Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đề tài: Vai trò của hiệu trưởng trong việc xây dựng bầu không khí sư phạm tích cực trong trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.76 KB, 35 trang )

================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I /- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Như ta đã biết xã hội càng phát triển, lao động ngày càng phức tạp thì “ Yếu tố con
người” Càng được đề cao trong quá trình quản lý. Bất kỳ ở đâu mà “ Yếu tố con người “
không được coi trọng thì ở đó không có và không thể có tập thể lao động tốt và hiệu quả
năng suất lao động không cao. Với nhà trường , môĩ thành viên của tập thể sư phạm càng
không phải là cái “ robot” hành động máy móc theo sự điều khiển của người hiệu truởng
mà hành động đó được sự chỉ đạo bởi tâm lý, ý thức cao của họ . Vì thế, hiểu được tâm lý
dưới quyền, hiểu được những hiện tượng tâm lý nảy sinh trong tập thể sư phạm sẽ giúp
người hiệu truởng biết cách đối nhân xử thế với từng giáo viên và tập thể sư phạm biết cách
lựa chọn và sử dụng giáo viên, biết cách lựa chọn và sử dụng giáo viên, biết cách tạo ra bầu
không khí tâm lý lành mạnh trong tập thể mà ở đó mọi người cảm thấy hạnh phúc khi đuợc
làm việc, được cống hiến tất cả sức lực và trí tuệ của mình .
Để thành công trong công tác quản lý, hoàn thành được nhiệm vụ Đảng và nhà nước
phân công, nâng cao vai trò của người hiệu trưởng và được tập thể tín nhiệm vừa là thủ
trưởng vừa là thủ lĩnh, để đạt được mục tiêu này chúng ta cần tạo ra.
- Có sự tiếp xúc thoải mái giữa các thành viên trong hội đồng sư phạm, mọi người được
tụ do tư tưởng, kỷ luật không phải là bắt buộc mà là nhu cầu của họ phải có sự tôn trọng lẫn
nhau giữa các thành viên của tập thể và giúp đỡ nhau trong quá trình lao động sáng tạo
- Có sự trao đổi ý kiến thảo luận về các vấn đề khác nhau đặc biệt là những vấn đề
nâng cao hiệu suất lao động và xây dựng tập thể vững mạnh. Mục đích hoạt động của tập
thể được mọi người hiểu rõ và nhất trí.
- Trong quá trình công tác, người lãnh đạo phải làm rõ cho mọi thành viên xác định rõ
ràng, đúng đắn trách nhiệm của mình đối với tập thể và mọi người ra sức làm tròn trách
nhiệm đó, nhiệm vụ đó.
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
- Khi thực hiện phê và tự phê bình phải mang tính chất xây dựng, không có tính chất đả
kích xét moi nhau dù là công khai hay ngấm ngầm, không có hiện tượng cán bộ, giáo viên,
công nhân viên tốt bất mãn xin chuyển công tác, mọi thành viên đều có ý thức nâng cao
năng xuất lao động và hiệu quả công tác, không phân biệt thành viên lâu năm, thành viên


mới đến họ có thể mau chóng hòa nhập được vào tập thể và cảm thấy hài lòng vì được làm
việc trong tập thể đó. Trong quá trình lãnh đạo người thủ trưởng phải được suy tôn là thủ
lĩnh của tập thể để làm được điều này, người hiệu trưởng phải xây dựng được bầu không khí
tâm lý sư phạm với những yếu tố vừa nêu trên.
Do vậy người hiệu trưởng cần phải nắm tâm lý học quản lý trường học, nó sẽ giúp cho
người hiệu trưởng nắm được hệ thống lý luận, những qui luật tâm lý chung nhất để “ Xây
dựng bầu không khí tâm lý sư phạm” đây cũng chính là lý do chọn đề tài .


II – MỤC ĐÍCH :
Nâng cao hiệu quả lao động của người hiệu trưởng cũng như nâng cao hiệu quả lao
động của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Phát huy tiềm năng tối ưu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong quá trình lao
động của họ .
- Phát triển toàn diện nhân cách con người, phát triển quan hệ người, người tốt đẹp
trong tập thể lãnh đạo nhà trường cũng như tập thể sư phạm.
III – ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đội ngũ sư phạm nhà trường trong phạm vi nhà trường quản lý theo quyết định thành
IV : KHẢO SÁT THỰC TẾ
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
- Các số liệu sau đây là kết quả điều tra trên 38CBGV – CNV trường THCS Tích
Thiện . Số phần trăm trong ngoặc ứng với mọi khuyết điểm là tỷ lệ % ý kiến giáo viên cho
rằng họ “ Rất bất bình” với khuyết điểm của hiệu trưởng
1. Các khuyết điểm thuộc về năng lực quản lý :
- Hiệu trưởng chưa xây dựng được qui chế làm việc rõ ràng, cụ thể, khoa học cho các
quan hệ phối hợp ngang ( giữa các cá nhân, bộ phận cùng cấp ) và các quan hệ dọc ( Giữa
lãnh đạo với các bộ phận, cá nhân dưới quyền ). Do đó quan hệ làm việc trục trặc, chồng
chéo, cản trở nhau, khó làm việc (23,2%)
- Không biết cách khuyến khích, động viên, cổ vũ những người tích cực, trừng phạt
những người tiêu cực, để xảy ra hiện tượng “cá mè một lứa” trong tập thể sư phạm (28,6%)

- Tổ chức các hoạt động của nhà trường kém khoa học, làm mất nhiều thời gian của CB,
GV vào các cuộc họp hoặc các hoạt động phô trương hình thức, kém thiết thực, kém hiệu
quả ( 30,4% ).
- Nhịp độ lao động thiếu sự ổn định theo kế hoạch đặt ra từ trước, công việc thường hay
xáo trộn hoặc dồn dập vào một số thời điểm nhất định (26,8%)
- Làm việc thụ động, rập khuôn, cứng nhắc máy móc. Thiếu khả năng tư duy nhạy bén,
linh hoạt, khoa học để đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm giải quyết vấn đề có hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tiển (32,1%)
- Bố trí công việc ( Giảng dạy, chủ nhiệm và các công tác khác) không phù hợp với khả
năng và không chú ý đến nguyện vọng của GV, đặc biệt là bố trí cán bộ quản lý các tổ
chuyên môn, các tổ chức trong trường không phù hợp với phẩm chất và năng lực của họ
(37,5%)
- Năng lực chuyên môn yếu, khả năng phân tích sư phạm và đánh giá giờ dạy của GV
chưa xác đáng, chưa thỏa mản sự mong đợi của GV(39,3%)
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
- Nhận xét đánh giá không đúng về giáo viên ( về năng lực chuyên môn, về phảm chất
đạo đức, về từng công việc cụ thể… ) do thiếu sâu sát hoặc kỹ năng hiểu con người yếu
(84,4%)
2. Các khuyết điểm về phẩm chất đạo đức và phong cách quản lý :
- Phong cách lãnh đạo quan liêu, độc đoán, thiếu dân chủ (94,6%)
- Phong cách lãnh đạo tự do thả nổi, xuê xoa, thiếu sự kiểm tra đánh giá ( 87,5%)
- Đối xử thiếu công bằng trong việc đánh giá, phê bình, khen thưởng, đãi ngộ, quan hệ
cá nhân, bố trí công việc ( 82,1%)
- Thiếu gương mẫu trong việc tuân theo những qui định của tập thể, lời nói và việc làm
không đi đôi với nhau ( 87,5)
- Thiếu sự tôn trọng giáo viên xa cách, lạnh lùng, hay quát tháo, cáu gắt, nổi nóng, nói
năng kẻ cả, cộc lộc, không chịu được ý kiến phê bình của giáo viên mà thường trấn áp ý
kiến của họ, phê bình giáo viên thường mang tính chỉ trích nặng nề, luôn răn đe người có
khuyết điểm trước tập thể ….
( 96,4 %)

- Thái độ thờ ơ, bàng quan, thiếu sự độ lượng, nhân ái, thiếu khả năng hiểu, thông cảm
và đồng cảm với người khác, do đó ít quan tâm đến việc chăm lo cải thiện điều kiện vật chất
và tinh thần cho giáo viên (69,6% rất bất bình )
- Định kiến , bảo thủ , không dám thừa nhận sai lầm của bản thân, kỹ năng lắng và tiếp
thu ý kiến đóng góp của giáo viên yếu (37,5%)
- Vụ lợi, đặc nặng quyền lợi cá nhân mình trên quyền lợi tập thể ( 92,9%)
* Nhận xét : Những thiếu sót về phẩm chất đạo đức và phong cách quản lý của người
hiệu trưởng lại được giáo viên đánh giá là những nhân tố gây ảnh hưởng tiêu cực mạnh mẽ
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
nhất đến tâm trạng của họ và bầu không khí tâm lý của tập thể ( Tỷ lệ % ý kiến bất bình với
những thiếu sót này cao hơn hẳn so với ý kiến bất bình về năng lực yếu ). Các kết quả này
có thể ít nhiều giúp hiệu trưởng rút ra những kết luận cần thiết cho bản thân mình .
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.L ỊCH SỬ NGHIÊN CỨU:
I./ - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI :
1. Khái niệm bầu :
Theo tác giả Nguyễn Đức Minh và Hải Khoát thì “ Bầu không khí tâm lý của tập thể
là trạng thái tâm lý – xã hội cử tập thể cơ sở, nó phản ánh tính chất, nội dung và xu
hướng tâm lý thực tế của các thành viên tập thể đó. Trạng thái tâm lý này được các
thành viên tập thể đến lượt mình, lại có ảnh hưởng nhất định đến các quan hệ tâm lý
trong tập thể, đến năng xuất lao động và hiệu xuất công tác của tập thể đó “ như vậy
khái niệm bầu không khí tâm lý dùng để chỉ tình trạng tinh thần của một tập thể cơ sở
( không khí thoải mái, thân mật phấn khởi của tập thể đoàn kết nhất trí, không khí căng
thẳng, nặng nề, u ám của tập thể lục đục, mâu thuẩn mất đoàn kết ). Không khí tâm lý của
tập thể phản ánh thực trạng các mối quan hệ liên nhân cách trong tập thể nảy sinh trong quá
trình hoạt động chung. Đó chính là tâm trạng chung của tập thể được hình thành thông qua
giao tiếp hằng ngày, nhờ các cơ chế tâm lý xã hội mà lan truyền tâm trạng từ cá nhân này,
nhóm này sang cá nhân khác, nhóm khác và cả tập thể. Tùy vào tính chất tích cực hay tiêu

cực của bầu không khí tâm lý tập thể mà nó còn làm tăng hoặc hủy diệt sức khỏa, tinh thần,
năng suất lao động của mỗi cá nhân và hiệu quả lao động của tập thể sư phạm .
+ Bầu không khí tâm lý của tập thể bị chi phối bởi những điều kiện khách quan ( bên
ngoài tập thể ) và chủ quan của tập thể ( các quan hệ trong các nhóm chính thức và không
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
chính thức, điều kiện làm việc của tập thể nhân cách và phong cách lãnh đạo của nhà trường
)
2. Ý nghĩa của bầu :
Tâm trạng tập thể có vai trò to lớn đối với cá nhân và tập thể . Tâm trạng tích cực làm
cho con người sung sướng hơn, thông minh hơn, thoải mái hơn. Tâm trạng tiêu cực làm
cá nhân có những trạng thái tâm lý ngược lại. Từ đó tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực chẳng
những có ảnh hưởng trực tiếp dến từng cá nhân mang tâm trạng mà còn ảnh hưởng đến hoạt
động chung của tập thể, làm tốt hoặc làm xấu không khí chung của tập thể thông qua các cơ
chế tâm lý xã hội và do vậy mà các nhà tâm lý học cho rằng tâm trang tập thể hình thànhthì
chính nó là nhân tố điềutiết tính tích cực trong tình cảm nhận thức và hành động của mỗi cá
nhân. Có tác giả cho rằng
“ trong việc tri giác hiện thực khách quan, vai trò của tâm trạng xã hội
( tập thể ) còn lớn hơn vai trò của ý thức xã hội” tức là nhìn nhận, đánh giá hiện thực
khách quan bị khúc xạ mạnh mẽ bởi tâm trạng của cá nhân .
3. Các dấu hiệu của bầu không khí :
- Có sự tiếp xúc thoải mái giữa các thành viên, mọi người được tự do tư tưởng, kỷ luật
không phải là bắt buộc mà là nhu cầu của họ.
- Có nhiều cuộc trao đổi ý kiến, thảo luận về các vấn đề khác nhau, đặc biệt là những
vấn đề nâng cao hiệu suất lao động và xây dựng tâp thể vững mạnh.
- Mục đích hoạt động của tập thể ( nhiệm vụ của tập thể) được mọi người hiểu rõ và
nhất trí .
- Mọi người tôn trọng và giúp đỡ nhau lao động sáng tạo.
- Trách nhiệm của mỗi người trong tập thể xác định rõ ràng, đúng đắn. Mỗi người ra sức
làm tròn nhiêmh vụ của mình .
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =

- Sự nhận xét , phê bình mang tính chất xây dựng, không có tính chất đả kích xôi mói
nhau dù là công khai hay ngấm ngầm .
- Người lãnh đạo vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh.
- Không có hiện thượng cán bộ, giáo viên,công nhân viên tốt bất mãn, xin chuyển công
tác .
- Năng xuất lao động và hiệu quả công tác cao
- Những người mới đến mau chóng hòa nhập được vào tập thể, cảm thấy hài lòng vì
được làm việc trong tập thể đó.
4. Các biện pháp xây dựng bầu tâm lý tốt :
Bầu không khí tâm lý của tập thểcó ý nghĩa vô cùng to lớn đến trạng thái sức khỏe, tinh
thần và năng suất lao động của từng cá nhân và hiệu suất lao động của tập thể, vì vậy quan
tâm chăm lo xây dựng bầu không khí tâm lý lành mạnh trong tập thể lao động là một trong
các nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý. Cụ thể một số biện pháp sau:
+ Vì tâm lý tập thể phụ thuộc điều kịện khách quan bên ngoài tập thể và diều kiện chủ
quan bên trong tập thể, trong đó có điều kiện sống và làm việc nên cần cố gắng tập trung cải
thiện điều kiện sống và làm việc của tập thể. Cần đảm bảo những điều kiện thiết yếu của
việc dạy và học ( trường học xanh, sạch , đẹp : phòng học đúng chuẩn, có phòng nghỉ cho
giáo viên, tổ chức điều kiện lao động đạt yêu cầu thẩm mỹ, ) để tạo ra những “ cảm xúc
thẩm mỹ” tích cực cho cán bộ , giáo viên, nhờ đó mà làm xuất hiện trạng thái thư giãn thoải
mái, sảng khoái dễ chịu là tiền đề cho tâm trạngvui vẻ, phấn khởi của mọi người . Phải
làm sao để cán bộ, giáo viên thấy rằng các nhu cầu chính đáng của họ đang được lãnh đạo
quan tâm và cố gắng giải quyết, từ đó họ tin tưởng vào triển vọng phát triển tốt đẹp của cá
nhân mình và của tập thể . Sống mà không thấy viễn cảnh gần của sự phát triển tốt đẹp hơn
của bản thân và của tập thể thì con người sẽ không còn động lực để phấn đấu .
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
+ Vì bầu không khí tâm lý của tập thể nảy sinh từ các mối quan hệ liên nhân cách trong
tập thể, trong đó có các quan hệ chính thức nên trách nhiệm của người quản lý phải xây
dựng cho được một bộ máy tổ chức có hiệu lực. Xác định rõ ràng bằng văn bản vai trò, vị
trí, chức năng, quyền hạn của từng cá nhân và bộ phận, xây dựng các mối quan hệ phối hợp
và trực thuộc thật chặt chẽ và khoa học để sao cho bộ máy vận hành nhịp nhàng, ăn khớp

như một thể thống nhất không chồng chéo hoặc cản trở lẫn nhau,
+ Thường xuyên quan tâm theo dõi trình độ phát triển của tập thể để duy trì nghiêm túc
hoặc điều chỉnh hợp lý các mối quan hệ chính thức trong tập thể và xây dựng phương thức
quản lý phù hợp với trình độ phát triển của tập thể, Như đã nói việc xây dựng qui chế hoạt
động của cá nhân và tập thể, việc xây dựng các mối quan hệ chính thức phối hợp và trực
thuộc một cách hợp lý, khoa học là nhằm đảm bảo tính nhất thể của hệ thống, yếu tố quyết
định sự tồn tại của tập thể . Tuy nhiên các qui định này dù là sản phẩm của những bộ óc
sáng suốt đến đâu thì nó cũng chỉ hợp lý trong một giai đoàn phát triển của tập thể và trong
một hoàn cảnh môi trường nhất định . Do đó một mặt, trong quá trình quản lý tập thể cần
phải duy trì nghiêm kỷ luật, trật tự, kỷ cương, qui định đã đề ra , mặt khác phải luôn luôn
theo dõi sự tương xứng phù hợp giữa những quy chế đó với trình độ phát triển của tập thể
và hoàn cảnh môi trường để kịp thời điều chỉnh hợp lý. Mỗi cá nhân trong tập thể luôn luôn
biến đổi theo. Trong lúc đó các qui chế làm việc một khi đã được hình thành thì có tính bảo
thủ tương đối, nghĩa là nó chậm được thay đổi kịp với trình độ phát triển của tập thể hoặc
với sự phát triển của tập thể hoặc với sự biến đổi của môi trường . Lúc qui chế trở thành
chướng ngại kìm hãm sự phát triển của cá nhân và tập thể. Vì vậy người hiệu trưởng phải
luôn luôn xác định được tập thể sư phạm mà mình quản lý đang ở giai đoạn phát triển nào,
những điều kiện chủ quan bên trong và môi trường khách quan bên ngoài đang tác động như
thế nào đến nhà trường. Trên cơ sở đó điều chỉnh phù hợp với trình độ phát triển của tập thể
sư phạm .
+ Thường xuyên theo dõi , đánh giá đúng tính chất của các mối quan hệ không chính
thức trong tập thể, kịp thời có những biện pháp tác động thích hợp nhằm giải quyết ngay
những quan hệ tâm lý căng thẳng giữa các cá nhân hoặc các nhóm với nhau. Nắm chắc các
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
nhóm không chính thức cùng diễn biến các chuẩn mực của nó nhằm đưa ra được đối sách
thích hợp, kịp thời để đưa các nhóm lệch chuẩn về đúng quỹ đạo chung của tập thể, không
để nó ảnh hưởng xấu đến tập thể .
+ Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường một cách hợp lý, khoa học, thiết
thực, đảm bảo nhịp điệu lao động ổn định theo một kế hoạch đã định, tránh gây những xáo
trộn trong hoạt động, phá vỡ động hình lao động của tập thể.

+ Cần phải kịp thời phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh phân tích đánh giá nó một cách
khách quan đầy lý trí nhưng khi giải quyết phải thấu tình đạt lý nhằm làm cho đối tượng “
tâm phục khẩu phục”, từ việc áp dụng các biện pháp giáo dục thuyết phục đến các biện
pháp hành chính cưỡng chế để giải quyết ngay các mâu thuẫn, không để nó tồn tại lâu và lây
lan trong tập thể .
+ Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động của tập thể sư phạm thu hút đông đảo cán bộ,
giáo viên tham gia vào các quyết định quản lý. Điều này tác động mạnh vào tâm lý con
người, tạo cho họ cảm giác được tôn trọng và do đó nâng cao ý thức trách nhiệm và tính
tích cực hoạt động của họ .
+ Công khai hóa mọi hành động của bộ máy lãnh đạo, đặc biệt là của người hiệu
trưởng . Tập thể cần biết người lãnh đạo đang làm những công việc gì và họ đang giải quyết
những vấn đề đó như thế nào . Nhờ vậy mà tạo ra sự cẩm thông của tập thể đối với những
khó khăn phức tập của người lãnh đạo trong khi giải quyết các nhiệm vụ của tập thể, tạo nên
sự gần gủi lãnh đạo tập thể . Họ thấy được lãnh đạo của mình là người công minh và do đó
uy tín của người lãnh đạo được nâng lân .
+ Đối xử công bằng, khách quan, công minh với mọi người .
+ Duy trì nghiêm pháp chế của tập thể, xếp người đúng việc, xử lý nghiêm minh những
vi phạm qui chế của tập thể.
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
+ Thường xuyên đánh giá những phẩm chất, năng lực, tư tưởng cán bộ một cách công
bằng khoa học và hết sức thận trọng .
+ Không ngừng hoàn thiện nhân cách và phong cách quản lý người lãnh đạo để đạt được
yêu cầu vừa là thủi trưởng vừa là thủ lĩnh của tập thể sư phạm .
Bầu tâm lý do tâm trạng của tập thể mà ra các yếu tố sau ảnh hưởng đến tâm trạng :
- Điều kiện sống và hoạt động của tập thể : Tâm trạng tập thể phản ánh điều kiện sống
và làm việc thuận lợi hoặc khó khăn của tập thể và cá nhân ( Kinh tế ổn định tạo ra tâm
trang dễ chịu, điều kiện làm việc của nhà trường thuận lợi, việc tổ chức lao động sư phạm
trong nhà trường tổ chức khoa học, nhịp điệu ổn định tạo nên tâm trạng vui vẻ, thư thái,….
Và ngược lại ).
- Tâm trạng phụ thuộc rất lớn vào quan hệ người – người trong tập thể . Tùy theo tính

chất tích cực hoặc tiêu cực của các mối quan hệ này mà hình thành nêm tâm trạng tích cực
hoặc tiêu cực của các mối quan hệ này hình thành nên tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực của
các mối quan hệ này mà hình thành nên tâm trạng tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân và tập
thể . “ Tâm trạng của mỗi người chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào cách xử sự của
những người mà ta giao tiếp với họ “ . Giáo sư Sazop còn nói thêm “ Sức khỏe của người
ta phụ thuộc vào cảm xúc và tâm trạng, còn cảm xúc và tâm trạng lại phụ thuộc vào
mối quan hệ lẫn nhau đã được hình thành giữa người và người“.
Do đó để xây dựng bầu không khí, cần xây dựng tâm trạng tốt cho tập thể sư phạm :
+ Coi nhiệm vụ cải thiện điều kiện sống và làm việc của giáo viên cán bộ nhân viên là
một nhiệm vụ cơ bản trong công tác của mình. Bằng mọi cách , tận dụng mọi thời cơ để làm
tốt điều đó . Làm sao để mọi người thấy được triển vọng tốt đẹp của điều kiện sống và làm
việc của họ trong một tương lai gần ( dù hiện tại còn khó khăn ) . Trong mỗi năm học cố
gắng chọn một hoặc một vài nhiệm vụ trọng tâm phấn đấu đạt bằng được, làm tiền đề cho
những bước phát triển tiếp theo .
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
+ Quan tâm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người trong tập thể,
đặc biệt là hoàn thiện mối quan hệ lãnh đạo, những người thừa hành . Theo giáo sư Trần
Trọng Thủy, có 53% nguyên nhân tạo ra sự căng thẳng không khí làm việc trong tập thể lao
động là do lỗi của người lãnh đạo .
Chương 2:
CÁC BIỆN PHÁP XÂY DỰNG BẦU KHÔNG KHÍ SƯ PHẠM
3.1. Thực hiện dân chủ hoá
1 . Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động của tập thể sư phạm cán bộ , giáo viên tham gia
vào các quyết định quả lý, điều này cho thấy tác động mạnh vào tâm lý con người, tạo cho
họ có được cảm giác tôn trọng từ đó nâng cao được ý thức trách nhiệm và tính tích cực hoạt
động cụ thể ở dầu năm khi phân công và cho các thành viên của tổ nhóm đăng ký chuyên
môn theo khẻ năng của cá nhân đặc biệt là chuyên môn được đào tạo. Tổ trưởng chuyên
môn nghiên cứu và dự kiến phân công và có sự điều chỉnh ( nếu có) nhưng sự điều chỉnh
hợp lý . Kết hợp với bộ phận chuyên môn và lãnh đạo nhà trường bàn bạc dự kiến phân
công chính thức nếu phải dạy chéo môn thì dựa vào năng khiếu cá nhân hoặc nêu lên cái

khó cho vấn đề phân công của nhà trường ưu tiên cho giáo viên có con nhỏ hoạc hoặc xa
nhà , riêng về các bộ môn giảng dạy ở khối 9, chú ý giáo viên giảng dạy cí kinh nghiệm và
chất lượng “ chuyên môn hóa” bảng phân công này được chính thức công bố tại phiên hợp
hội đồng, nếu có ý kiến lý do chính đáng thì Ban lãnh đạo sẽ xem xét và điều chỉnh hợp lý
thường thì chính xác khoảng 90%. Mặt khác trường tổ chức họp thư góp ý hằng tuần lãnh
đạo đều xem qua và giải quyết. Do đó yếu tố tâm lý giáo viên rất ổn định và công tác tác có
hiệu quả. Nếu ý kiến cá nhân đề xuất không hợp lý thì BLĐ vận động cá nhân khắc phục.
Với biện pháp này trong 3 năm qua trường TH Cấp 2-3 Mỹ Thuận thực hiện tốt và hiệu qur
cao, mọi người yên tâm công tác .
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
3.2. Biện pháp xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường
Tổ chức các hoạt động sư phạm trong nhà trường một cách hợp lý, khoa học thiết
thực, đảm bảo nhịp điệu lao động ổn định theo một kế hoạch đã định, tránh gây những xáo
trộn trong hoạt động phá vỡ động hình lao động của tập thể. Để thực hiện được biện pháp
này hằng năm trường THCS Tích Thiện đối với hiệu trưởng phải có kế hoạch năm, tháng.
tuần, và đặc biệt là phải có kế hoạch chủ nhiệm hằng tuần. Để các bộ phận chuyên môn
đoàn kết dựng kế hoạch chung của Sở GD- ĐT và phòng GD – ĐT và đưa ra HĐSP bàn
bạc, thống nhất trước khi đưa ra Đại hội công nhân viên chức về qui chế chuyên môn thống
nhất theo chỉ tiêu của Sở GD và Phòng GD kế hoạch này dược thông qua BLĐ mở rộng bàn
bạc và thống nhất .
Để có sự thống nhất về kế hoạch năm học và đại hội công nhân viên chức thành công
tốt đẹp. Sau khi dự thảo kế hoạch xong hiệu trưởng cần phải cần bàn bạc của tập thể, do đó
hiệu trưởng gởi trước cho BLĐ mở rộng bản dự thảo kế hoạch trước 1 tuần và yêu cầu các
thành viên BLĐ mở rộng nghiên cứu và phát triển phiên hợp lãnh đạo mở rộng. Trong
phiên hợp mọi người lần lượt phát biểu ý kiến cho đề người sau cùng ( Ở bước này không
chấp nhận phê bình hay tranh luận ) sau đó tập thể mới bàn bạc kỷ càng từng ý kiến, phân
tích . Cuối cùng là quyết định của Hiệu trưởng thống nhất với những ý kiến được đa số
thành viên dự họp đánh giá thống nhất tốt .
+ Chỉ tiêu : Học lực và hạnh kiểm của học sinh, công tác nâng kém, công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, xây dựng nề nếp chuyên môn ( giáo án, cho điểm ghi điểm, cộng điểm,

dự giờ, họp tổ bộ môn, thực hiện hồ sơ chuyên môn thao giảng, hội giảng ) hoạt động ngoại
khóa, các hoạt động khác về chuyên môn ( viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy
học, tổ chức hội thảo chuyên đề )
+ Các biện pháp :
• Giáo dục tư tưởng, đạo đức, xây dựng tập thể sư phạm đối với học sinh và giáo viên
• Hoạt động dạy và học
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
+ Hoạt động và công tác hướng nghiệp dạy nghề
+ Hoạt động giáo dục lồng ghép ( GD pháp luật, phòng chống ma túy, AIDS, xanh hóa
trường học )
+ Xã hội hóa giáo dục, hoạt động đoàn thể xã hội và các hoạt động khác để thực hiện
các ngày chủ điểm ( đoàn, đội, công đoàn, hội PHHS …)
+ Bảo quản, sử dụng và phát triển CSVC, kỹ thuật, sử dụng các nguồn kinh phí
+ Công tác quản lý chỉ đạo ( Phân công giáo viên, công tác thông tin, kiểm tra nội bộ,
công tác thi đua khen thưởng, các công tác về quản lý chỉ đạo đối đa ý kiến phản tác dụng
trong Đại hội CNVC .
Ngoài kế hoạch năm học, trường còn tổ chức thực hiện các kế hoạch như: Duy trì sí số,
nâng cao chất lượng, kiểm tra nội bộ. Đây là những kế hoạch được thực hiện thường xuyên
hằng năm ở trừng .
3.2.1 Công tác duy trì sĩ số : Phải có sự phối hợp giữa BLĐ nhà trường Hội PHHS, chính
quyền địa phương, GVCN, GV bộ môn và giáo viên chuyên trách PCGD .
+ BLĐ trường : Đưa công tác duy trì sĩ số vào mục tiêu và vạch ra biện pháp thực hiện
cho toàn hội đồng, cần kết hợp thật tốt giữa nhà trường, hội PHHS và Ban vận động xã ở
từng tháng, từng học kỳ nếu có đối tượng học sinh nghỉ học hẳn.
+ GVCN : Cần xây dựng kế hoạch năm học phải nêu được những thuận lợi khó khăn
của lớp, chú ý đối tượng: cha mẹ ly dị, học sinh nghèo, học sinh học yếu, phân công học
sinh giỏi kèm học sinh yếu và giúp đỡ . Hàng tuần, tháng, học kỳ báo cáo BLĐ kịp thời đối
tượng có ý muốn nghỉ hoặc học yếu . Cần duy trì nề nếp học tập tốt, quan hệ kịp thời với
PHHS để phối hợp quản lý mọi sinh hoạt trong và ngoài giờ, thống nhất tiếp xúc phụ huynh
có biên bản. Bằng mọi cách GVCN phải tiếp xúc được PHHS có biên bản . Bằng mọi cách

GVCN phải tiếp xúc với phụ huynh đối tượng bỏ học . Phát huy vai trò tự quản của học
sinh, giáo viên ý thức trách nhiệm của lực lượng cán bộ, phát huy tốt tinh thần đấu tranh
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
chống tiêu cực, nâng cao tinh thần làm chủ tập thể trong sinh hoạt, động viên tinh thần
tương trợ giúp bạn bè cùng nhau tiến bộ .
+ GV bộ môn : Thường xuyên ghi nhận sỉ số từng tiết học để ngăn chặn hữu hiệu hiện
tượng trốn học, lười học, cần đầu tư chuyên môn cải tiến phương pháp giảng dạy, lôi cuốn
học sinh học bộ môn đặc biệt là chú ý đối tượng học sinh học yếu, giáo viên cần có biện
pháp động viên thích hợp .
+ Đối với học sinh nghèo có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt nhà trường phối hợp với hội
PHHS, ban vận động, UBND xã, hội khuyến học, các nhà hảo tâm, mạnh thường quân,….
Hỗ trợ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các em tiếp tục duy trì học tập .
Chỉ tiêu cho GVCN duy trì sỉ số học sinh giảm không quá 2% vì SGD –ĐT giao cho
trường giảm không quá 2% nếu không đạt sẽ bị cắt thi đua. Có ý kiến cho rằng những giáo
viên không chủ nhiệm, giám thị , tổ trưởng chuyên môn . Đặc biệt là BLĐ trường thì có ảnh
hưởng về công tác này hay không ? Qua bàn bạc thống nhất là có ảnh hưởng đối với tiêu chí
này . Giám thị sẽ chịu trách nhiệm đối với duy trì sĩ số của khối . Tổ trưởng chuyên môn sẽ
chịu trách nhiệm đối với duy trì sĩ số của các thành viên có chủ nhiệm BLĐ sẽ chịu trách
nhiệm chung của toàn trường .
Tuy nhiên đối với học sinh giảm có lý do : Sức khỏe hoặc chuyển trường thì không tính
vào công tác duy trì sĩ số .
Kết quả trường trong năm học 200-200 giảm chỉ có tỉ lệ
3.2.2. Kiểm tra nội bộ : Kế hoạch kiểm tra nội bộ đây là hoạt động thường xuyên của nhà
trường .
Kiểm tra nội bộ giáo viên, phát huy nhân tố tích cực, điều chình các lệch lạc, uốn nắn
tồn tại, giúp giáo viên nâng cao tay nghề, hoàn thiện các yêu cầu sư phạm .
Nội dung :
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
- Kiểm tra toàn diện 1/3 trên tổng số giáo viên, kiểm tra chuyen đề tổng số giáo viên còn
lại .

- Kiểm tra toàn diện căn cứ theo 4 nội dung :
* Kiểm tra trình độ nghiệp vụ: Qua dự giờ 2 tiết giảng dạy trên lớp, dự giờ sinh hoạt
chủi nhiệm .
* Kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn : Qua kiểm tra chương trình giảng
dạy , giáo dục, các yêu cầu về hồ sơ, sổ sách và các qui định chuyên môn, các vở ghi bài
kiểm tra của học sinh, tiết thực hành theo qui định, các đồ dùng dạy học, việc tham gia bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng các kiến thức văn hóa, nghiệp vị.
* Kiểm tra việc thực hiện công tác khác: Thông qua các hoạt động giáo dục học sinh
và việc hoàn thành các công tác được giao
c) Hình thức : Chọn hình thức kiểm tra định kỳ, báo trước thời gian kiểm tra giáo viên
trên kế hoạch, kết hợp kiểm tra trực tiếp từ quản lý nhà trường và kiểm tra gián tiếp từ các
tổ trưởng .
d) Phương pháp : Sữ dụng phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản
phẩm và phương pháp trao đổi .
e) Lực lượng kiểm tra : Gồm hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng và giáo viên giỏi
f) Thời gian và đối tượng kiểm tra : Được lên lịch cụ thể .
Tổ chức kiểm tra :
Hiệu trưởng nhà trường quyết định lập ban kiểm tra trên cơ sở thành phần là quản lý nhà
trường và các tổ trưởng, nhóm trưởng thạo chuyên môn nghiệp vụ có uy tín.
Chỉ đạo kiểm tra :
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra, công bố chuẩn kiểm tra, hướng dẫn
lực lượng kiểm tra, thực hiện công tác kiểm tra toàn diện, các hoạt động giáo dục giảng dạy
của giáo viên, nhằm giúp đỡ giáo viên nâng cao năng lực SP, nâng cao chất lượng giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, góp phần phát triển hệ thống giáo dục quốc dân .
Hiệu trưởng phân công trong lực lượng kểm tra, mỗi nhóm 2 người: gòm 1 quản
lý nhà trường và 1 tổ trưởng chuyên môn hay nhóm trưởng. Giáo viên dạy giỏi để tiến hành
kiểm tra một số giáo viên theo kế hoạch đã công bố .
Hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành kiểm tra dựa trên các phương pháp, hình thức và nội
dung. Yêu cầu kiểm tra cụ thể như sau :

+ Sử dụng phương pháp quan sát thực tiễn để : Dự giờ giảng dạy dự tiết sinh hoạt
chủ nhiệm, quan sát các hoạt động của học sinh .
+ Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm để : Xem xét các hồ sơ sổ sách
của GV, các hồ sơ lưu trữ có liên quan đến GV ở các bộ phận thiết bị, thư viện phòng thí
nghiệm thực hành, phòng giám thị, các hồ sơ liên quan đến công tác kiêm nhiệm qua hình
thức kiểm tra trực tiếp có báo trước, xem các vỡ ghi bài, các bài kiểm tra, bài thi của học
sinh.
+ Sử dụng phương pháp trao đổi, phỏmg vấn để: Nắm bắt thông tin từ các GV đồng
nghiệp, từ phía học sinh qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp .
- Về dự giờ : Mỗi đối tượng được kiểm tra là 2 tiết giảng dạy trên lớp theo qui định .
Chuẩn các yêu cầu về dự giờ, quan sát giừo dạy trên lớp, phân tích giờ dạy của GV, trao đổi
với GV, lưu hồ sơ.
Trên cơ sở công đoạn kiểm tra, lực lượng kiểm tra dựa vào chuẩn kiểm tra để đánh giá,
xếp loại sao cho đảm bảo được tính chính xác, khách quan toàn diện và làm tốt nhiệm vụ tư
vấn. Lực lượng kiểm tra nêu những ưu điểm cần phát huy, phân tích các nguyên nhân, các
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
vấn đề tế nhị, tiến hành trao đổi, gợi ý giúp GV khắc phịc các hạn chế, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, chất lượng sư phạm của giáo viên .
Sau khi hoàn thành công việc kiểm tra đối với mỗi GV được kiểm tra, lực lượng kiểm
tra phải lập đầy đủ các hồ sơ biên bản theo yêu cầu đã hướng dẫn nộp cho thư ký tổng hợp
để tỏng hợp các thông tin, báo cáo quản lý nhà trường xử lý, lưu trữ vào tập hồ sơ .
Trong chỉ đạo và trong thực hiện, lực lượng kiểm tra cần làm tốt nhiệm vụ và thúc đẫy,
bởi thúc đẫy chính là hoạt động kích thích, pháp hiẹn, phổ biến các kinh nghiệm tốt của GV,
góp phần động viên, khuyến khích GV phát huy các ưu điểm và các sáng tạo
Tổng kết điều chỉnh :
Cuối HKI sơ kết hoạt động, kết quả KTTD GV và tổng kết vào cuối năm học .
Từ kết quả đạt được của tổ chức kiểm tra nội bộ, bộ phận chuyên môn đầu tư và vận động
đối tượng tham gia phong trào thi giáo viên giỏi các cấp : trường, huyên và tỉnh . Có thể nói
kiểm tra nội bộ là tiền đề của phong trào thi giáo viên giỏi và cũng từ đây chất lượng giáo
dục được nâng cao và xây dựng lực lượng cốt cán của nhà trường đã tạo nên bầu không khí

tốt cho tập thể sư phạm của nhà trường .
Để tổ chức thực hiện tốt biện pháp này người hiệu trưởng cần tuân thủ các nguyên tắc
và thực hiện tốt các cơ chế
a) Nguyên tắc :
+ Quyết định khi truyền đạt cho cấp dưới phải đạt được yêu cầu có khả năng ám thị
họ .
+ Tránh những biểu hiện xúc cảm không đúng chỗ khi truyền đạt quyết định .
+Truyền đạt quyết định phải ngắn gọn, rõ ràng, thật khó mà gây ấn tượng với cấp dưới
và thật khó mà làm thay đổi tinh thần theo ý đồ của người hiệu trưởng nếu dùng kiểu nói dài
dòng “ dây cà dây muống” mà không biết cách trình bày quyết định rõ ràng, ngắn gọn,
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
khúc chiết đầy ấn tượng . Khi truyền đạt quyết định phải làm sao để cấp dưới hiểu rằng :
Lãnh đạo muốn gì ? Tại sao lại muốn điều đó ? Từng người phải làm cái gì ? Tại sao phải
làm ? Hãy làm sáng tỏ điều đó trong một bản tin( nói , viết ) có độ dài ngắn nhất theo
nguyên tắc “ lượng thông tin cực đại trong một bản tin có độ dài cực tiểu “ ( nói ít nhất,
họp ngắn nhất mà thông tin truyền được nhiều nhất)
+ Khi cần , có thể nói thẳng ra những hậu quả xấu mà mỗi người sẽ chịu khi không thi
hành quyết định không tốt, không ai có thể quản lý tốt nếu chỉ dùng” củ cà rốt” không lạm
dụng “ cái gậy” nhưng cũng phải cho mọi người biết là hiệu trưởng có thể sử dụng “ cái
gậy” khi họ thực hiện không nghiêm quyết định, tạo nên tình huống khó khăn trong quản
lý .
+ Cần lựa chọn hình thức truyền đạt quyết định phù hợp với đối tượng quản lý .
+ Trong việc truyền đạt quyết định cần lưu ý một đặc điểm rất quan trọng trong tâm lý
của người Việt Nam. Coi trọng tình cảm, yếu tố tình cảm thường đóng vai trò to lớn trong
việc tạo ra cảm xúc của người nhận nhiệm vụ.
+ Cần phải đặt đúng từng người vào vị trí thích hợp trong nguồn máy chung của tập thể
nhằm tận dụng và phát huy cao nhất mọi khả năng của họ là một phẩm chất cực kỳ quan
trọng của năng lực quản lý .
+ Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá việc thực hiện quyết định : Đây là khâu cơ bản trong
quá trình tổ chức thực hiện quyết định . Kiểm tra nhằm phát hiện những sai lệch của tình

trạng thực tế so với mục tiêu đã đặt ra để tìm cách khắc phục. Để kiểm tra có hiệu quả, cần
thống kê đầy đủ những việc đã làm để so sánh với các mục tiêu đã định, Phải luôn luôn nắm
chắc thông tin, ngược từ đối tượng quản lý để xác định đúng nhanh chóng những vấn đề
cần phải giải quyết tiếp theo . Nên thành lập một hệ thống chuyên trách việc kiểm tra thực
hiện các quyết định quản lý để đạt được hiệu quả cao .
+ Điều chỉnh, bổ sung quyết định : Hệ thống ta đang quản lý chịu ảnh hưởng của rất
nhiều nhân tố ngẫu nhiên bên ngoài và bên trong hệ thống do đó trong quá trình quản lý
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
người hiệu trưởng phải luôn luôn nhận thêm thông tin từ bên ngoài và bên trong nhà trường
để đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời nhằm đối phó có hiệu quả với thực tiển đang diễn ra
.
Tính theo quy luật này đòi hỏi người hiệu trưởng phải hết sức mềm dẻo linh hoạt thực
hiện cơ chế điều chỉnh, coi như là một đền bù cho tính không đầy đủ của quyết định ban
hành ban bầu. Không phải điều chỉnh quyết định đã không còn phù hợp là thể hiện năng lực
quản lý và trách nhiệm cao trước tập thể, làm tăng uy tín của người lãnh đạo .
+ Động viên, khích thích những người thực hiện quyết định: Phát động thi đua khen
thưởng, trừng phạt kịp thời, đúng mức, kích thích tinh thần phải đi đôi với kích thích vật
chất một cách đúng mức, công bằng, dân chủ ,
b) Các cơ chế
b.1 : Cơ chế bắt trước : Là sự mô phỏng tái tạo, lập lại hành động, hành vi, tâm trạng,
cách suy nghĩ , ứng xử của một hay một nhóm người nào đó .
- Bắt trước biểu hiện ở mọi giai đoạn phát triển khác nhau, bắt trước đóng vai trò quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách
- Bắt trước diễn ra ở cấp độ có ý thức hoặc vô thức
Trong tập thể mỗi cá nhân và nhóm có ảnh hưởng tâm lý lẫn nhau . Mỗi cá nhân ảnh hưởng
đến nhóm và chịu sự chi phối , ảnh hưởng ngược lại của các thành viên khác trong nhóm, từ
đó cơ chế bắt chước diễn ra : các thành viên trong nhóm bắt chước lẫn nhau, và bắt chước
thủ lĩnh của mình
- Bắt chước thường thực hiện được từ dưới lên trên theo bậc thang xã hội có 4 nhóm
người chính dễ được những người khác bắt chước :

+ Những người lớn tuổi
+ Những người có cương vị xã hội hơn hẳn
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
+ Những người thành thạo hơn hẳn trọng một lĩnh vực thực tiển nào đó
Ta thường nói “ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” Để nói ảnh hưởng của cơ chế bắt
chước trong quá trình tác động lẫn nhâu giữa cá nhân và nhóm . Từ cơ chế này, chắc chắn
mỗi CBQL có thể rút ra được những bài học kinh nghiệm , trong quản lý . Muốn có tập thể
tốt phải xây dựng cho được từng cá nhân tốt, đơn vị tốt qua các phong trào thi đua để nhân
điển hình tiên tiến. Đặc biệt là người lãnh đạo phải tự xây dựng bằng được một hình ảnh
mẫu mực về mọi mặt của mình cho các thành viên của một thể bắt chước . Khẩu hiệu hành
động
“ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương sáng cho học sinh noi theo” là do cơ chế này. Tương tự
như thế cơ chế này buộc “ mõi nhà quản lý là một tấm gướng sáng cho cán bộ giáo viên
noi theo” Bởi thầy , cô giáo là những nhà quản lý thuộc vào 4 nhóm người dễ được người
khác bắt chước. Bộ máy quản lý của nhà trường và tập thể sư phạm là sự phản ánh sinh
động hình ảnh của người hiệu trưởng qua cơ chế bắt chước ( Vô thức và có ý thức )
b.2 Cơ chế lây lan: Là một quá trình chuyển tỏa trạng thái cảm xúc từ cá nhân này sang
cá nhân khác ở cấp độ tâm sinh lý, xảy ra một cách nhanh chóng, mạnh mẽ nằm ngoài cấp
độ ý thức.
- Lây lan là thuộc tính của vô thức, ngãu nhiên. Luật lây lan được truyền đi theo nguyên
tắc cộng hưởng: Tỷ lệ thuận với số lượng người và cường độ cảm xúc được truyền đi. Đặc
biệt cảm xúc được biểu hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, sắt thái của giọng nói …. Sẽ lây
lan cho những người tiếp xúc vô cùng mạnh mẽ . Không phải ngẫu nhiên mà người ta nói
rằng để dạy học, giáo dục học sinh hoặc thiết phục cán bộ ( Trong quản lý ) có hiệu quả thì
người giáo viên hoặc người lãnh đạo phải tạo nên ở học sinh hoặc đối tượng thuyết phục
của mình, những rung cảm tích cực với đối tượng . Muốn thế trước hết người giáo viên hoặc
người lãnh đạo phải có những rung cảm đó đối với đối tượng và thông qua sự biểu hiện sinh
động của hệ thống tính hiệu nhân tạo mà truyền rung cảm đó cho học sinh hoặc CBCNV,
rồi nhờ cơ chế lây lan mà ở học sinh và đối tượng quản lý cũng hình thành được những rung
cảm tương ứng .

================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
- Việc hiểu biết cơ chế lây lan cho phép các nhà quản lý hiểu được bản chất của tâm
trạng phấn chấn hoặc giận dữ của tập thể ( Công tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, giáo
dục truyền thống tập thể, ủng hộ cái mới, làm theo gương người tốt việc tốt …. ) và ngăn
chặn những cảm xúc tiêu cực của cá nhân và tập thể, đặc biệt là ngăn chặn những xúc cảm
tiêu cực trong tập thể do những thiếu sót về phẩm chất đạo đức, năng lực, phong cách quản
lý của người lãnh đạo gây ra. Makarenkô đã từng nói : Tôi sẵn sàng sa thải bất kỳ giáo viên
nào, dù họ có khả năng đến đâu nếu họ mang một bộ mặt buồn bã, chán chường đến trường
học. Dù họ có buồn bã đến đâu thị họ cũng không được để đồng nghiệp cảm thấy chán
chường vì bị lây nhiễm tâm trạng đó của họ.
b.3 Cơ chế ám thị : là tác động tâm lý có mục tiêu nhưng vô cùng căn cứ từ một người
đến người khác hoặc đến nhóm .
- Nói cách khác : Ám thị là sự thay đổi ứng xử của cá nhân do phục tùng mệnh lệnh một
uy quyền hợp pháp. Trong ám thị việc tiếp nhận thông tin ( của cá nhân, nhóm ) được thực
hiện một cách không có phê phán
+ Người ám thị có thể là một cá nhân, một nhóm hoặc một phương tiện thông tin đại
chúng. Người bị ám thị có thể là một cá nhân, một nhóm hoặc một gia cấp
- Hiệu quả của sự ám thị phụ thuộc :
+ Đặc điểm của người bị ám thị ( lứa tuổi, giới tính, trí tuệ, hoàn cảnh : Chẳn hạn lức
người ta mong muốn thót ra rỏi sự khủng hoảng cuiar tình trạng sức khỏe, yếu đuối, bệnh
tật ; của tình trạng khó khăn về tình cảm ; của tình trạng khó khăn về điều kiện sống, công
tác …. Thì người ta dễ cả tin vào những đề nghị của người khác, mà không cần suy nghĩ
gì ).
+ Thuộc tính của người ám thị( vị thế xã hội, sức lôi cuốn, trí tuệ, ý chí….)
+ Mỗi quan hệ giữa người ám thị và người bị ám thị ( Mức độ uy tín của người ám thị .
Chẳng hạn muốn ám thị Học sinh và công nhân viên, người thầy giáo và nhà quản lý phải
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
có uy tín ; Hiệu quả ám thị còn phụ thuộc quan hệ phụ thuộc của người ám thị và chịu ám
thị ( Cha – con, Lãnh đạo – bị lãnh đạo)
+ Phụ thuộc vào cách tổ chức ám thị ( ám thị cá nhân riên lẻ hay cá nhân trong tập thể ) .

+ Cách thức tổ chức truyền tin ( Tính có căn cứ của thông tin, tín xúc cảm trong khi
truyền thông tin , tính khoa học nghệ thuật của người truyền thông tin khi sử dụng hệ thống
tín hiệu nhân tạo( Ngữ điệu lời nói , nhịp điệu lời nói. Ánh mắt, sắt mặt , cử chỉ , điệu
bộ….) . Điều này một lần nửa khẳng định rằng : trong việc giáo dục học sinh và quản lý con
người, muốn người khác nghe và làm theo mình một cách tự giác, một mặt người thầy giáo
và nhà quản lý vừa phải rèn luyện nâng cao uy tín của mình , mặt khác cần phải rèn luyện
tạo nên năng lực sử dụng có hệ quả ưu thế của hệ thống tính hiệu nhân tạo và từng trường
hợp cụ thể một cách hợp lý sẽ nâng cao rất nhiều ( Có những trường hợp là quyết định )
Hiệu quả giáo dục và quản lý
b.4 : Cơ chế nhựơng bộ : là sự nhân nhượng của cá nhân trước áp lực thực tế hoặc áp
lực tưởng tượng của tập thể , thể hiện qua việc cá nhân thay đổi ứng sử và tâm thế của mình
cho phù hợp với đa số
- Tính thỏa hiệp xuất hiện trong việc giải quyết những biểu hiện xung đột giữa ý kiến cá
nhân và ý kiến tập thể . Khắc phục xung đột này dẫn đến việc có lợi cho tập thể, có 2 dạng
thỏa hiệp :
+ Thỏa hiệp bề ngoài( Hình thức): Sự “ Nhựơng bộ “của cá nhân để tỏ thái độ đối với ý
kiến áp đặc của tập thể trong trường hợp này là : cá nhân tiếp thu ý kiến của tập thể ( Hoặc
nhóm ) một cách hình thức , trong thâm tâm vẫn chống lại ý kiến của tập thể ( nhóm ) . Sở
dĩ có hiện tượng này là do trạng thái cô laapjh của cá nhân trong tập thể tạo nên, do đó cá
nhân không có khả năng chống lại ý iến của tập thể hoặc không muốn sung đột với tập thể
+ Thỏa hiệp bên trong: sự biến đổi thực sự tâm thế, thái độ của cá nhân do tiếp nhận
thật lòng ý kiến, quan điểm của nhóm, tập thể.
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
Hai dạng thỏa hiệp này đều có lợi cho nhóm, tập thể. Hành vi thỏa hiệp này là do sự phụ
thuộc của cá nhân vào nhóm, tập thể buộc cá nhân phải tìm kiếm một sự thỏa hiệp thực sự
hoặc hình thức tập thể, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu của tập thể.
* Trong nghiên cứu cơ chế thỏa hiệp, các nhà tâm lý học chú ý tới các yếu tố sau chi
phối tới sự thỏa hiệp của cá nhân:
- Đặc trưng của cá nhân chịu áp lực nhóm, tập thể (lứa tuổi, giới tính, dân tộc, trí tuệ…)
- Những đặc trưng của nhóm, tập thể tạo ra áp lực (quy mô nhóm, mức độ nhất trí của

nhóm (đa số), mức độ trí tuệ của nhóm, vị thế các thành viên nhóm…)
- Tính chất của mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm (vị trí của cá nhân trong nhóm, sự
gắn bó của cá nhân với nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân trong nhóm)
Hiểu được cơ chế thỏa hiệp giúp người lãnh đạo biết cách tác động lên nhân cách cá
nhân một cách có hiệu quả (giáo dục trong tập thể, bằng tập thể, tạo dư luận tập thể….)
cũng như dễ dàng biết cách tạo ra sự thống nhất, nhất trí về quan điểm, ý chí hành động
chung của tập thể.
3.3 Tổ chuyên môn : Quy định về đổi mới phương pháp giảng dạy :
- Yêu cầu :
+ Cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tích cực chủ động sáng tạo cảu
học sinh . Vận động các chuyên đề bồi dưỡng của Sở GD – ĐT xây dựng chuyên đề tự học,
chuyên đề tăng cường sử dụngcác trang thiết bị dạy học, ĐDDH .
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =
+ Tăng cường luyện tập, giảm nhẹ lý thuyết, chuẩn bị tốt ĐDDH dụng cụ trực quan,
khâu củng cố dặn dò
+ Trong sinh hoạt tổ chuyên môn cần chú ý trao đổi đúc kết kinh nghiệm việc thực hiện
chương trình và SGK lớp 6,7
- Biện pháp :
+ Tổ chức thi ĐDDH tự làm .
+ Tổ chức báo cáo chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy.
+ Kiểm tra việc thực hiện chuyên đề.
+ Tổ chức các phong trào hội thảo, thao giảng
+ Tăng cường các hoạt động kiểm tra chuyên môn .
- Chỉ tiêu : 100% giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng
100% thiết bị được cấp .
- Làm thêm 1 ĐDDH /1 giáo viên / năm
* Đối với lớp thay sách :
- Chú trọng việc thực hiện việc đổi mới chương trình , SGK đối với lớp 6,7 thay sách.
Đầu tư đội ngũ giáo viên dạy chương trình thay sách, đầu tư inh phí bổ sung thiết bị và lầm
ĐDDH cung và làm ĐDDH cung cấp sách tyham khảo cho giáo viên . BLĐ xây dựng kế

hoạch dự giờ dánh giá giáo viên, kế hoạch kiểm tra chất lượng , kiểm tra hồ sơ giáo án, qui
định việc sử dụng các thiết bị được cấp và làm thêm ĐDDH , tổ chức hội thảo rút kinh
nghiệm dạy học thay sách 1 lần / học kỳ .
- Đưa nội dung sơ kết việc thực hiện chương trình thay sách vào sinh hoạt tổ chuyên
môn định kỳ .
================================== = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = = =

×