
glucoza, bánh kẹ
o…

N
g
ƣ

i
ta
đã sản xuất ra khoảng 670 mặt hàng khác
nh
a
u
của các ngành công nghiệp l
ƣ
õng thực
-
thực phẩm,
công
Ch
í

nh

v
a
i
trò
quan trọng của cây ngô trong nền
k
i
nh

tế
cho nên
r

t


nhiều n
ƣ
ớc trên thế
giới đã
quan tâm
và đẩy
mạnh việc nghiên
cứu và
ph
á
t
tr

i

n

sản xuất
ngô. Trong
những năm gần
đây nhờ
áp
dụng
những
t
i
ế
n
bộ
khoa học
kỹ
thuật vào sản
xuất
nên cây ngô đã không ngừng đ
ƣ
ợc nâng c
a
o
về
d
i

n


t
í
c
h,

năng suất cũng nh
ƣ
sản
l
ƣ

ng.

Trên thế
giới
h
i

n

nay có khoảng 75 n
ƣ
ớc trồng ngô bao gồm cả các
n
ƣ

c
phát
tr

i

n
và các
n
ƣ
ớc đang phát
tr
i

n,
mỗi
n
ƣ
ớc trồng
ít
nhất 100.000 ha
ngô.
Trong 25
n
ƣ
ớc sản xuất
ngô
hàng đầu thế
giới có 8
n
ƣ
ớc phát
tr
i


n,
17
n
ƣ

c
đang phát
tr
i

n.

khoảng 200
tr
i

u

nông dân trồng ngô trên toàn cầu, 98%
l
à
nông dân

các n
ƣ
ớc đang phát
tr
i


n
.
Măc du d
i
ê
n
tich
trông ngô cua Châu
A
nhỏ hõn Châu
Mỹ
La
tinh
nh
ƣ
ng

75% số
n
g
ƣ

i

trồng ngô
l
à

Châu Aì, 15
- 20% ở

Châu
P
h
i

và 5%

Châu
Mỹ
La tinh (FAOSTAT,
2009) [33].
Trong các cây ngũ cốc
thì
ngô đứng thứ ba về
d
i

n

tích, đứng đầu về n
ă
ng
suât va sản
l
ƣ
ợng. Theo số
li

u


thống kê của
FAO,
năm 2004 năng suất
ngô
trung bình của thế
giới
đạt
49
tạ
/ha,
sản
l
ƣ

ng

đạt
714,8
tr
i
ê
u

tấn cao hõn so
v

i
năng suất
,
sản

l
ƣ

ng

l
ú
a
mỳ

l
ú
a

n
ƣ
ớc
.
Năm
2008,
diện
tích
ngô
đạt 161,0
tr
i
ê
u

ha

,
năng suất
51,1
tạ/ha và sản
l
ƣ

ng

l
à

821,1
tr
i

u

tấn, trong
khi
đó
l
ú
a
mỳ
diện
tích
đạt 223,6
tr
i


u

ha
,
nh
ƣ
ng năng suất
chỉ
đạt
31
tạ
/
ha và sản
l
ƣ

ng
693,2





tr
i
ê
u

tấn

;
l
ú
a

n
ƣ
ớc
l
a
159,0
tr
i
ê
u

ha
,
năng suất
43
tạ
/ha,
sản
l
ƣ

ng
683,7
tr
i

ê
u

t

n


(FAOSTAT, 2009) [33].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng ngô, lúa mì,
lúa

nƣớc của thế giới giai đoạn
2004-2008






Năm
NGÔ

LÚA MỲ
LÚA NƢỚC
Diện
tích
(triêu
ha)


Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lƣợn
g
(triêu
tấn)
Diện
tích
(triêu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lƣợn
g
(triêu
tấn)
Diện
tích
(triêu
ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản

lƣợn
g
(triêu
tấn)
2004
145,0
49,2
714,8
217,2
29,0
625,1
150,6
40,0
595,8
2005
145,6
48,0
696,3
218,5
28,0
621,5
152,6
41,0
622,1
2006
148,6
47,0
704,2
212,3
28,0

593,2
153,0
41,0
622,2
2007
157,9
49,0
784,8
217,2
28,0
603,6
153,7
41,0
626,7
2008
161,0
51,1
821,1
223,6
31,0
693,2
159,0
43,0
683,7
Nguồn: Số liệu thống kê của FAO, 2009[33]

Theo
dự
báo của
v

i

n

ngh
i
ê
n

cứu ch
ƣ
õ
ng
trình
l
ƣ
õng thực thế
giới,
n
ă
m


2020
tổng
nhu cầu ngô của thế
giới
l
à
852

tr
i

u

tấn, trong
đó
15% dùng
l
à
m
l
ƣ
õng thực, 69% dùng
l
à
m
thức
ăn chăn nuôi, 16% dùng
l
à
m

nguyên
li

u
cho
công
ngh

i

p.

các n
ƣ
ớc phát
tr
i

n
chỉ
dùng 5% sản
l
ƣ

ng
ngô làm
l
ƣ
õng
thực
nh
ƣ
ng

các n
ƣ
ớc đang phát
tr

i

n
ngô
sử dụng
l
à
m

l
ƣ
õ
ng

thực
c
h
i
ế
m
22% (IPRI,
2003),
(Trần Hồng
Uy
và cs, 2002)
[28].

Thực tế cho thấy, nhu cầu ngô trên thế
giới từ
1997 đến

2020
sẽ thay
đổi
rât
lõn,
đăc
b
i
ê
t

các
n

ƣ
ớc đang phát
tr
i

n
.

Trong đó Đông

va cận Sahara
-
Châu
P
h
i


l
à

h
a
i

khu
vực
có mức độ thay
đổi lớn
nhất d
ƣ
bao nhu câu năm
2020
tăng
85%
và 79%. Nguyên nhân
l
à
do
dân số thế
giới
tăng nhanh, nhu cầu
s

dụng thực phẩm có nguồn gốc động vật tăng đòi hỏi cần
l
ƣ


ng

ngô
lớn
dùng
cho
chăn nuôi. Vấn đề đặt ra
l
à

80% nhu cầu ngô thế
giới
tăng
(từ
586
tr
i

u

đến
852


tr
i

u


tấn)
l

i

tập trung

các n
ƣ
ớc đang phát
tr
i

n
.

Trong
khi
đo
chỉ
khoảng
10%





sản
l
ƣ


ng
ngô từ
các n
ƣ
ớc công nghiệp

thể xuất sang các n
ƣ
ớc đang
ph
á
t
tr
i

n.

vậy các n
ƣ
ớc đang phát
tr
i

n

ph

i
tự

đáp ứng nhu cầu của
m
ì
nh

b
ă
ng
cách thúc đẩy sản xuất ngô trong n
ƣ
ớc phát
tr
i

n
.

Bảng 1.2: Dự báo nhu cầu ngô thế giới năm 2020



Vùng

Năm 1997

(triệu tấn)
Năm 2020

(Triệu tấn)
%

Thay


đổi

Thế g
i

i

586

852

45

Các
n
ƣ
ớc đang phát
tr
i

n

295

508

72


Đông Aì

136

252

85

Nam Á
14

19

36

Cận Sahara

châu phi
29

52

79

Mỹ
l
a
tinh
75


118

57

Tây và Bắc
phi
18

28

56

Nguồn: IPRI
(2003)[37]


Trên thế
giới
hàng năm,
l
ƣ

ng

ngô xuất nhập khẩu khoảng 70
tr
i

u

tấn,
bằng 11,5% tổng sản l
ƣ
ợng ngô
với
giá
trị
bình quân 140 USD/tấn.
Đó
l
à
một
nguồn
lợi lớn
của các n
ƣ
ớc xuất khẩu.
Tình hình xuất
nhập khẩu ngô

V
i

t
Nam không thể hiện trên số
li

u

thống kê song hoạt động này vẫn xảy ra

bằng
con đ
ƣ
ờng
t
i

u

ngạch
với
khoảng 200.000 tấn/năm. Cụ thể, các nhà máy
thức
ăn chăn
nuôi thì
nhập khẩu,
một
số
tỉnh
biên
giới thì xuất
khẩu
(Ngô Hữu
Tình, 2003) [16].
Những năm qua,
d
i

n
tích

gieo trồng ngô trên toàn thế
giới
và các
khu


vực
thay
đổi
rất
ít, do quỹ
đất canh tác ngô hầu nh
ƣ
đã đ
ƣ
ợc
kh
a
i

thác.
T
h
e
o
thống

của
Bộ
nông nghiệp

Mỹ
(2003), tyÒ
l


tăng tr
ƣ
ởng về
d
i

n
tích
gi
e
o
trồng của thế
giới
trong
10
năm (1999
-
2000)
l
à

0,7%, năng suất
l
à


2,4%
v
à
tổng sản
l
ƣ

ng

l
à

3,1%. G
i
a
i

đoạn
từ
2004
- 2008
d
i

n
tích
ngô trên thế
giới






tăng chậm
từ 145
tr
i

u

ha
l
ê
n

đến
161 triệu
ha
do tốc độ đô thị
hoá
nh
a
nh
chóng nh
ƣ
ng năng suất có sự thay
đổi
đáng kể
b
i

ế
n

động
từ 49,0- 51,1
tạ/h
a
do vậy sản
l
ƣ

ng

cũng tăng
l
ê
n

đáng kể và đạt cao nhất vào năm 2008
là 821,1
tr
i

u
tấn (FAOSTAT, 2009) [33].
K
ế
t

quả trên


đ
ƣ
ợc, tr
ƣ
ớc hết
nhờ ứng
dụng rộng
r
ã
i

ƣ
u thế
l
a
i

trong chọn tạo
g
i
ống,

đồng
thời
không ngừng
c

i


thi

n
các biện pháp
kỹ
thuật canh tác. Đặc biệt
từ
10 năm nay, cùng
với
những th
à
nh
tựu
m

i

trong chọn tạo
g
i
ống

l
a
i

v
i

c


ứng dụng công nghệ cao trong canh tác c
â
y
ngô đã góp phần đ
ƣ
a sản
l
ƣ

ng

ngô thế
giới
v
ƣ
ợt
l
ê
n

trên
l
ú
a
mỳ

l
ú
a


n
ƣ

c
.
Vào
những
năm
cuối
thế
k

20, công tác
nghiên
cứu,
sản xuất
ngô đã có
những thành
tựu
đáng
kể. Trung tâm
c

i
tạo giống ngô
và lúa
mỳ
Quốc
tế

(CIMMYT)
đ
ƣ
ợc thành
l

p
với
nhiệm
vụ
nghiên cứu và tạo ra các giống
ngô,
lúa
mỳ có
tr
i

n

vọng để đ
ƣ
a vào sản xuất thay thế các giống ngô
đ

a
phƣõng.
Tr

i


qua hõn
40
năm hoạt động Trung tâm đã góp phần đáng
kể
vào việc
x
â
y
dựng, phát
tr
i

n,

c

i

thiện hàng
loạt vốn
gen, quần thể và các giống ngô
cho
80
n
ƣ
ớc trên toàn thế
giới.

Ngô
l

a
i

l
à

thành
công kỳ
d
i

u

của nhân
loại trong
quá
trình
c

i
tạo
giống
cây
trồng
trên

sở
ƣ
u thế
l

a
i
.

Hiện t
ƣ
ợng
ƣ
u thế
l
a
i
đã
đ
ƣ

c
Koel
reuter
miêu tả
đầu
t
i
ê
n

vào năm 1776,
khi
t
i

ế
n

hành
lai
các cây
trồng
thuộc chi
N
i
c
o
t
i
a
n
a
,

Dianthus, Verbascum,
M
i
r
a
b
ili
s

và Datura
với

nh
a
u
(Stuber, 1994) [40]. Vào
năm 1877, Charles
Darwin
sau
khi
l
à
m
thí
nghi

m
so sánh
h
a
i

dạng ngô
tự thụ
và giao phố
i

đã
đi tới
kết luận:

Chiều cao cây


dạng
ngô
giao
phối
cao
hõn 19%

chín
sớm
hõn 9%
so
với
dạng
ngô tự
phố
i”
(Hallauer và Miranda, 1981) [35].
Ngô
l
à

cây
đ
i

n

hình nhất về sự thành công trong ứng dụng
ƣ

u thế
l
a
i




một thành
tựu
khoa học nông nghiệp
cực kỳ
quan trọng trong nền
kinh tế thế
giới. Ngô
l
a
i
đã
l
à
m

thay
đổi
không những
bức
tranh cây ngô trong quá
khứ

×