Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hạt giống của một số giống đậu tương tại hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.71 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

PHẠM VĂN TOÁN

ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ CHẤT LƯỢNG HẠT GIỐNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ðẬU TƯƠNG TẠI HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Di truyền và chọn giống cây trồng
Mã số

: 60.62.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ CHINH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phạm Văn Toán

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

i


LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tơi
cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Chinh, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Viện ðào tạo Sau đại
học, Bộ mơn Cây Cơng nghiệp - Khoa Nơng học, trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Sở Khoa học và
Cơng nghệ Hà Giang, Trạm Khuyến nơng các huyện Hồng Su Phì, Vị
Xun, n Minh giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
Tơi xin cảm ơn gia đình, ban bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng
viên trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2009
Tác giả luận văn

Phạm Văn Tốn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

ii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các từ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

viii

1

MỞ ðẦU


1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích và yêu cầu

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Nguồn gốc và phân bố của cây đậu tương


4

2.2

Tầm quan trọng, vai trị và vị trí của cây đậu tương.

5

2.3

Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam

2.4

Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương trên thế giới và Việt Nam 27

3

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

36

3.2


Bố trí thí nghiệm

36

3.3

Phương pháp đánh giá

37

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

40

4.1

ðặc điểm hình thái của các giống ñậu tương tham gia thí nghiệm

40

4.2

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống ñậu tương vụ hè
thu 2008

4.3


12

43

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương vụ hè thu
2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

46
iii


4.4

Diện tích lá của các giống đậu tương vụ hè thu 2008

4.5

Khả năng tích lũy chất khơ của các giống ñậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2008

4.6

52

Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2008

4.7


49

55

Yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2008

57

4.8

Năng suất của các giống ñậu tương tham gia thí nghiệm

60

4.9

ðánh giá chất lượng sản phẩm của các giống

63

4.10 Một số thành phần dinh dưỡng của các giống đậu tương

67

4.11 Tình hình sâu bệnh hại của các giống ñậu tương vụ hè thu 2008

70


4.12 Kết quả khảo nghiệm chất lượng hạt giống trong vụ xuân 2009.

73

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

77

5.1

Kết luận

77

5.2

ðề nghị

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

79

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

AVRDC

Trung tâm Nghiên cứu phát triển rau châu Á

2

Bộ NN và PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

3

BVTV

Bảo vệ thực vật

4

CT

Cơng thức

5

CTTN


Cơng thức thí nghiệm

6

CTV

Cộng tác viên

7

DT

Diện tích

8

ðVT

ðơn vị tính

9

FAO

10

NS

Tổ chức Nơng nghiệp, Lương thực của Liên
Hiệp quốc

Năng suất

11

VHG

Gièng Vµng Hµ Giang

12

NSTP

Năng suất thương phẩm

13

NSTT

Năng suất thực thu

14

NXB

Nhà xuất bản

15

SL


Sản lượng

16

STT

Sè thø tù

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

v


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương thế giới

Trang
giai đoạn

2001-2007
2.2

Diện tích, năng suất, sản lượng của các quốc gia sản xuất ñậu
tương lớn trên thế giới qua một số năm.

2.3


13

Sản lượng các nước sản xuất ñậu tương lớn trên thế giới năm
2007

2.4

12

14

Năng suất, diện tích, sản lượng đậu tương của các quốc gia có
năng suất đậu tương cao nhất thế giới năm 2007

14

2.5

Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam giai ñoạn 2005-2007

18

2.6

Các tỉnh sản xuất ñậu tương lớn của Việt Nam năm 2007

19

4.1


ðặc ñiểm hình thái của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ hè thu 2008

4.2

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các giống ñậu tương
vụ hè thu 2008

4.3

51

Khối lượng chất khơ của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2009

4.6

50

Bảng phân tích phương sai chỉ số diện tích lá của các giống đậu
tương vụ hè thu 2008

4.5

48

Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ hè thu 2008


4.4b

45

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương vụ
hè thu năm 2008

4.4a

42

54

Một số đặc điểm nơng sinh học của các giống đậu tương tham
gia thí nghiệm vụ hè thu 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

56

vi


4.7

Yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2008

4.8a


59

Năng suất của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ Hè
Thu 2008

61

4.8b

Phương sai năng suất của các giống ñậu tương

62

4.9a

Một số chỉ tiêu liên quan ñến chất lượng hạt giống các giống đậu
tương tham gia thí nghiệm vụ Hè Thu 2008

4.9b

66

Bảng phân tích phương sai chỉ tiêu liên quan đến chất lượng hạt
giống các giống đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè thu 2008

67

4.10a Thành phần hóa sinh của các giống đậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2008
4.10b


Bảng phân tích phương sai thành phần hóa sinh của các giống
đậu tương tham gia thí nghiệm vụ hè thu 2008

4.11

4.14

72

Khả năng sinh trưởng và phát triển của các giống khảo nghiệm
vụ xuân 2009

4.12

70

Tình hình sâu bệnh hại của các giống ñậu tương tham gia thí
nghiệm vụ hè thu 2008

4.12

69

74

Mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống ñổ của các giống ñậu
tương vụ xuân 2009

75


Năng suất của các giống ñậu tương vụ xuân 2009

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

vii


DANH MỤC HÌNH
STT
4.1

Tên hình

Trang

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống ñậu tương
vụ hè thu 2008

4.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu tương vụ
hè thu năm 2008

4.3

47


Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ hè thu 2008

4.4

44

51

Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu
tương tham gia thí nghiệm vụ hè thu 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

60

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương (Glycine Max L.) là cây trồng có tác dụng nhiều mặt:
Cung cấp thực phẩm cho người, nguyên liệu cho công nghiệp; làm thức ăn
cho gia súc và là cây trồng góp phần nâng cao độ phì nhiêu cho đất. Ngồi ra,
đậu tương còn là cây trồng ngắn ngày, dễ luân canh, xen canh, gối vụ góp
phần tăng sản phẩm cho xã hội cũng như thu nhập của nơng dân.
Trên thế giới có 78 nước trồng đậu tương. Diện tích và sản lượng ñậu
tương trên thế giới không ngừng tăng cao qua các năm. Theo FAO, năm 2005
diện tích đậu tương trên thế giới là 76,74 triệu ha, sản lượng 208,39 triệu tấn.
Còn theo số liệu công bố từ Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng ñậu tương thế giới

niên vụ 2006-2007 ñạt 237,36 triệu tấn. Trong số đó, 4 quốc gia sản xuất ñậu
tương lớn nhất là Mỹ, Brazil, Trung Quốc và Argentina ñã chiếm 90-95% tổng
sản lượng. Năng suất ñậu tương bình quân lớn nhất là Thuỵ Sỹ 40 tạ/ha, Mỹ 28,9
tạ/ha , Argentina 27,28 tạ/ha, Brazil 22,23 tạ/ha, Trung Quốc 13,08 tạ/ha. Trên
diện tích hẹp, Italia đạt 61 tạ/ha, Srilanka đạt 61,0 tạ/ha, Chile ñạt 60,0 tạ/ha.
Tại Việt Nam, sản xuất ñậu tương ñược phân bố ở hầu hết các vùng
sinh thái nơng nghiệp, hình thành 5 vùng sản xuất là: ðồng bằng sông Hồng,
vùng ðông Bắc (chủ yếu là Hà Giang, Cao Bằng), vùng Tây Bắc, vùng Tây
Nguyên, vùng ðông Nam Bộ. Diện tích trồng đậu tương chiếm 23,7% tổng
diện tích cây cơng nghiệp hàng năm (bơng, đay, cói, mía, lạc, đậu tương,
thuốc lá).
Với các chương trình nghiên cứu chọn tạo giống trong nước và trao ñổi
nguồn gen, chúng ta ñã có bộ giống ñậu tương khá phong phú, ñạt năng suất
khá, ổn định, góp phần đưa năng suất đậu tương trung bình cả nước năm 2007
đạt 15,4 tạ/ha.
Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở cực Bắc của Tổ quốc. Trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

1


794.579 ha diện tích đất tự nhiên, đất sản xuất nơng nghiệp có 147.939 ha
(chiếm 18,6%), đất lâm nghiệp có 375.723 ha (chiếm 42,3%), đất chưa sử dụng
có 247.634 ha (chiếm 31,2%), cịn lại là đất chun dùng và đất ở. Theo kết quả
điều tra thổ nhưỡng, tồn tỉnh có 9 nhóm đất chính trong đó chủ yếu là nhóm đất
xám thích hợp trồng các loại cây cơng nghiệp, cây dược liệu và cây ăn quả.
Theo thống kê của ngành nơng nghiệp Hà Giang, từ năm 2001 đến nay,
diện tích ñậu tương hàng năm tăng nhanh. Năm 2001 diện tích là 7.874 ha,
năm 2003 là 12.301,9 ha và năm 2007 ước ñạt 16.856 ha, tăng 8.982 ha so với

năm 2001. Ngồi các vùng đậu tương truyền thống như Hồng Su Phì, Xín
Mần, các huyện khác cũng đã chú trọng phát triển cây ñậu tương như huyện
Yên Minh năm 2001 diện tích là 781 ha, năm 2007 đã tăng lên 3.706 ha, Bắc
Mê tăng từ 236 ha lên 1.242 ha, Mèo Vạc từ 880 ha lên 2.687 ha.
Năng suất ñậu tương bình qn tồn tỉnh thấp hơn năng suất bình qn
khu vực. Năm 2001, năng suất bình quân là 7,47 tạ/ha; năm 2003, năng suất
bình quân là 8,0 tạ/ ha và năm 2007 ước ñạt 9,4 tạ/ha, tăng 1,93 tạ/ha so với
năm 2001. Qua khảo sát ñánh giá của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng
nghiệp, tỉnh Hà Giang cịn rất nhiều ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển, nâng
cao năng suất và mở rộng diện tích trồng đậu tương.
Một trong những khó khăn lớn hạn chế phát triển đậu tương của Hà Giang
là cơng tác giống. Người dân cịn thói quen tự để giống, điều kiện bảo quản
khơng đảm bảo dẫn tới chất lượng hạt giống kém. Bên cạnh đó, bộ giống đậu
tương thích hợp với điều kiện sinh thái của vùng cịn chưa được chú trọng.
Một trong những định hướng phát triển kinh tế xã hội của Hà Giang từ
nay tới 2010 và 2020 là : phấn ñấu ñạt 20.000 ha diện tích đậu tương, năng
suất bình qn đến năm 2010 ñạt 13 ñến 14 tạ/ha. Sản lượng từ 26.000 28.000 tấn/năm. Cơ cấu giống mới ñạt trên 80% diện tích. Phấn đấu tự sản
xuất và cung ứng khoảng 70% nhu cầu giống cho địa bàn, nâng cao trình ñộ
cán bộ sản xuất giống.ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, cơng tác giống phải được

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

2


quan tâm hàng ñầu. Xuất phát từ lý do trên chúng tơi tiến hành đề tài nghiên
cứu “ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hạt giống
của một số giống đậu tương tại Hà Giang”
1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích

Xác định được 01-02 giống đậu tương ñạt năng suất khá hơn giống hiện tại
từ 10-15%, sức sống hạt giống tốt, phù hợp với ñiều kiện sinh thái tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của
các giống.
- ðánh giá năng suất và khả năng thích ứng của một số giống ñậu tương tại
một số tiểu vùng sinh thái của Hà Giang.
- ðánh giá chất lượng hạt giống (sức sống, độ thuần) của các giống đậu
tương đó.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Dữ liệu nghiên cứu của ñề tài là cơ sở cho công tác chọn tạo giống phục vụ
khu vực miền núi cao.
- Bổ sung thêm tư liệu nghiên cứu về cây ñậu tương vào cơ sở dữ liệu chung.
1.3.1. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung thêm 1-2 loại giống mới vào cơ cấu cây trồng của Hà Giang
- Góp phần nâng cao năng suất đậu tương tại Hà Giang thông qua việc sử
dụng loại hạt giống có chất lượng cao, quy trình kỹ thuật phù hợp với từng giống.
- Từng bước hồn thiện và hình thành vùng sản xuất đậu tương giống thích
hợp, cung cấp đậu tương giống cho các tỉnh ðồng bằng sông Hồng và phục vụ
nhu cầu sản xuất tại chỗ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây đậu tương
Theo Vavilov (1951), đậu tương có nguồn gốc ở trung tâm phát sinh

cây trồng Trung Quốc và ñược con người biết tới cách ñây hơn 5000 năm.
Fukada (1933), Hymowitz (1970) ñã kết luận : ðậu tương xuất hiện đầu
tiên ở dạng cây thuần hóa từ 1.100 năm trước cơng ngun tại vùng ðơng Bắc
Trung Quốc. Từ phía Bắc Trung Quốc ñậu tương phát triển sang Triều Tiên,
Nhật Bản, thế kỷ 17 du nhập sang Châu Âu. Cũng theo Hymowitz và Hardan
(1983), họ ñã phát hiện ra Henry Yonge là người ñầu tiên trồng ñậu tương tại
trạng trại của ông ở Thunderbolt năm 1765.
Ở miền ðông và Nam Trung Quốc, đậu tương truyền lan sang các nước
ðơng Nam châu Á. Cho đến nay, nơng dân các nước châu Á coi cây ñậu
tương là một trong các cây trồng chính và là cây xóa đói giảm nghèo ở các
tỉnh miền núi của một số nước.[35]
Theo Morse (1950) viết : Ghi chép ñầu tiên về cây ñậu tương nằm trong
cuốn Bản thảo cương mục, tương truyền cuốn này do Lý Thời Trân viết năm
2838 trước cơng ngun. ðậu tương được xem là cây ñậu quan trọng nhất, ñược
xếp vào hàng ngũ cốc (gồm 5 cây lấy hạt quan trọng là : lúa nước, ñậu tương, ñại
mạch, cao lương và kê) quyết ñịnh sự tồn tại của nền văn minh Trung Quốc.
Theo Nogata cây ñậu tương ñược nhập vào Nhật Bản và Triều Tiên
khoảng 200 trước và sau công nguyên.
Ở Việt Nam, cây ñậu tương cũng ñã ñược trồng từ lâu. Theo ‘‘Vân đài
loạn’’ ngữ của Lê Q ðơn thế kỷ 18 ñậu tương ñã ñược trồng ở một số tỉnh,
vùng ðông Bắc nước ta [2].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

4


2.2. Tầm quan trọng, vai trị và vị trí của cây đậu tương.
2.2.1. Vai trị của cây đậu tương với dinh dưỡng con người và thức ăn gia súc
Theo Crasswell và các cộng sự (1987) [44] cây ñậu ñỗ thực phẩm tuy

vẫn thường ñược coi như là cây trồng phụ trong hệ thống canh tác vùng châu
á nhưng chúng lại đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc cung cấp protein,
chất béo và vitamin cho bữa ăn hàng ngày của hơn 3 tỷ người trong vùng.
Hầu hết các nước trong khu vực châu á, đặc biệt là ðơng Nam á, các nước
ñang phát triển ñại bộ phận dân chúng sống chủ yếu dựa vào sản xuất nơng
nghiệp. Với khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt đới thì cây đậu ñỗ thực phẩm như lạc,
ñậu tương... vốn là những cây trồng truyền thống của người dân trong vùng.
Với hàm lượng protein 38-45%, lipid 18-23% hạt ñậu tương ñã trở
thành nguồn cung cấp protein chủ yếu cho con người.
Wijeratne và Nelson (1987) [36] đã chỉ rõ: Phần lớn các món ăn truyền thống
của người dân châu á như tương, ñậu phụ, giá ñậu... ñều ñược chế biến từ các
loại ñậu ñỗ.
- Tương thường ñược làm bằng sự lên men hỗn hợp ñậu tương và các lại
hạt ngũ cốc khác như ngô, lúa, gạo. Trong q trình lên men đó, nấm là vi sinh
vật tạo ra proteaza và amilaza ñể phân giải protein và tinh bột thành các
axitamin, ñường, các peptid thơm và các sản phẩm dễ tiêu khác ñối với con
người. ðây là món ăn giàu dinh dưỡng và rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia
châu Á.
- ðậu phụ là món ăn giàu protein rất phổ biến trong bữa ăn hàng ngày
của người châu á. ðậu tương là nguyên liệu ñể sản xuất ñậu phụ. Ngày nay
với việc cải tiến các cơng nghệ chế biến đậu đỗ đã trở thành nguồn protein và
chất béo trong các món ăn rất ña dạng của người dân. Từ ñậu ñỗ người ta ñã
chế biến ra hàng trăm loại thực phẩm khách nhau, ñáp ứng nhu cầu ẩm thực
và dinh dưỡng của con người.
Theo Mc.William và các cộng sự (1987)[38] thì nhu cầu protein dễ tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

5



của một người hoạt động bình thường là 0,75g/kg/ngày. Nếu tăng cường sử
dụng nguồn protein từ đậu đỗ thì có thể làm giảm ñi ñáng kể lượng tiêu thụ
các ngũ cốc khác như lúa mì, ngơ, kê, gạo nhưng quan trọng hơn là ñảm bảo
dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
Về chất lượng protein trong ñậu tương, những nghiên cứu gần đây của
Viện Cơng nghệ Massachusetts và trường ðại học Tokushima ñã chỉ ra rằng
chất lượng dinh dưỡng của protein ñậu tương có thể so sánh với protein thịt,
sữa, trừng và cá [29].
Theo Eliass (1993)[39] ở Bangladesh, ñậu tương ñược sử dụng cho tiêu
thụ trong gia đình chiếm tới 40%, 60% cịn lại được sử dụng trong cơng nghiệp
chế biến thực phẩm. ðậu tương ñược sử dụng trong sản xuất bánh quy, bánh mỳ
và sữa ñậu nành. Sản xuất sữa ñậu tương ñược Nhà nước hỗ trợ và sản phẩm
ñược ñưa về các trường học và bệnh viện. Bên cạnh ñó dầu ñậu tương cũng ñược
sử dụng khá rộng rãi, ñặc biệt là ở ñô thị. ở nông thôn, ñậu tương được xay thành
bột trộn với bột mì, bột gạo ñể chế biến thành các loại bánh.
Ở Indonesia, ñậu tương ñược người dân sử dụng trong bữa ăn hàng
ngày của họ với các sản phẩm chế biến truyền thống như ñậu phụ, ñậu tương,
tương... bên cạnh ñó ñậu tương cũng như một số hạt ñậu ñỗ khác ñược sử
dụng cho chăn ni, đặc biệt là ni gia cầm. Sản xuất ñậu tương ở Indonesia
ñã không ñáp ứng nổi nhu cầu đó. Chính phủ đã phải nhập đậu tương để thỏa
mãn nhu cầu ñậu tương trong nước của con người và thức ăn gia súc .
Theo Ramli và cộng sự (1993) [37] thì người dân Malaysia thường sử
dụng đậu tương trong bữa ăn của họ với hai món thực phẩm là: (1) nhóm thực
phẩm lên men như tương, phomat... và (2) nhóm thực phẩm khơng lên men
như đậu phụ, giá đậu... Mặt khác hàng năm Malaysia phải nhập một lượng lớn
ñậu tương để chế biến dầu. Khơ dầu đậu tương là nguồn protein rất có giá trị
đối vơi chăn ni gia cầm vốn rắt phổ biến ở Malaysia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………


6


Ở Nepal, quả đậu tương xanh được coi là món ăn rất phổ biến. Hạt ñậu
tương thường ñược ngâm qua ñêm sau ñó bỏ vỏ và rang với dầu thực vật rồi
tẩm muối. ðây là các món ăn rất phổ biến của nơng dân (KarKi, 1993) [22].
Chính phủ Philippines đã tăng cường phát triển cây ñậu tương nhằm
giảm nghèo, nâng cao mức sống của nông dân và giải quyết vấn đề suy dinh
dưỡng ở các vùng nơng thơn. Các món ăn cổ truyền của người Philippines
ñược chế biến từ ñậu tương bao gồm ñậu phụ, tương, phomat, bộ ñậu tương,
cafe ñậu tương, sữa ñậu tương. ðậu tương còn là nguồn thức ăn quan trọng
đối với ngành chăn ni. u cầu lớn về đậu tương cho chăn ni gia cầm và
các gia súc khác ñã thúc ñẩy sản xuất ñậu tương phát triển. Tồn đất nước có
trên 150 nhà máy chế biến thức ăn gia súc, ñây là nguồn tiêu thụ một lượng
lớn ñậu tương hàng năm. Các sản phẩm chế biến từ ñậu tương dần dần thay
thế các sản phẩm từ thịt, thịt bò, cá trong bữa ăn hàng ngày của người
Philippines (Escano và Gaddi, 1993)[19].
Ở Thái Lan, ñậu tương là cây ñậu thực phẩm quan trọng nhất, cung cấp
nhiều protein và dầu chất lượng cao cho người dân. Nhiều món ăn truyền
thống của người dân Thái Lan được chế biến từ ñậu tương như ñậu phụ,
tương, phomat, sữa ñậu tương và các sản phẩm lên men khác. Công nghiệp ép
dầu và chế biến thức ăn gia súc cũng yêu cầu một lượng lớn đậu tương. ðậu
tương đã góp phần rất lớn vào việc phát triển chăn nuôi ở quốc gia này. [25]
Theo Wijeratne (1993) [38] thì hiện nay có rất nhiều bằng chứng khoa
học cho rằng protein ñậu tương có tác dụng làm suy giảm q trình hình thành
cholesterol trong máu. Nhiều thí nghiệm đã được tiến hành với các bệnh nhân
mà protein động vật được thay thế hồn tồn bằng protein đậu tương trong
bữa ăn hàng ngày. Kết quả ñã chỉ ra rằng việc thay thế 50% protein trong bữa
ăn hàng ngày bằng protein ñậu tương trong các món ăn truyền thống có tác
dụng làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu một cách đáng kể.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

7


2.2.2. Vai trị của cây đậu tương trong cơng nghiệp chế biến
Trong số các cây đậu đỗ thực phẩm thì lạc và ñậu tương là hai cây quan
trọng nhất trong công nghiệp chế biến.
Theo Wijeratne (1993) [41] trong nhiều nước kém phát triển, cơng
nghiệp chế biến đậu tương thường tồn tại ở mức sản xuất nhỏ ñịa phương.
Tuy nhiên do nhu cầu về protein và dầu thực vật tăng lên nên cơng nghiệp chế
biến dậu đỗ phải được sự trợ giúp bởi công nghệ chế biến mới với quy mô
khác nhau mới có hiệu quả kinh tế cao.
Mục tiêu chính của Chương trình đậu tương quốc tế (INTSOY) là cải
thiện dinh dưỡng người nông dân thông qua tăng cường sử dụng các sản
phẩm ñậu tương ñã qua chế biến vào trong bữa ăn hàng ngày và làm cho
người dân chấp nhận đậu tương như là một nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao trong bữa ăn hàng ngày của họ. ðể đáp ứng được mục tiêu đó, một
hệ thống cơng nghiệp chế biến phải được thiết lập ở các quốc gia với sự kết
hợp giữa công nghiệp chế biến quy mơ lớn với quy mơ nhỏ của địa phương.
*. Công nghiệp chế biến quy mô lớn
Theo Wijeratne (1993) [34] chuỗi cơng nghệ chế biến đậu tương bắt đầu bằng
q trình chiết xuất dung mơi và hịa tan để tách riêng dầu và bột protein. Dỗu
được tinh chế, đóng chai phục vụ cho dinh dưỡng của con người hoặc chế
biến tiếp qua các ngành cơng nghiệp khác. Bột protein đước sử dụng cho chế
biến thành nhiều loại thực phẩm cho con người và làm thức ăn gia súc.
Theo Bhatnagar và Ali (1993) [44] ấn ñộ là một trong những nước sản
xuất nhiều dầu ñậu tương cho xuất khẩu, hàng năm thu về 160 triệu USD.
Hơn 100 nhà máy ép dầu hàng ngày sử dụng lượng nguyên liệu lên tới 18.000

tấn ñậu tương.
Trong khu vực ðông Nam Á, Thái Lan cũng là nước phát triển mạnh
cơng nghiệp ép dầu đậu tương, hàng năm sử dụng tới 75% sản lượng ñậu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

8


tương phục vụ cho ép dầu.
*. Chế biến quy mô nhỏ
Quy mơ nhỏ thường được tiến hành trong phạm vi ñịa phương ñể ñáp
ứng nhu cầu thực phẩm của người dân trong vùng. Với yêu cầu công nghệ và
thiết bị ñơn giản, các hạt ñậu ñỗ thường ñược chế biến trong phạm vi gia đình,
làng xã. Các sản phẩm đậu tương chế biến này mang nhiều nét truyền thống
ñịa phương, do đó sản phẩm rất đa dạng và phong phú.
Theo Escana và Gaddi (1993) [27] có thể phân chúng thành hai
nhóm lớn.
+ Nhóm thực phẩm lên men: ví dụ tương ñậu phụ lên men, bột ñậu
tương lên men
+ Nhóm thực phẩm khơng lên men: ví dụ đậu phụ, phomat, giá ñậu
tương.
Ở Ấn ðộ, cách chế biến ñậu tương ñơn giản nhất là nghiền bột và trộn
vào các loại ngũ cốc khác để làm bánh hoặc nấu chín.
2.2.3. Vai trị của cây ñậu tương trong hệ thống cây trồng
Sigh (1993) [42] cho rằng cây ñậu ñỗ thực phẩm tư lâu ñã ñược coi là
thành phần quan trọng trọng trong hệ thống cây trồng vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Nó thích hợp cho nhiều hệ thống trồng trọt khác nhau.
ở châu á, nhiều kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cây đậu đỗ thực phẩm có
thể được trồng ln canh hoặc trồng xen với những cây trồng khác như ngũ

cốc ở Himalaya, mía ở Fiji, hoặc trồng ở vụ thứ 2 sau lúa ở Mianma.
White, Nilsson, Leisser và Trumble (1969) [16] cũng đã chỉ ra rằng
ngồi việc góp phần vào thu nhập của nơng dân ra, cây đậu thực phẩm cịn có
tác dụng nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng việc cải thiện chế ñộ ñạm và chất
hữu cơ trong đất đồng thời đưa chất khống từ tầng đất dưới lên tầng canh tác
thông qua hệ thống hấp thu chất khoảng của rễ. Mặt khác ở vùng nhiệt ñới,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

9


cây đậu đỗ cịn có tác dụng cống xói mịn rất tốt.
Thompson (1975) [25], Mc William và Dillon (1987) [32] ñã khẳng
ñịnh sự gieo trồng cây ñậu ñỗ thực phẩm trong các hệ thống luân canh là một
trong những biên pháp quan trọng nhất, nhằm duy trì độ ẩm và chất hữu cơ
trong đất, bảo vệ đất khỏi xói mịn. Mặt khác sự luân canh cây ñậu ñỗ với cây
ngũ cốc sẽ có tác dụng phá vỡ thế độc canh cây lương thực, cắt ñứt sự lây lan
nguồn bệnh ở ñất từ vụ trước sang vụ sau, giảm thiệt hai do sâu bệnh gây ra. Sự
có mặt của cây đậu ñỗ thực phẩm trong các công thức luân canh, trồng xen,
trồng gối ñã trở thành một thực tế phổ biến ở các nước trong khu vực nhiệt đới.
Nhiều thí nghiệm trồng xen đậu tương hoặc lạc với ngơ hoặc mía ở
Pakistan ñã kết luận rằng trồng xen ñậu tương, lạc với hai loại cây trên ñã làm
tăng thu nhập lên 60-65% so với trồng thuần. Nhìn chung ở Pakistan đậu
tương thường được trồng trong các cơng thức ln canh chính là: ðậu tươngbơng-bỏ hóa; đậu tương(đậu xanh)-lúa mì; đậu tương (xen ngơ)-lúa mì; đậu
tương xen mía [36]
Theo Elias (1993)[18] ở Bangladesh đậu tương thường được trồng
trong các cơng thức ln canh sau:
ðậu tương-lúa miến-lúa nước; Lúa nước-đậu tương; ðay-đậu tương-lúa
mì; Lúa-lúa-ñậu tương; ðay-lúa-ñậu tương.

Theo Manandhar (1993)[30] cây ñậu ñỗ thực phẩm đóng vai trị quan
trọng trong nền nơng nghiệp Nepal cả ở khía cạnh dinh dưỡng cho con người,
thức ăn gia súc và cải tạo độ phì nhiêu của đất. Sự giảm nhanh độ phì của đất
do trồng cây lương thực liên tiếp ñã là vấn ñề ñược quan tâm hàng đầu trong
phát triển nơng nghiệp ở Nepal.
ðậu tương là cây trồng thích hợp nhất trong hệ thống trồng trọt ña canh
ở Philippines. Trong các hệ thống luân canh khác nhau đậu tương là cây trồng
chính hoặc cây trồng xen. Ở vùng ñất thấp sau vụ lúa ñủ nước, ñậu tương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

10


ñược trồng tiếp theo khi không ñủ nước ñể trồng lúa. Ở những vùng ñất cao,
ñất dốc, cây ñậu tương thường ñược trồng xen hoặc trồng luân canh với các
cây lương thực như lúa nương, ngơ, cao lương, mía, dừa, cam hoặc các cây
trồng theo hàng khác ở thời kỳ chưa khép tán.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, cây ñậu tương, ñậu xanh ñược trồng phổ
biến trong các hệ thống luân canh với cây ngô, lúa nước. Những nghiên cứu
về trồng xen, gối vụ ở Việt Nam ñã ñược quan tâm từ khá lâu. Bùi Huy ðáp
(1961)[2] nhận xét rằng trồng xen, trồng gối là biện pháp khai thác, bồi dưỡng
ñất, các cây trồng ñã bổ sung cho nhau, kịp thời trên ñồng ruộng.
Bùi Thế Hùng (1995)[2] khi nghiên cứu quan hệ giữa cây trồng xen với
sinh trưởng và năng suất ngơ thấy rằng trồng xen đậu tây và ñậu cô ve, năng
suất ngô giảm từ 6-10%, tuy nhiên ngơ xen đậu tương làm giảm năng suất ngơ
ít hơn và năng suất của cả hệ thống quy ra ngô ở tất cả các tổ hợp trồng xen
ñều cao hơn trồng tuần một cách chắc chắn.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường và cộng sự (1995)[2] giai
ñoạn 1987-1992 cho thấy hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen cao

hơn trồng thuần. Các tác giả này ñã ñưa ra công thức trồng xen cho hiệu quả
cao với mật ñộ ngô từ 2,5-3,5 vạn cây/ha; ñậu tương 40 vạn cây/ha. Nghiên
cứu sau đó của Trịnh Thị Nhất (2001)[2] cho thấy trồng đậu tương xen ngơ
góp phần cải thiện độ màu mỡ của ñất: tăng lượng ñạm và mùn tổng số, tăng
số lượng sinh vật tổng số, vi sinh vật cố ñịnh ñạm, vi sinh vật phân giải lân,
xạ khuẩn và nấm so với ngô trồng thuần. Trong bộ giống ñậu tương của Việt
Nam, một số giống ñã ñược xác định là có thể sử dụng hiểu quả trong q
trình xen canh với ngô như DDT12 (trong công thức ngô Xn-đậu tương Hèngơ Thu ðơng), giống AK03, VX92, DT90 cũng là các giống thích hợp cho
việc xen canh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………

11



×