Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Nghiệp vụ vận tải hàng hoá đường biển trong kinh doanh thương mại quốc tế. thực tiễn hoạt động vận tải biển ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.2 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Trong kinh doanh thơng mại Quốc Tế chắc hẳn không thể thiếu
khâu vận chuyển hàng hoá. Vận tải Quốc Tế và thong mại Quốc Tế
có mối quan hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ với nhau. Vận tải đợc phát
triển trên cơ sở sản xuất và trao đổi hàng hoá.Ngợc lại giao thông
vận tải phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ Quốc Tế , tự do thơng mại, từ
đó sẽ giảm dợc chi phí chuyên trở. Thực tế cho thấy hợp đồng mua
bán hàng hoá Quốc Tế trong thơng mại có bao gồm cả hợp đồng vận
tải. Bởi hợp đồng mua bán hàng hoá là cơ sở pháp lý để điều chỉnh
mối quan hệ giữa ngời bán và ngời mua, còn hợp đồng vận tải điều
chỉnh mối quan hệ giữa ngời chuyên chở và ngời thuê chở, mà ngời
thuê chở có thể là ngời bán hoặc ngời mua tuỳ theo thoả thuận trong
hợp đồng mua bán.
Ngày nay ngành vận tải đang đợc đa dạng hoá, với nhiều
phuơng tiện vận tải: đờng biển, đờng sắt, đờng hàng không, đờng
ôtô, đờng sông, đờng ống(dẫn dầu). Là một trong những phơng thức
vận tải Quốc Tế, vận tải đờng biển đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc vận chuyển hàng hoá ngoại thơng, nó chiếm tới 2/3 tổng
khối lợng hàng hoá vận chuyển hiện nay vì vận tải biển chi phí ít
nhất. Trong những năm vừa qua khối lợng hàng hoá buôn bán đờng
biển trên thế giới không ngừng tăng. Cụ thể năm 1997 khối lợng
hàng hoá vận chuyển bằng đờng biển tăng 4,1% so với năm 1996 và
đạt 4.953 triệu tấn, trong khi đó khối lợng hàng hoá luân chuyển
tăng 36% và đạt 21.413 tỷ tấn/1hải lý.
Từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu về vận tải Quốc
Tế ( đờng biển) em đã quyết định chọn đề tài Nghiệp vụ vận tải
hàng hoá đờng biển trong kinh doanh thơng mại Quốc Tế -thực tiễn
hoạt động vận tải biển ở Việt Nam hiện nay.để làm đề tài tiểu luận
của mình. Nhng với lợng kiến thức hiểu biết về môn học còn hạn
hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những sai xót. Vậy kính


mong các thầy cô trong khoa xem xét và giúp đỡ để bài tiểu luận
của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Phần nội dung
I. Lý luận chung về vận tải quốc tế:
1. Khái niệm về vận tải quốc tế.
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con ngời nhằm
đáp ứng nhu cầu di chuyển của đối tợng vận chuyển.Đối tợng vận
chuyển gồm con ngời và vật phẩm(hàng hoá). Sự di chuyển vị trí của
con ngời và vật phẩm trong không gian rất đa dạng, phong phú và
không phải mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những
di chuyển do con ngời tạo ra nhằm mục đích kinh tế(lợi nhuận) để
đáp ứng yêu cầu về sự di chuyển đó mà thôi.
2. Đặc điểm chung của vận tải quốc tế.
Đối với bất kỳ một ngành sản xuất nào, trong quá trình sản xuất
đều có sự kết hợp của ba yếu tố: công cụ lao động, đối tợng lao động
và sức lao động. Vận tải chính là một ngành sản xuất vật chất vì
trong quá trình sản xuất của ngành vận tải có sự kết hợp của ba yếu
tố đó. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất của ngành vận tải, cũng đã
tiêu thụ một lợng vật chất nhất định, nh vật liệu, nhiên liệu, hao mòn
phơng tiện vận tải Hơn nữa, đối tợng lao động(hàng hoá)trong quá
trình sản xuất của ngành vận tải cũng trải qua sự thay đổi vật chất
nhất định. Vì vậy C.Mác nói:Ngoài ngành khai khoáng, ngành
nông nghiệp và công nghiệp chế biến ra còn có một ngành sản xuất
vật chất thứ t nữa, ngành đó trải qua ba giai đoạn sản xuất khác nhau
là thủ công nghiệp, công trờng thủ công và cơ khí. Đó là ngành vận
tải, không kể vận tải ngời hay vận tải hàng hóa.
Là một ngành sản xuất vật chất nên vận tải cũng có sản phẩm
của riêng mình. Sản phẩm của vận tải chính là sự di chuyển của con
ngời và vật phẩm trong không gian. Sản phẩm vận tải cũng là hàng
hoá và cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị hàng hoá đó là lơng

lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá đó. Giá trị sử dụng của sản
phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhu cầu di chuyển. Tuy nhiên, so
với các ngành sản xuất vật chất khác ngành vận tải có những đặc
điểm khác biệt về quá trình sản xuất, về sản phẩm và tiêu thụ sản
phẩm, thể hiện ở các điểm sau đây:
- Môi trờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ
không cố định nh các ngành khác.
- Sản xuất trong ngành vận tải là quá trình tác động về mặt
không gian và đối tợng lao động chứ không phải tác động về mặt kỹ
thuật, do đó không làm thay đổi về mặt hình dáng, kích thớc của đối
tợng lao động.
- Sản phẩm của vận tải không tồn tại dới dạng vật chất và khi
sản xuất ra là đợc tiêu dùng ngay. Hay nói cách khác sản phẩm của
vận tải mang tính vô hình. Trong ngành vận tải, sản xuất và tiêu thụ
diễn ra đồng thời do đó không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải
để tiêu dùng sau mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi.
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm
vật chất mới mà chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hoá và qua đó cũng
làm tăng giá trị của hàng hoá.
Từ những đặc điểm trên, C.Mác cho rằng vận tải là một ngành
sản xuất đặc biệt.
3. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và hoạt động kinh doanh ngoại thơng nói riêng.
Vận tải giữ vai trò quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền
kinh tế quốc dân của mỗi nớc. Hệ thống vận tải đợc ví nh mạch máu
trong cơ thể con ngời, nó phản ánh trình độ phát triển của một nớc.
Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nh: sản xuất, lu
thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong sản xuất vận tải là ngành vận
chuyển nguyên, nhiên, vật liệu bán thành phẩm và thành phẩm, lao
động để phục vụ quá trình sản xuất. Vận tải là yếu tố quan trọng của

lu thông. Ngành vận tải có nhiệm vụ đa hàng hoá đến nơi tiêu dùng.
Vận tải tạo ra khả năng sử dụng của hàng hoá. Tác dụng của vận tải
đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện rõ ở các mặt sau đây:
-Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân.
-Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hàng
hoá và hành khách trong xã hội.
-Vận tải góp phần khắc phục sự phát triển không đều giữa các
địa phơng mở rộng giao lu, trao đổi hàng hoá trong một nớc và quốc
tế.
-Mở rộng kinh tế với nớc ngoài.
-Vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistic của
từng nhà máy, xí nghiệp, công ty.(Nghệ thuật quản lý sự vận động
của nguyên liệu và thành phẩm từ khi bắt đầu sản xuất đến nơi tiêu
thụ cuối cùng nh trên gọi là Logistic, Logistic bao gồm các yếu tố:
vận tải, maketing, phân phối và quản lý, trong đó vận tải là yếu tố
quan trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất.)
Vận tải, đặc biệt là vận tải quốc tế(là chuyên chở đợc tiến hành
trên lãnh thổ ít nhất là hai nớc) và ngoại thơng(buôn bán quốc tế).
Có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, có tác dụng thúc đẩy
nhau phát triển. Vận tải quốc tế là tiền đề, là điều kiện tiên quyết để
buôn bán quốc tế ra đời và phát triển. Nh Lê-Nin nói:Vận tải là ph-
ơng tiện vật chất của mối liên hệ kinh tế nớc ngoài. Khi buôn bán
quốc tế phát triển lại tạo ra yêu cầu thúc đẩy vận tải phát triển. Vận
tải phát triển làm giá vận chuyển hạ, tạo điều kiện để nhiều mặt
hàng có giá trị tham gia buôn bán quốc tế. Đối với ngoại thơng quốc
tế, vận tải có những tác dụng sau:
- Đảm bảo chuyên chở khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày
càng tăng trong thơng mại quốc tế.
- Làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trờng trong buôn

bán quốc tế.
- Vận tải quốc tế ảnh hởng trực tiếp đến cán cân thanh toán của
một nớc.
Vận tải quốc tế đợc coi là lĩnh vực xuất nhập vô hình, nó có thể
góp phần cải thiện hay làm trầm thêm cán cân thanh toán quốc tế
của mỗi nớc.
4. Các phơng thức vận tải quốc tế
4.1. Vận tải đờng bộ:
Là hoạt động vận chuyển bằng việc sử dụng các tuyến đờng bộ.
Đây là phơng thức vận chuyển có tính linh hoạt cao, song
cũng chứa đựng tính rủi ro cao.
4.2. Vận tải bằng đờng sắt:
Là phơng thức mà hàng hoá và con ngời đợc vận chuyển từ nơi
này đến nơi không bằng việc sử dụng những tuyến đờng sắt cố định.
Ưu điểm: phơng thức vận chuyển bằng đờng sắt an toàn, năng
lực vận chuyển lớn.
Nhợc điểm: vì hoạt động trên những tuyến đờng sắt cố định nên
tính linh hoạt của phơng thức này thấp.
4.3. Vận tải bằng hàng không:
Là phơng thức vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng máy
bay.
Đây là phơng thức vận chuyển nhanh nhng chi phí của nó rất
cao.
4.4. Vận tải đờng biển:
Ưu điểm: - Vận tải đờng biển có năng lực vận chuyển lớn.
-Vận tải đờng biển thích hợp với hầu hết các loại hàng hoá
trong thơng mại quốc tế.
-Chi phí xây dựng các tuyến đờng hàng hải thấp, các tuyến đ-
ờng chủ yếu là các tuyến giao thông tự nhiên.
-Giá thành vận tải biển thuộc loại thấp nhất trong các phơng thức

vận tải.
-Tiêu thụ ít nhiên liệu nhất.
Nhợc điểm:-Vận tải phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và
điều kiện hàng hải.
-Tốc độ tàu biển tơng đối thấp.
4.5. Vận chuyển đa phơng thức:
Là việc vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng ít nhất hai phơng
thức vận tải, sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một ngời chịu
trách nhiệm trong quá trình vận chuyển.
Ưu điểm: phơng thức này giúp nâng cao năng suất lao động, rút
ngắn thời gian vận chuyển, khắc phục vấn đề chi phí.
Nhợc điểm: để tiến hành phơng thức này cần có sự thống nhất
giữa các quốc gia, sự thống nhất về trách nhiệm chứng từ giữa các
bên phải có môi giới kinh doanh vận tải đa phơng thức.
II. Thực trạng tình hình vận tải quốc tế (đờng
biển) ở Việt Nam hiện nay:
1. Tình hình thực hiện.
Việt Nam nay có khoảng 370 tàu chở hàng có trọng tải từ 200
đến 60.000 DWT(Dead weight cargo total ) với tổng trọng tải
khoảng 900.000 DWT trong đó tàu có trọng tải 3.000 DWT trở lên
chiếm 25%. Đội tàu Việt Nam do nhiều công ty, tổ chức quản lý,
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau nh nhà nớc, bộ, ngành, địa
phơng, liên doanh. Tổng công ty hàng hải Việt Nam (Vinalines) trực
thuộc bộ giao thông vận tải quản lý phần lớn các công ty vận tải nh
Vosco, Vinaship. Visco là công ty vận tải lớn nhất Việt Nam, hiện
có 20 tàu với tổng trọng tải 262.000 DWT, bao gồm các tàu chở
hàng khô, hàng bách hoá, tàu container(Việt Nam hiện có 6 tàu
container với tổng trọng tải khoảng 3.000TEV. Ngoài ra còn có các
công ty khác nh: Viconship,Saigon Shipping Đội tàu buôn của
Việt Nam hiện nay có số lợng ít, trọng tải nhỏ, chủng loại tàu không

thích hợp, không đủ sức cạnh tranh với các hãng tàu nớc ngoài hiện
nay chỉ vận chuyển đợc khoảng 12% khối lợng hàng hoá xuất nhập
khẩu của Việt Nam hiện nay. Các loại tàu hiện đại nh tàu container,
tàu chở hàng, tàu chở dầu của Việt Nam còn thiếu nhiều.
Một thực trạng mà chúng ta phải xem xét đó là dịch vụ vận tải
quốc tế ở Việt Nam đang để rơi ngoại tệ. Ngành giao thông vận tải
trên biên thu ngoại tệ chủ yếu dựa vào dịch vụ vận tải hàng hoá bằng
đờng biển, chiếm 80% tổng nhu cầu vận chuyền hàng hoá xuất nhập
khẩu của Việt Nam. Từ trớc tới nay các đội tàu của nớc ta nhận đợc
các hợp đồng vận chuyển quốc tế rất ít, chỉ chiếm 13% khối lợng
hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Theo đánh giá của bộ giao
thông vận tải có đến 90% các doanh nghiệp của nớc ta lựa chọn điều
kiện nhập hàng hoá theo phơng thức CIF( giao tại cảng Việt Nam và
không có nghĩa vụ mua bảo hiểm) và bán FOB( giao hàng tại cảng
Việt Nam hoặc giao ngay tại xởng đối với hàng xuất khẩu. Theo ph-
ơng thức này, các cảng của ta đã nhờng hẳn lĩnh vực này cho các đội
tàu nớc ngoài chiếm lĩnh.
2. Đánh giá tình hình hoạt động vận tải đờng biển.
Năm 2001 nghành vận tải biển thu hút đợc 15triệu USD, tổng
vận chuyển hàng hoá nớc ngoài của tổng công ty vận tải Việt Nam
là 9,1triệu tấn trong đó vận chuyển cho những công ty chủ nhà chỉ
đợc 2,5triệu tấn còn chủ hàng nớc ngoài là 6,6triệu tấn. Các doanh
nghiệp Việt Nam còn ngại ngùng khi lựa chọn phơng thức thuê vận
tải trong nớc vì nhiều lý do. Hiện đa số các doanh nghiệp Việt Nam
cha có các đại diện thơng mại ở thị trờng nớc ngoài để tìm hiểu hợp
đồng mua bán và giao nhận hàng hoá. Họ cha có mối quan hệ chặt
chẽ giữa đội ngũ vận tải trong nớc và nớc ngoài để đảm bảo việc
giao hàng hoá và theo quy định của L/C trong trờng hợp không thu
đợc tiền hàng khi gặp phải những đơn vị vận tải ít tín nhiệm. Hơn
nữa nhà nớc ta cha có chính sách thuê u đãi cho những doanh nghiệp

xuất nhập khẩu thuê phơng tiện vận chuyển trong nớc. Vấn đề khẩn
cấp trong hệ thống cảng biển là công tác quản lý nhà kho, quản lý
toàn nghành của bộ giao thông vận tải còn nhiều bấp cập ảnh hởng
đến năng lực vận chuyển của các đội tàu vận tải trong nớc.Chúng ta
mới chỉ tập trung vào cải tạo và nâng cấp các cảng cũ mà cha xây
dựng thêm các cảng biển nhất là các cảng bốc dỡ lớn.Việc tiếp nhận
các tàu có trọng tải từ 2 đến 3 vạn tấn đang là vấn đề cấp thiết để
phát triển các hải cảng của nớc ta. Theo cục hàng hải Việt Nam,
năng lực xếp dỡ ở các cảng biển Việt Nam đạt 3000 tấn/ năm, trong
khi đó năng lực của các nớc trong khu vực là 5000 tấn. Chính vì vậy
các hải cảng của Việt Nam cha có khả năng tiếp nhận các tàu có
trọng tải lớn nên đội tàu trong nớc thờng có trọng tải không quá
15000 tấn. Mà chi phí cho tàu có trọng tải nhỏ cao hơn chi phí cho
loại tàu có trong tải lớn trên cùng một hành trình. Vì vậy các đội tàu
lớn nhận đợc các hợp đồng vận tải hàng hoá xuất khẩu còn các đội
tàu nhỏ ngậm ngùi khai thác vận chuyển hàng hoá trong nớc. Về
phía doanh nghiệp cũng có những khó khăn trong việc phải chịu
những khoản cớc không đáng có với những chuyến hàng lớn, đây
quả là vấn đề không đơn thuần. Ngoài tiền mua hàng, các doanh
nghiệp còn phải chịu hàng chục nghìn USD tiền cớc cho mỗi chuyến
hàng, đấy là cha kể các khoản phí phát sinh khác. Vì vậy, dù biết
rằng CIF nhập FOB là hai khoản thu ngoại tệ không nhỏ cho nhà n-
ớc và cũng là nguồn để tạo ra công ăn việc làm cho nhiều lao động,
nhng do lực bất tòng tâm các doanh nghiệp vẫn phải để rơi
ngoại tệ.
III. Một số biện pháp phát triển vận tải nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngoại thơng ở Việt Nam.
Hiệu quả hoạt động của kinh doanh ngoại thơng chịu ảnh hởng
một phần bởi dịch vụ vận tải. Chính vì vậy cải thiện dịch vụ vận tải

quốc tế nói chung cũng chính là biện pháp để có thể nâng cao hoạt
động kinh doanh ngoại thơng. Một số giải pháp có thể là:
-Nhà nớc cần hỗ trợ cho các công ty vận tải biển, thuê, mua và
vay mua tàu mới để họ có thể nâng cao năng lực vận chuyển hàng
hoá của mình.
-Nhà nớc cần giảm thuế giá trị gia tăng cho các doanh nghiệp
vận tải biển(vì thực chất thuế giá trị gia tăng đầu vào của các doanh
nghiệp vận tải biển đợc khấu trừ không đáng kể do hầu hết các phụ
tùng mua ở nớc ngoài. Đồng thời cần giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho các donh nghiệp mua tàu nớc ngoài( mà hiện tại trong n-
ớc cha có khả năng đóng).
-Nhà nớc cần u đãi các doanh nghiệp vận tải biển đang gặp khó
khăn hoặc đối với tàu của Việt Nam hoặc tàu của nớc ngoài do Việt
Nam thuê hoặc vay trả dần trong thời gian đầu kinh doanh.
-Miễn giảm một số loại thuế và phí cho việc vận chuyển hàng
hoá xuất nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia qua các cảng biển Việt
Nam trong một thời gian(3-5 năm)để các đội tàu Việt Nam có thời
gian phát triển, tạo sức cạnh tranh với các tàu nớc ngoài.
-Nếu có thể nhà nớc cần nghiên cứu cơ chế nhằm giành đợc
quyền vận tải gạo xuất khẩu và phân bón nhập khẩu cho các đội tàu
trong nớc để tiết kiệm ngoại tệ.
Với một vài biện pháp nh vậy, hy vọng ngành vận tải (đờng
biển) nói riêng, vận tải quốc tế nói chung ở nớc ta sẽ phát triển hơn
góp phần thúc đẩy hoạt động ngoại thơng ngày một tiến xa hơn nữa
trên con đờng phát triển kinh tế.
Kết Luận
Thực tế chứng minh cho chúng ta thấy rằng hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngoại thơng có đợc hay không một phần rất lớn là do
vận tải. Chúng ta cứ tởng tợng mà xem, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu sẽ ra sao nếu thiếu các phơng tiện vận tải. Tất cả mọi thứ

sẽ hoàn toàn đình trệ, kìm hãm sự phát triển buôn bán giữa các nớc
với nhau. Chính vì vậy mà không một ai có thể phủ nhận vai trò to
lớn của vận tải trong kinh doanh ngoại thơng. Là một trong những
phơng thức vận tải quốc tế, vận tải đờng biển đang góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ hoạt động thơng mại quốc tế phát triển. Với những
tiềm năng sẵn có về điều kiện tự nhiên, vận tải đờng biển nớc ta
cũng đang cố gắng hết sức để có thể theo kịp với các nớc bạn.Chắc
chắn trong một tơng lai không xa vận tải biển ở Việt Nam sẽ trở
thành một thế mạnh thực sự của nớc mình.
Để hoàn thành đợc bài tiểu luận này, ngoài sự tìm tòi tài liệu và
những nỗ lực từ bản thân mình, hơn cả em còn có đợc sự hớng dẫn
và chỉ bảo tận tình của thầy giáo-Thạc sĩ: Trần Hoè-giảng viên bộ
môn ngoại thơng. Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Ngoại thơng - Đại học Quản lý Kinh doanh
2. Sách Vận tải và ngoại thơng
3. Báo Thơng mại - Tháng 7/2000
4. Báo Ngoại thơng - Tháng 8/2002

Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần nội dung 2
I. Lý luận chung về vận tải quốc tế: 2
1. Khái niệm về vận tải quốc tế 2
2. Đặc điểm chung của vận tải quốc tế 2
3. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân nói chung và
hoạt động kinh doanh ngoại thơng nói riêng 4
4. Các phơng thức vận tải quốc tế 6
4.1. Vận tải đờng bộ: 6

4.2. Vận tải bằng đờng sắt: 6
4.3. Vận tải bằng hàng không: 6
4.4. Vận tải đờng biển: 6
4.5. Vận chuyển đa phơng thức: 7
II. Thực trạng tình hình vận tải quốc tế (đờng biển) ở Việt Nam hiện nay:. .7
1. Tình hình thực hiện 7
2. Đánh giá tình hình hoạt động vận tải đờng biển 8
III. Một số biện pháp phát triển vận tải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh ngoại thơng ở Việt Nam 10
Kết Luận 12
13
Tài liệu tham khảo 13

×