Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Sử dụng BDTD trong môn Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.31 KB, 21 trang )

10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 1
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 2
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
A.Mục tiêu
Giúp học viên:
- Nhận thức được lợi thế của công cụ
“BĐTD” vào việc lập kế hoạch dạy học,
hướng dẫn HS học tập bằng BĐTD ở 3
phân môn: Đọc hiểu VB (Văn bản),
Tiếng Việt và Làm văn;
- Nắm được các kĩ năng cần thiết để lập
một BĐTD cho một công việc cụ thể;
- Các cấp QL giám sát được kế hoạch,
tiến trình, đặc điểm dạy học bộ môn
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 3
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
I.Tư duy, bản đồ tư duy (BĐTD) và
tư duy bằng bản đồ
 TD là giai đoạn cao của quá trình
NT, nhằm phát hiện ra bản chất có
tính QL của sự vật, hiện tượng;
Con người thường tư duy bằng
biểu tượng, khái niệm, phán đoán
và suy luận.
 BĐTD là bản vẽ phản ánh được
bản chất của hiện tượng, sự vật
theo sự nhận thức của con người;


10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 4
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
STT Cách biểu hiện Tư duy truyền thống Tư duy bằng bản đồ
1 Đường nét Thẳng Nhiều loại
2 Màu sắc Không Có
3 Ngôn ngữ Nhiều Chắt lọc (từ khoá)
4 Hình ảnh Không Có
5 Không gian (định hướng phát
triển)
Đơn hướng Đa hướng
Bảng so sánh
Sự khác nhau giữa tư duy truyền thống
và tư duy bằng “bản đồ” ?
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 5
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
I.Tư duy, bản đồ tư duy (BĐTD) và
tư duy bằng bản đồ
 TD bằng BĐ phản ánh nhận thức
của mỗi cá nhân với sự vật, sự
việc, hiện tượng qua đường nét,
hình ảnh;
 BĐTD là công cụ ghi chú ưu việt;
nhưng chỉ thể hiện dễ dàng với các
quan hệ logic thứ bậc, nên phải
biết chọn lọc từ ngữ, hình ảnh ấn
tượng có tính độc đáo;
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 6
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
Sự khác nhau giữa tư duy truyền thống
và tư duy bằng “bản đồ” ?

Môn Ngữ văn gồm các
phân môn sau:
1.Đọc hiểu văn bản
- Văn bản tự sự
- Văn bản trữ tình
- Văn bản kịch
2. Tiếng Việt
- Từ
- Câu
- Đoạn
3. Môn Làm văn
- Văn Nghệ thuât
- Văn Nghị luận
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 7
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
II.BĐTD với việc DH môn Ngữ văn
2.1. Đặc điểm môn Ngữ văn và PPDH Ngữ văn
3 phân môn: VH, TV và LV. Chung MĐ GD thẩm mĩ và rèn
luyện cho HS các KN nghe, nói, đọc viêt, nhưng có vị trí
độc lập tương đối và PPDH đặc thù.
-Với phân môn Văn học. Mục đích: người đọc phải biết
cách đọc để hiểu cho được giá trị của mỗi văn bản thể
hiện qua cái hay, cái đẹp trong nội dung và hình thức
thể hiện của văn bản đó. Cái hay, cái đẹp trong nội
dung và hình thức thể hiện của văn bản là cái duy
nhất không lặp lại, biểu hiện tối đa nhất chủ đề tư
tưởng của tác phẩm
Ví dụ:
+Văn bản nghệ thuật: truyện Lão Hạc;
+Văn bản nghị luận:

* Chiếu dời đô;
* Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới;
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 8
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
II.BĐTD với việc DH môn Ngữ văn
2.1. Đặc điểm môn Ngữ văn và PPDH Ngữ văn
Với phân môn Tiếng Việt:
- Hình thành ở HS năng lực sử dụng thành thạo tiếng
Việt với bốn kĩ năng cơ bản nghe, nói, đọc, viết, - rèn
luyện tư duy.
- Giúp cho HS có những hiểu biết về tri thức tiếng Việt
và ngôn ngữ - có ý thức sử dụng tiếng Việt đúng đắn và
trong sáng.
- Dạy tiếng Việt thông qua:
+ Từ: : các loại từ, từ loại, cấu tạo, chức năng, phép
chuyển nghĩa
+ Câu: Các loại câu, chức năng, các thành phần của
câu, cách sử dụng và liên kết các câu,…
+ Đoạn: nhận thức, cách viết một đoạn văn, liên kết
câu và đoạn… - đó xây dựng thành một văn bản (nói và
viết) ở những mức độ khác nhau;
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 9
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
II.BĐTD với việc DH môn Ngữ văn
2.1. Đặc điểm môn Ngữ văn và PPDH Ngữ văn
Môn Làm văn
- HS nhận biết các loại văn bản, đặc điểm, chức
năng cách thức tạo lập văn bản theo từng loại
thể.
- Phân môn Làm văn Ở THCS:

+ Văn nghệ thuật (Miêu tả, Kể chuyện, Cảm
tưởng)
+ Văn nghị luận (Chính trị - xã hội, Văn học).

- Phân môn Làm văn chủ yếu mang tính thực
hành, HS phải vận dụng những kiến thức văn học,
tiếng Việt và kiến thức đời sống xã hội để tạo lập
các loại văn bản dưới hình thức nói hoặc viết.
Học làm văn, HS không chỉ là người thiết kế mà
còn phải là người thi công.
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 10
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
Lớp
Đọc hiểu văn bản Tiếng Việt Làm văn
Lớp 6
Truyện dân gian
Truyện ngắn hiện đại
Kí, Văn bản nhật dụng
Thơ hiện đại
Từ
Câu
Văn tự sự
Văn miêu tả
Lớp 7
Truyện ngắn hiện đại
Ca dao, tục ngữ
Thơ trung đại
Văn nghị luận
Từ
Câu

Văn biểu cảm
Văn nghị luận (chứng
minh)
Lớp 8
Truyện hiện đại;
Thơ cận đại, hiện đại,
Kịch
Từ
Câu
Đoạn
Văn thuyết minh
Văn bản tường trình
Lớp 9
Truyện trung đại; Truyện,
thơ, kịch hiện đại; văn bản
nhật dụng
Từ
Liên kết câu
Phân tích và tổng hợp
Nghị luận văn học
Những kiến thức NV cơ bản ở THCS
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 11
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
Có thể sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy
học văn được không ?
Những câu hỏi cần đặt ra là:
- BĐTD có phải là công cụ ghi chép vạn năng
với mọi bài học?
- BĐTD có thể vận dụng trong mọi trường
hợp, mọi công đoạn của quá trình nhận

thức ?
- Giáo viên có thể soạn bài dưới hình thức
BĐTD ?
- Học sinh có thể ghi bài theo BĐTD ?
- Trong dạy học Ngữ văn, BĐTD dùng vào các
trường hợp nào sẽ phát huy hiệu quả ?
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 12
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2. Định hướng sử dụng BĐTD trong
dạy học Ngữ văn
2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức
- Kiến thức về từ
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 13
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức
Kiến thức về câu
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 14
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức
Kiến thức chung về môn Ngữ văn
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 15
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2.1.Hệ thống hoá kiến thức
Có thể ở nhiều cấp độ khác nhau
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 16
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2. Định hướng sử dụng BĐTD
trong dạy học Ngữ văn
2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (cả bài học)
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 17

Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (cả bài học)
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 18
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2. Định hướng sử dụng BĐTD
trong dạy học Ngữ văn
2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (một phần của
bài học)- Nhân vật lão Hạc
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 19
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.2. Định hướng sử dụng BĐTD
trong dạy học Ngữ văn
2.2.2.Sơ đồ hoá kiến thức (một phần của bài
học)- Điều kiện để một văn bản có tính mạch
lạc
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 20
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
2.3. Một vài lưu ý khi sử dụng BĐTD
trong dạy học Ngữ văn
- Không nên quá cực đoan cho rằng BĐTD có thể
giúp người học tất cả. Trên cơ sở những kiến thức
được hệ thống hoá, sơ đồ hoá, người học còn phải
biết thực hành ngôn ngữ băng việc đọc, nói và
viết.
- Đối với văn bản nghị luận, việc sử dụng BĐTD hỗ
trợ đọc hiểu các văn bản sẽ là thuận lợi. Nhưng
với văn bản nghệ thuật, muốn dùng BĐTD để biểu
hiện một văn bản, người học phải tìm ra mạch của
văn đó (xét đơn thuần về mặt ý).
- BĐTD không tái hiện được cảm xúc, không

chuyển tải hết sự tinh tuý trong cách dùng từ, đặt
câu, trong nghệ thuật cấu trúc tác phẩm. Vì vậy,
sử dụng BĐTD trong dạy học là cần thiết, nhưng
phải tránh được sự suy diễn khô khan đẫn đến xã
hội hoá dung tục tác phẩm.
10/25/14 TS. Phạm Văn Nam 21
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở II, Bộ GD&ĐT
Chân thành cám ơn !

×