Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

giải pháp huy động nguồn vốn của tổng công ty xây dựng bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.17 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI , NĂM 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***
NGUYỄN THỊ KIM LOAN
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. CHU THỊ THUỶ
HÀ NỘI , NĂM 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số
liệu,kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Loan
3
MỤC LỤC
Mặt khác, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
mình nhằm đáp ứng được các vấn đề của xã hội đặt ra nếu muốn tồn tại và
phát triển. Cạnh tranh là là quy luật của thị trường, nó cho phép doanh nghiệp
có thể tận dụng các vấn đề về xã hội cũng như nguồn nhân lực bởi vì nếu


doanh nghiệp không đổi mới phương tiện, máy móc trang thiết bị cũng như
phương pháp quản lý thì sẽ không có khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Trong kinh doanh, sự đổi mới sẽ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành
cũng nhu tăng chất lượng của sản phẩm và tăng giá trị tài sản chủ sở hữu. Bởi
vậy, việc huy đụng nguồn vốn có vị trí quan trọng của doanh nghiệp
Có thể thấy sự lớn mạnh của Tổng công ty với bằng chứng cụ thể là tình hình
hoạt động của TCT đã được mở rộng về ngành nghề cũng như quy mô kinh
doanh. Điều này sẽ làm cho đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên để đảm bảo cho quy trình phát triển
cũng như phát triển các thành quả đã đạt được TCT không thể không củng cố
và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
- Để một đồng vốn của mình khi mang ra thị trường có hiệu quả hơn trong
tương lai thì vấn đề cơ bản là TCT phải đưa ra được các giải pháp đúng đắn để
phát huy các thế mạnh của mình cũng như nhằm có được sự ủng hộ của cấp
trên bên cạnh đó thì TCT phải khắc phục các khó khăn và hạn chế sao cho
phù hợp BDCC
3.1. Chiến lược phát triển của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng
đến năm 2016
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BDCC Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CSH Chủ sở hữu
CTY CP Công ty cổ phần
CTY CP ĐT VÀ XD Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
CTY CP TV VÀ ĐT Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư
CTY CP XNK VÀ XD Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng
CTY ĐT & PT Công ty đầu tư và phát triển
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước

FDI Nguồn vốn đầu tư trực tiếp
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
ODA Nguồn viện trợ không hoàn lại
TSLĐ Tài sản lưu động
TM Thương mại
Thuế VAT Thuế giá trị gia tăng
TCT Tổng công ty
TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Uỷ ban nhân dân
WTO Tổ chức thương mại thế giới
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mặt khác, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
mình nhằm đáp ứng được các vấn đề của xã hội đặt ra nếu muốn tồn tại và
phát triển. Cạnh tranh là là quy luật của thị trường, nó cho phép doanh nghiệp
có thể tận dụng các vấn đề về xã hội cũng như nguồn nhân lực bởi vì nếu
doanh nghiệp không đổi mới phương tiện, máy móc trang thiết bị cũng như
phương pháp quản lý thì sẽ không có khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Trong kinh doanh, sự đổi mới sẽ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành
cũng nhu tăng chất lượng của sản phẩm và tăng giá trị tài sản chủ sở hữu. Bởi
vậy, việc huy đụng nguồn vốn có vị trí quan trọng của doanh nghiệp
Có thể thấy sự lớn mạnh của Tổng công ty với bằng chứng cụ thể là tình hình
hoạt động của TCT đã được mở rộng về ngành nghề cũng như quy mô kinh
doanh. Điều này sẽ làm cho đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên để đảm bảo cho quy trình phát triển

cũng như phát triển các thành quả đã đạt được TCT không thể không củng cố
và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
- Để một đồng vốn của mình khi mang ra thị trường có hiệu quả hơn trong
tương lai thì vấn đề cơ bản là TCT phải đưa ra được các giải pháp đúng đắn để
phát huy các thế mạnh của mình cũng như nhằm có được sự ủng hộ của cấp
trên bên cạnh đó thì TCT phải khắc phục các khó khăn và hạn chế sao cho
phù hợp BDCC
3.1. Chiến lược phát triển của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng
đến năm 2016
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Mặt khác, khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
mình nhằm đáp ứng được các vấn đề của xã hội đặt ra nếu muốn tồn tại và
phát triển. Cạnh tranh là là quy luật của thị trường, nó cho phép doanh nghiệp
có thể tận dụng các vấn đề về xã hội cũng như nguồn nhân lực bởi vì nếu
doanh nghiệp không đổi mới phương tiện, máy móc trang thiết bị cũng như
phương pháp quản lý thì sẽ không có khả năng đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Trong kinh doanh, sự đổi mới sẽ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành
cũng nhu tăng chất lượng của sản phẩm và tăng giá trị tài sản chủ sở hữu. Bởi
vậy, việc huy đụng nguồn vốn có vị trí quan trọng của doanh nghiệp
Có thể thấy sự lớn mạnh của Tổng công ty với bằng chứng cụ thể là tình hình
hoạt động của TCT đã được mở rộng về ngành nghề cũng như quy mô kinh
doanh. Điều này sẽ làm cho đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên để đảm bảo cho quy trình phát triển
cũng như phát triển các thành quả đã đạt được TCT không thể không củng cố
và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
- Để một đồng vốn của mình khi mang ra thị trường có hiệu quả hơn trong
tương lai thì vấn đề cơ bản là TCT phải đưa ra được các giải pháp đúng đắn để
phát huy các thế mạnh của mình cũng như nhằm có được sự ủng hộ của cấp
trên bên cạnh đó thì TCT phải khắc phục các khó khăn và hạn chế sao cho

phù hợp BDCC
3.1. Chiến lược phát triển của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng
đến năm 2016
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài.
Nguồn vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể
thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu nguồn vốn đối với các
doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì nó là cơ sở để
các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh… Vậy vấn đề là làm thế nào để nâng cao huy động nguồn
vốn tại các doanh nghiệp? Đây là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp rất
quan tâm vì chỉ có nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn, có một cơ cấu
nguồn vốn hợp lý, tốc độ luân chuyến phù hợp của nguồn vốn mới có thể gia
tăng lợi nhuận,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đặt ra trên đây; xuất phát từ bản thân
trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài :” Giải pháp
huy động nguồn vốn của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng “
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ bé
vào việc phân tích, thảo luận, rút ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao huy
động nguồn vốn tại Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng .
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về huy động nguồn vốn, tìm hiểu xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng huy động nguồn vốn, đánh giá chất
lượng huy động nguồn vốn
Đánh giá thực trạng chất lượng huy động nguồn vốn của Tổng công ty xây
dựng Bạch Đằng Hải Phòng,
phân tích mức độ đạt được và chưa đạt được.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng huy động nguồn vốn

của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu: Huy động nguồn vốn của Tổng công ty xây dựng
Bạch Đằng Hải Phòng
.
 Phạm vi nghiên cứu:Số liệu nghiên cứu từ năm 2011 đến ngày 31/12/2013 tại
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu này, tôi tiến hành sử dụng các
phương pháp thu thập số liệu, trên cơ sở đó vận dụng các phương pháp phân
tích dữ liệu
 Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp so sánh: So sánh dữ liệu giữa các thời kỳ khác nhau, so
sánh kết quả huy động nguồn vốn trong giai đoạn 2011-2013.
- Phương pháp chỉ số: Các chỉ số được sử dụng để đánh giá sự tăng lên
hoặc giảm xuống, tỷ trọng, thị phần của Tổng công ty trên các thị trường về
mặt quy mô qua đó đánh giá được hiệu quả hoạt động trong hiện tại, và dự
báo phát triển trong tương lai.
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát các phương pháp huy động nguồn vốn
của Tổng công ty
- Trên cơ sở đó phân tích các nhân tố chính tác động đến
chất
lượng
huy động nguồn vốn của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng sau
đó tiến hành phân
tích
mức độ đạt được và chưa đạt được thông qua khảo
sát thực tế, xử lý bằng phần
mềm
SPSS, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao

chất lượng huy động nguồn vốn.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng huy động nguồn vốn của
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng Hải Phòng, phân tích các yếu tố đạt
được và chưa đạt được, đánh giá mức độ thành công của Tổng công ty, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao
huy động nguồn vốn của Tổng công
ty
trong
thời gian
tới.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần Giới thiệu nội dung đề tài và phần Kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ
bảng biểu, đề tài nghiên
cứu
được chia thành ba chương với nội dung cụ
thể như
sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về huy động nguồn vốn của doanh
nghiệp .
Chương 2: Thực trạng huy động của Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Hải Phòng giai đoạn 2011-2013.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc huy động nguồn vốn của
Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng
Hải Phòng.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nguồn vốn và huy động nguồn vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm,vai trò của nguồn vốn
1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức của một số người, có tài sản
riêng, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên một lĩnh vực nào đó, với
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, gọi là các doanh nghiệp. Như vậy, một trong
những điều kiện tối thiểu để được công nhận là doanh nghiệp, đó là phải có
tài sản riêng, và chịu trách nhiệm bằng những tài sản này. Cơ sở đầu tiên của
doanh nghiệp là nguồn vốn.
Nguồn vốn là giá trị của toàn bộ tài sản doanh nghiệp ứng ra để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh.Hay nói cách khác, nguồn vốn là sự biểu
hiện bằng tiền các nguồn tài sản của doanh nghiệp
Nguồn vốn tồn tại dưới nhiều hình thức
Hình thái tồn tại đầu tiên của nguồn vốn, đó là hình thái giá trị, bao gồm
tiền mặt, chứng khoán, các khoản đầu tư khác. Nguồn vốn cũng tồn tại dưới
dạng hiện vật, được coi là nguồn vốn cố định như thiết bị, nhà xưởng, cở sở
vật chất, nguyên nhiên vật liệu, thành phấm ……
Một hình thái nữa của nguồn vốn nữa là nguồn vốn vô hình. Đây là
nguồn vốn đặc biệt tuy không thể nhìn thấy nhưng có vai trò ngày càng quan
trọng trong suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp. Ví dụ như những lợi thế
thương mại, thương hiệu, những mối quan hệ, những bằng phát minh sáng
chế Đây là nguồn mang lại giá trị thặng dư siêu ngạch cho doanh nghiệp,
song không có cách thức đo lường định giá giá trị của nguồn vốn vô hình.
Tóm lại, Nguồn vốn là toàn bộ nguồn tiền hiện có và nguồn tiền nhàn rỗi
mà Doanh nghiệp huy động được.
1.1.1.2.Vai trò của nguồn vốn trong doanh nghiệp
Như đã phân tích, nguồn vốn là một trong những điều kiện tiên quyết để
định nghĩa một doanh nghiệp. Nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
suốt quá trình tồn tại của doanh nghiệp, từ khi doanh nghiệp hình thành, sản
xuất kinh doanh, phát triển, đến khi phá sản, hay bị mua lại Trong bất kỳ thời
điểm nào, nguồn vốn cũng là một yếu tố không thể thiếu khi đánh giá tình hình một

doanh nghiệp, doanh nghiệp có phát triển đi lên, hay phải tuyên bố phá sản, đều thể
hiện rõ ràng trong tình hình tài chính, mà tình hình nguồn vốn là một đóng góp
quan trọng.
Doanh nghiệp muốn thực hiện bất kỳ hoạt động gì đều cần có nguồn vốn. Khi
doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, mở rộng thị trường, sản xuất một sản phẩm
mới, thì nguồn vốn là nhân tố không thể thiếu. Trong quá trình tham gia vào thị
trường, doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh để tồn tại, và những hướng tăng khả
năng cạnh tranh sẽ không thể thực hiện nếu không có vốn. Đổi mới công nghệ, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm, nguồn vốn là vấn đề
đầu tiên cần giải quyết.
Làm thế nào để đảm bảo khả năng chi trả, đảm bảo tình hình tài chính
lành mạnh, đảm bảo khả năng cạnh tranh, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho
đầu tư phát triển, đó là một câu hỏi thường trực của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Và đó cũng là một trong những công việc quan trọng bậc nhất cho những
nhà điều hành doanh nghiệp: Quản lý nguồn vốn.
1.1.1.3. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp
a) Phân loại nguồn vốn theo nguồn hình thành
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ
sở hữu là doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh; ngoài ra nguồn vốn chủ sở hữu còn được bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo hình thức sở
hữu mà nguồn vốn chủ sở hữu có thể là do nhà nước cấp, do cổ đông hoặc xã
viên góp cổ phần, do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra… Nguồn vốn chủ sở
hữu có đặc điểm là nguồn vốn sử dụng dài hạn và không cam kết phải thanh
toán. Nó có vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì và phát triển
hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu được phân thành các
khoản:
Nguồn vốn kinh doanh. 

Lợi nhuận chưa phân phối. 
Các loại quỹ chuyên dùng.
+ Nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên tham gia góp vốn
và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế. Nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra
kinh doanh từ số tiền mà đã góp cổ phần, đã mua cổ phiếu… tùy từng loại
hình DN mà có nguồn vốn kinh doanh khác nhau.
+ Lợi nhuận chưa phân phối: là phần lợi nhuận sau thuế chưa chia cho
chủ sở hữu, hoặc chưa trích lập các quỹ.
+ Các loại quỹ chuyên dùng: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên
dùng của đơn vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận,
bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng
phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái…
-Nợ phải trả: là nghĩa vụ hiện tại của DN phát sinh từ các giao dịch và các sự
kiện đã qua mà DN phải có trách nhiệm thanh toán bằng các nguồn lực của mình.
Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng nhằm đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn của ngân hàng, của các tổ chức kinh tế, của các cá nhân… Nợ phải trả có
đặc điểm là nguồn vốn sử dụng có thời gian kèm theo nhiều ràng buộc như
phải có thế chấp, phải trả lãi… Nợ phải trả cũng có vị trí và ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển hoạt động của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải
sử dụng các khoản nợ có hiệu quả để đảm bảo có khả năng thanh toán và có
tích luỹ để mở rộng và phát triển doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm các
khoản:
Vay ngắn hạn. 
Vay dài hạn. 
Phải trả cho người bán. 
Phải trả công nhân viên. 
Phải trả khác…… 
Nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc

chu kì kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, tiền đặt
trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà
nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn
hạn…
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc 1
chu kỳ kinh doanh trở lên như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính
TSCĐ, các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải
trả người bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua….
b) Phân loại theo cách huy động
• Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn của các chủ sỡ hữu,các nhà đầu tư góp vốn ban đầu để
thành lập doanh nghiệp. Do vậy nguồn vốn này không phải là một khoản nợ.
Nguồn vốn này là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
- Đối với công ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn nhất
định để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp.
- Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông góp là yếu tố
quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty
và chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ.
• Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân
hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất không chỉ đối với bản
thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động và sự
phân tích của các công ty, doanh nghiệp đều gắn liền với dịch vụ tài chính do
ngân hàng thương mại cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín
dụng. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm
bảo nguồn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là
đảm bảo đủ nguồn vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu
- Nguồn vốn tín dụng thương mại : Là khoản mua chịu từ người cung cấp
hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín
dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa cụ thể, gắn với một hệ

thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của chính sách tín dụng mà
doanh nghiệp được hưởng. Đây là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong
kinh doanh, tạo khả năng mở rộng và cơ hội hợp tác làm ăn trong tương lai.
1.1.1.4. Nguồn hình thành vốn trong doanh nghiệp
a) Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn thì nguồn
vốn của doanh nghiệp bao gồm:
• Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng
để tài trợ cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó:
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh, không phân biệt đối tượng vay và mục đích vay.
. Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu
động tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngân hàng,
tạm thời ứng, người mua vừa trả tiền…
Như vậy, ta có:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
= Nguồn vốn tạm thời + Nguồn vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về nguồn vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho nguồn
vốn của mình một cách thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm
thời để tài trợ cho tài sản cố định.
b) Phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động và sử dụng nguồn vốn thì
nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nguồn vốn trong doanh nghiệp và
nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được
từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
giữ lại, các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ….
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có

thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác,
vay của cá nhân và nhân viên trong công ty…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc
sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn
và tránh được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn
vốn FDI, ODA… Thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh
nghiệp có thể tăng nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy,phân loại nguồn vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế
hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô về nguồn vốn cần thiết, lựa chọn thích
hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng nguồn
vốn cao nhất.
1.1.2. Khái niệm,vai trò của huy động nguồn vốn
1.1.2.1.Khái niệm về huy động nguồn vốn
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các doanh nghiệp cũng như các NHTM, nội hàm của khái niệm hoạt
động huy động nguồn vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và
các hình thức thể hiện. Hơn nữa, gần như không tìm được một định nghĩa
hoàn thiện về hoạt động này cũng như không có được sự thống nhất hoàn toàn
giữa các quan điểm. Đặc biệt, là sự khác biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn
đề này dưới các khía cạnh khác nhau.
Phổ biến nhất là việc sử dụng thuật ngữ này trong các khía cạnh không
chuyên, đặc biệt là ngôn ngữ thường nhật của xã hội và báo chí, khái niệm
huy động nguồn vốn được sử dụng ở đây đối với hoạt động của các doanh
nghiệp có thể nói là hẹp và không rõ ràng nhất, trong nhiều trường hợp có sự
không thống nhất trong nội hàm của bản thân khái niệm.
Tuy nhiên, khi nhắc đến hoạt động huy động nguồn vốn của các doanh

nghiệp, một số tài liệu chuyên ngành đôi lúc cũng có cách tiếp cận hẹp hơn.
Chẳng hạn, trong một số giáo tài liệu giảng dạy của các trường khối kinh tế
tài chính khi đề cập đến các hình thức của hoạt động huy động nguồn vốn
thường chỉ bao gồm: Nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn vốn tín dụng
thương mại, nguồn vốn phát hành cổ phiếu công ty, phát hành trái phiếu công
ty……
Qua nghiên cứu trên tác giả đưa ra định nghĩa như sau: “Hoạt động huy
động nguồn vốn của các doanh nghiệp là hoạt động mà trong đó các doanh
nghiệp tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm mục đích kinh
doanh và đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo
đúng các quy định pháp luật”.
1.1.2.2.Vai trò của huy động nguồn vốn
a) Vai trò huy động nguồn vốn đứng trên góc độ doanh nghiệp
- Huy động nguồn vốn tốt là tiền đề thúc đẩy các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp
- Là hoạt động giúp cho doanh nghiệp có thể duy trì, phát triển hoạt
động sản xuất, kinh doanh một cách ổn định
b) Vai trò của huy động nguồn vốn đối với nền kinh tế
- Điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị
trường tiền tệ, kiểm soát lạm phát.
- Huy động nguồn vốn giúp tăng nguồn vốn để phát triển kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở
thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
1.2. Nội dung huy động nguồn vốn
1.2.1. Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu
tư một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn tự có
ban đầu chính là nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Trong công ty tư
nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để đăng ký
thành lập doanh nghiệp. Nguồn vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có

theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Còn đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động nguồn vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trên thực tế, nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn
nhiều so với nguồn vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở
rộng kinh doanh
1.2.2. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát
triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính
do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn tín dụng. Bên cạnh đó, không một công ty nào có thể hoạt động tốt mà
không vay vốn ngân hàng hoặc tín dụng thương mại. Trong quá trình hoạt
động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính
cho các hoạt đông sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ nguồn vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sauu của doanh nghiệp.Về mặt thời hạn,
nguồn vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao gồm:
vay dài hạn(từ 5 năm trở lên), vay trung hạn(từ 1 đến 5 năm), vay ngắn
hạn(dưới 1 năm).
Bên cạnh những ưu điểm trên, nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất
định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi
phí sử dụng nguồn vốn
Điều kiện tín dụng: Các ngân hàng thương mại khi cho doanh nghiệp vay
vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng thông
qua một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trước tiên, ngân hàng phải
phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu

tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. doanh
nghiệp phải cung cấp những báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết
cho ngân hàng.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung
các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tín
dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài
sản thế chấp trong nhiều trường hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng
được các điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ Do đó,
doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân
hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kểm soát của ngân hàng về mục đích
và tình hình sử dụng nguồn vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát không gây ra
vấn đề quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trường hợp điều đó
cũng làm cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vay nguồn vốn: Lãi suất vay nguồn vốn phản ánh chi phí sử dụng
vốn. Lãi suất vốn tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị
trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải
chịu chi phí sử dụng nguồn vốn quá lớn và làm giảm thu nhập của doanh
nghiệp.
Ngoài việc vay nguồn vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp còn có thể khai
thác nguồn vốn tín dụng thương mại. Nguồn vốn này hình thành một cách tự
nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn
tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh
nghiệp mà còn với cả toàn bộ nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng thương mại là
một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác
nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu
bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp
đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
cần để ý tới tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài

trợ vượt quá giới hạn an toàn. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng
thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay. Nó sẽ được tính váo
giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua hàng hoá trả chậm, chi phí này có
thể ẩn dưới hình thức thay đổi mức giá tuỳ thuộc quan hệ thoả thuận giữa các
bên.
1.2.3.Nguồn vốn nội bộ
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tố vì công ty phát huy
được nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất
nhiều công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra
mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc lợi
nhuận có liên quan đến một số tất yếu nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần
lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia
cổ phần. Các cổ đông không được nhận cổ tức nhưng bù lại, họ có quyền sở
hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
1.2.4. Phân loại huy động nguồn vốn
Doanh nghiệp huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ở đây tôi
chỉ xin đi sâu phân tích những nguồn cơ bản và quan trọng nhất.
Thứ nhất,huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu, do chủ sở hữu của Doanh
nghiệp bỏ ra. Nguồn này bao gồm 2 loại chính
• Nguồn vốn góp ban đầu
• Nguồn vốn từ lợi nhuận để lại
1.2.4.1.Huy động từ nguồn vốn góp ban đầu của doanh nghiệp do chủ sở
hữu – các cổ đông đóng góp. Nguồn này khác nhau tùy theo hình thức sở hữu
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp là DNNN, chủ sở hữu doanh nghiệp là
Nhà nước, tương tự với các loại hình doanh nghiệp khác, chủ sở hữu có thể là
một cá nhân, hay nhiều cá nhân, một tổ chức, hay nhiều tổ chức, hoặc do các
bên tham gia liên doanh góp vốn
Đây là cơ sở đầu tiên để doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. Do vậy, thời
điểm duy nhất huy động nguồn này là khi doanh nghiệp bắt đầu sản xuất kinh

doanh.
1.2.4.2. Huy động từ lợi nhuận để lại, theo kế hoạch trích lập lợi nhuận.
Đây là một nguồn quan trọng phục vụ cho tái sản xuất mở rộng. Doanh
nghiệp càng phát triển, vai trò của nguồn vốn này càng được khẳng định. Đây
là nguồn có độ an toàn cao, hấp dẫn do doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm
sự phụ thuộc vào nguồn vốn từ bên ngoài. Chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận
để lại thường được coi trọng vì khả năng tự đáp ứng nhu cầu vốn. Song, một
điều đơn giản nhưng quan trọng, đó là doanh nghiệp chỉ có lợi nhuận để lại
khi tình hình kinh doanh tốt, có lợi nhuận, vậy nên khi doanh nghiệp gặp khó
khăn, việc huy động nguồn này hầu như bất khả thi. Đối với những doanh
nghiệp cổ phần, nguồn vốn này lại có một khó khăn khác, mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa cho nhà đầu tư, nên khi doanh
nghiệp sử dụng nguồn này, cũng đồng nghĩa với việc không chia hết lợi
nhuận cho cổ đông, tuy về danh nghĩa cổ đông vẫn sở hữu số vốn tăng lên của
doanh nghiệp. Việc này sẽ làm cho tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, ảnh hưởng giảm
giá cổ phiếu trong ngắn hạn. Vấn đề này cần được dung hòa trong nội bộ
doanh nghiệp, và có kế hoạch huy động dựa trên phân tích tình hình. Đó là
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, như số lãi ròng trong kỳ, tỷ lệ cổ tức
những năm trước, tình hình thị trường chứng khoán và độ ổn định của thị giá
cổ phiếu doanh nghiệp, cùng tâm lý và đánh giá của công chúng, và cuối cùng
là hiệu quả của tái đầu tư. Doanh nghiệp cần cân nhắc những yếu tố này trước
khi sử dụng nguồn vốn này.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn vốn của Doanh nghiệp
1.3.1.Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.1.1.Các hình thức huy động
Để thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, các doanh nghiệp thường
đưa ra nhiều hình thức huy động nguồn vốn đa dạng. Khối lượng nguồn vốn
mà doanh nghiệp huy động được phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy
động nguồn vốn mà doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy
động nguồn vốn sẽ tạo những cơ hội để tìm kiếm được những nguồn vốn có

chi phí huy động thấp. Mỗi doanh nghiệp đều tìm cho mình những hình thức
huy động nguồn vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, tâm lý NHTM, tổ
chức tín dụng vùng mà doanh nghiệp đặt địa điểm, đồng thời phù hợp với yêu
cầu sử dụng cũng như dễ dàng quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Khi
hình thức huy động nguồn vốn đa dạng nghĩa là số lượng nguồn vốn huy động
được tăng lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống.
1.3.1.2. Uy tín của doanh nghiệp
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh
riêng của mình trong lòng NHTM, tổ chức tín dụng, tổ chức và cá nhân. Một
doanh nghiệp lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động huy động
nguồn vốn. Sự tin tưởng của NHTM, tổ chức tín dụng sẽ giúp doanh nghiệp
có khả năng ổn định khối lượng nguồn vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động. Từ đó doanh nghiệp có thể đề ra chiến lược hoạt động dễ dàng hơn.
1.3.1.3. Chiến lược hoạt động của doanh nghiệp
Trong một doanh nghiệp hoạt động huy động nguồn vốn chịu tác động
trực tiếp từ các hoạt động về sử dụng nguồn vốn huy động được đó . Mỗi
doanh nghiệp đều có một chiến lược hoạt động riêng theo từng thời kỳ, tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động của bản thân doanh nghiệp và điều kiện môi
trường hoạt động. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra chiến lược huy động
nguồn vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù hợp với chính sách thu hẹp hay
mở rộng nguồn vốn của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Cơ cấu nguồn vốn có
thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng
hay giảm. Nếu chiến lược hoạt động được xây dựng đúng đắn phù hợp với
điều kiện bản thân doanh nghiệp, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp
lý thì công tác huy động nguồn vốn phát huy hiệu quả.
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.2.1. Tình hình chính trị trong nước, chủ trương của nhà nước
Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ trương đường lối chính
sách của Nhà nước luôn là yếu tố tạo mối trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn
với các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong và ngoài nước. Một xã hội ổn định

về chính trị, hệ thống pháp luật chặt chẽ, không chồng chéo lên nhau thì
doanh nghiệp được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu tài sản, mức độ
yên tâm của nhà đầu tư được củng cố thông qua việc đánh giá các yếu tố rủi
ro chính trị. Ngoài ra còn có một số yếu tố quan trọng trong môi trường chính
trị như xu thế chính trị, là định hướng của nhà nước sẽ áp dụng trọng việc
điều hành quốc gia. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước, hoạt động
chủ yếu theo các định hướng và chính sách của nhà nước, sự ổn định của
chính trị đảm bảo các nguồn vốn của ngân sách nhà nước được huy động và
sử dụng một phần cho các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát
triển.
Nổi bật nhất trong các chủ trương của nhà nước ta trong nhưng năm vừa
qua là chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước nhằm huy động và đa
dạng hoá vốn chủ sở hữu. Quá trình cổ phần hóa không những huy động được
nguồn vốn không nhỏ cho doanh nghiệp nhà nước mà còn tạo động lực cho
các doanh nghiệp nhà nước trước đây vốn bị coi là chậm chạp trong đổi mới
phương thức kinh doanh và phương pháp quản lý, nay với sự tham gia của tư
nhân đã chủ động hơn trong sử dụng nguồn vốn. Cổ phần hóa giúp các
DNNN tự quản lý kinh doanh, tự chủ về tài chính và lợi nhuân nên thúc đẩy
các doanh nghiệp năng động hơn trong sản xuất.
1.3.2.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô.
Bất kỳ doanh nghiệp nào vừa ra đời hoặc đang tồn tại cũng đều thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp lý và chịu sự quản lý
giám sát của cơ quan nhà nước có chức năng, do đó các mỗi chính sách kinh
tế được ban hành đều có ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước.

Chính sách tài chính: chính sách tài chính là chính sách thông qua chế
độ thuế và đầu tư công cộng để tác động đến nền kinh tế. Các chính sách về
thuế có ổn định thì các doanh nghiệp nhà nước cũng mới ổn định sản xuất, tạo
tăng trưởng, có lợi nhuận và tăng thêm nguồn vốn huy động vào sản xuất.

Ví dụ như từ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) cùng với việc cam kết phải đi đôi với thực hiện giảm thuế theo lộ
trình đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Thuế suất của các mặt hàng nhập
khẩu giảm thúc đẩy nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào thị trường non trẻ
Việt Nam làm gia tăng sức cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển buộc doanh
nghiệp trong nước đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước phải có giải pháp huy
động và sử dụng nguồn vốn thực sự hiệu quả, để đổi mới công nghệ, nâng
cao sản xuất, tăng chất lượng và số lượng sản phẩm, giảm giá thành tăng sức
cạnh tranh. Do đó chính sách này tác động không nhỏ tới việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp nhà nước.

×