Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất một số dòng giống khoai tây và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cho hai dòng khoai tây h76, h79 tại quế võ bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.34 MB, 100 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ CHẮT


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT MỘT SỐ DÒNG GIỐNG KHOAI TÂY VÀ NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CHO HAI DÒNG
KHOAI TÂY H76, H79 TẠI QUẾ VÕ - BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI, 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ CHẮT


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT MỘT SỐ DÒNG GIỐNG KHOAI TÂY VÀ NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG CHO HAI DÒNG
KHOAI TÂY H76, H79 TẠI QUẾ VÕ - BẮC NINH



Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG THẠCH




HÀ NỘI, 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Chắt



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới GS.TS Nguyễn Quang
Thạch, người hướng dẫn khoa học ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi vớ sự
tận tâm, tinh thần trách nhiệm cao và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện Sau ñại học và ñặc biệt là các
thầy cô trong Bộ môn Sinh lý, Viện Sinh học Nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi, giúp ñỡ và có những góp ý chân thành cho luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn bên cạnh
ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi sớm hoàn thành luận văn.
Luận văn khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy cô, bạn bè, ñồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Chắt


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2 Yêu cầu 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây 4
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây 4
2.1.2 Phân loại thực vật khoai tây 5
2.1.3 Yêu cầu ngoại cảnh ñối với cây khoai tây 6
2.1.4 Giá trị sử dụng của khoai tây 9
2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên Thế giới và ở Việt Nam 10
2.2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 10
2.1.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 12
2.3 Nghiên cứu về chọn tạo, nhập nội giống khoai tây ở Việt Nam 16
2.4 Một số nghiên cứu về dung hợp tế bào trần trên ñối tượng cây khoai
tây ở Việt Nam 22
2.5 Cây khoai tây và các nghiên cứu về kỹ thuật trồng ở Việt Nam 23

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.5.1 Các nghiên cứu về thời vụ trồng cây khoai tây 23
2.5.2 Các kết quả nghiên cứu về mật ñộ và khoảng cách trồng khoai tây 27
2.6 Các giống khoai tây hiện trồng phổ biến ở Quế Võ - Bắc Ninh 28
3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 ðối tượng , ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 31
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 31
3.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 31
3.1.3 Thời gian nghiên cứu 31
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 32

3.3.2 Các biện pháp kỹ thuật chăm sóc 34
3.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 36
3.5 Xử lý số liệu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42
4.1 ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất một số dòng
giống khoai tây tại Quế Võ - Bắc Ninh 42
4.1.1 Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các dòng, giống khoai
tây tham gia thí nghiệm 42
4.1.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các dòng, giống khoai tây khảo sát 44
4.1.3 Một số ñặc trưng hình thái thân lá của các giống khoai tây khảo sát 45
4.1.4 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng thân lá của các dòng, giống khoai tây
tham gia thí nghiệm 46
4.1.6 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây
tham gia thí nghiệm vụ ðông năm 2012 49
4.1.7 Tỷ lệ kích thước củ của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm vụ
ðông năm 2012 51

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.1.8 Một số ñặc ñiểm hình thái củ của các dòng, giống khoai tây tham gia
thí nghiệm 52
4.1.9 ðánh giá cảm quan về chất lượng củ qua ăn nếm của các giống khoai
tây tham gia thí nghiệm 54
4.1.10 ðánh giá chất lượng củ qua các chỉ tiêu phân tích của các giống
khoai tây tham gia thí nghiệm 55
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến khả năng sinh trưởng
phát triển và năng suất trên hai dòng khoai tây H76, H79 57
4.2.1 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến thời gian sinh trưởng qua các giai
ñoạn của hai dòng H76, H79 57

4.2.2 Tình hình sâu bệnh hại của của hai dòng H76, H79 tại các khung thời
vụ trồng khác nhau 58
4.2.3 Ảnh hưởng của khung thời vụ trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của hai dòng H76, H79 59
4.3.4 Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến kích thước củ của hai dòng H76,
H79 tại các thời vụ trồng khác nhau 61
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh trưởng phát triển,
năng suất của hai dòng H76, H79 62
4.3.1 Ảnh hưởng của mất ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng qua các giai
ñoạn của hai dòng H76, H79 63
4.3.3 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến tỷ lệ sâu bệnh hại của hai dòng
H76, H79 64
4.3.4 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của hai dòng H76, H79 65
4.3.5 Ảnh hưởng của các mật ñộ trồng ñến tỷ lệ kích thước củ của hai
dòng H76, H79 vụ ðông năm 2012 67
4.2.6 Hiệu quả kinh tế của hai dòng H76, H79 khi trồng ở các mật ñộ
khác nhau 68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 ðề nghị 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
PHỤ LỤC 77

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIP Trung tâm Khoai tây quốc tế
CTTN Công thức thí nghiệm
Cs Cộng sự
CT Công thức
CV% Hệ số biến ñộng (Coefficient of Variation)
ð/C ðỗi chứng
LSD
Giới hạn sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (Least Significant
Different)
NL Nhắc lại
RCBD

Khối nhẫu nhiên hoàn chỉnh (Randomized Complete Block
Design)

TB Trung bình
TCN Tiêu chuẩn ngành
TG Thời gian
TGST Thời gian sinh trưởng
(TTNCCCC)

Trung tâm Nghiên cứu cây có củ
TV Thời vụ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây trên thế giới từ năm 2000
ñến năm 2009 10
2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các châu lục năm
2008 – 2009 11
2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây ở Việt Nam từ năm 2000
ñến năm 2010 14
4.1. Thời gian sinh trưởng qua các giai ñoạn của các dòng, giống khoai
tây tham gia thí nghiệm 43
4.2. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các dòng, giống khoai tây khảo sát45
4.3. Một số ñặc ñiểm về hình thái của các dòng, giống khoai tây tham
gia thí nghiệm 46
4.4. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng thân lá của các dòng, giống khoai tây
tham gia thí nghiệm 47
4.5. Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai tây
tham gia thí nghiệm vụ ðông năm 2012 48
4.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai
tây tham gia thí nghiệm 50
4.7. Tỷ lệ kích thước củ của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm
trồng vụ ðông năm 2012 52
4.8. ðặc ñiểm hình thái củ của các giống khoai tây khảo sát vụ ðông
năm 2012 53
4.9. ðánh giá chất lượng ăn nếm của các giống khoai tây khảo sát tại vụ
ðông năm 2012 54
4.10. Hàm lượng chất khô, tinh bột và chỉ số màu sau rán của các giống
khoai tây nhập nội vụ ðông năm 2012. 55


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

4.11. Thời gian sinh trưởng của hai dòng khoai tây H76, H79 ở các thời
vụ trồng khác nhau trong vụ ðông năm 2012 57
4.12. Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của hai dòng H76, H79
ở các khung thời vụ khác nhau trong vụ ðông năm 2012 58
4.13. Các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây khao sát tại các
khung thời vụ khác nhau trong vụ ðông năm 2012 60
4.14 Phân loại củ kích thước củ của hai dòng H76, H79 tại các thời vụ
khác nhau vụ ðông năm 2012 61
4.15. Thời gian sinh trưởng của hai dòng H76, H79 trên các mật ñộ trồng
khác nhau tại vụ ðông năm 2012 63
4.16. Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của hai dòng H76, H79
trên các mật ñộ khác nhau trong vụ ðông năm 2012 64
4.17. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của hai dòng H76, H79
ở các mật ñộ trồng khác nhau vụ ðông năm 2012 65
4.18. Phân loại tỷ lệ kích thước củ của hai dòng H76, H79 ở các mật ñộ
trồng khác nhau vụ ðông năm 2012 67
4.19. Hiệu quả kinh tế của hai dòng H76, H79 trên các mật ñộ khác nhau
(tính trên 1ha) 68






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1


1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Khoai tây (Solanum tu berosum L.) ñược thế giới ñánh giá là cây lương
thực quan trọng thứ tư sau lúa mì, ngô và lúa nước. Sản lượng khoai tây của
toàn thế giới năm 2007 ñã ñạt mức kỷ lục 329 triệu tấn. Tiêu dùng khoai tây
ñang tăng mạnh ở các nước ñang phát triển.
Ở Việt Nam, khoai tây là một trong những cây vụ ñông quan trọng do:
cho năng suất cao, chất lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu thụ, thời gian sinh
trưởng ngắn, dễ bố trí thời vụ và cơ cấu luân canh. Rất phù hợp cho vùng
ñồng bằng sông Hồng với công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - khoai tây.
Tuy nhiên, diện tích khoai tây vụ ñông ở ñồng bằng sông Hồng còn rất khiêm
tốn và chưa ñúng với tiềm năng phát triển. Có nhiều nguyên nhân ñược xác
ñịnh như về mặt chính sách, kinh tế xã hội, yếu tố thị trường và nguyên nhân
chính về mặt kỹ thuật là thiếu giống tốt với giá ñược nông dân chấp nhận.
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng, với
diện tích tự nhiên trên 800 Km
2
, có ñiều kiện khí hậu thuận lợi, là vùng trồng
khoai tây lớn của cả nước, trong ñó ñiển hình là huyện Quế Võ với những xã
diện tích sản xuất khoai tây vụ ñông ñạt 900- 1000 mẫu. Với lợi thế là cây
lương thực có thời gian sinh trưởng ngắn ( 80- 90 ngày) nhưng cho năng suất
cao, sản phẩm thu hoạch dễ tiêu thụ, dễ thương mại hóa và có giá trị kinh tế
cao khoai tây ñược xem như cây xóa ñói giảm nghèo cho người dân sản xuất
2 vụ lúa ở Quế Võ. Huyện xem ñây là cây trồng vụ ñông giữ vai trò chủ lực.
Nhưng hiện nay diện tích khoai tây Quế Võ dần giảm xuống mà
nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng củ giống. Thứ nhất, nguồn giống chủ
yếu ñược nông dân tự ñể nhiều năm, ñến nay bị thoái hóa nghiêm trọng gây
ảnh hưởng lớn ñến chất lượng củ giống, khả năng nhiễm sâu bệnh cao dẫn
tới năng suất, chất lượng khoai tây giảm, người dân trồng it có lãi. Thứ hai


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

giống khoai tây nhập khẩu từ các nước Châu Âu cho năng suất cao hơn hẳn
so với năng suất khoai tây nhập khẩu từ Trung Quốc, hay là giống khoai
tây giống nhân ở Việt Nam. Việc nhập khẩu giống từ Châu Âu hay Trung
Quốc có 2 nhược ñiểm chính sau: chất lượng khoai tây giống từ Trung
Quốc thấp, giá khoai tây nhập khẩu từ Châu Âu quá cao. Với việc phát triển
khoa học và công nghệ, hiện nay và do những nhược ñiểm của việc nhập khẩu
giống, người dân Quế Võ cũng như nhân dân cả nước ñang mong muốn có
một hệ thống nhân giống trong nước sử dụng công nghệ sinh học ñáp ứng
ñược nhu cầu cần thiết về giống tốt (cho năng suất, chất lượng cao, khả năng
kháng sâu bệnh tốt) ñể cung cấp cho thi trường sản xuất khoai trong nước nói
chung và Quế Võ nói riêng.
Trước thực tế ñó, Viện Sinh học nông nghiệp - trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tạo ra 2 dòng khoai tây H76, H79 từ con ñường dung
hợp tế bào trần, 2 dòng này có nhiều ưu ñiểm vượt trội là năng suất, chất
lượng, khả năng kháng bệnh virus cao hơn so với các giống ñịa phương. Có
thể ñây là giống khoai tây triển vọng sẽ ñược ñưa về sản xuất tại ñịa
phương.
Với tính cấp bách mà thực tiễn sản xuất ñang ñòi hỏi, nhằm góp phần
giải quyết vấn ñề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài :
“ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất một số dòng
giống khoai tây và nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng cho hai
dòng khoai tây H76, H79 tại Quế Võ - Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất của một số dòng,
giống khoai tây ñang sản xuất tại Quế Võ Bắc Ninh.Từ ñó ñề xuất dòng,

giống khoai tây phù hợp nhằm làm phong phú nguồn giống khoai tây cho Quế
Võ - Bắc Ninh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

- ðề xuất về thời vụ và mật ñộ trồng thích hợp cho hai dòng H76, H79
tại Quế Võ - Bắc Ninh.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số
dòng, giống khoai tây ñang trồng tại Quế Võ - Bắc Ninh.
- Xác ñịnh ñược mật ñộ, khung thời vụ trồng thích hợp nhất cho hai
dòng khoai tây H76, H79 tại Quế Võ - Bắc Ninh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðánh giá ñược khả năng sinh trưởng phát triển, năng suất của một số
dòng, giống khoai tây ñang sản xuất tại Quế Võ - Bắc Ninh. Kết quả của ñề
tài là cơ sở ñể ñánh giá, tuyển chọn dòng, giống khoai tây có năng suất cao,
phẩm chất tốt phù hợp với ñiều kiện khí hậu của Bắc Ninh và là cơ sở cho
tuyển chọn giống cho những năm tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu về mật ñộ và khung thời vụ trồng sẽ góp phần
hoàn thiện quy trình sản xuất dòng khoai tây H76, H79.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Tuyển chọn ñược giống khoai tây có năng suất cao, phẩm chất tốt
phục vụ cho nhu cầu sản xuất khoai tây của Quế Võ - Bắc Ninh. Từng bước
ñưa các dòng, giống ñược tuyển chọn vào sản xuất, thay thế hoặc bổ sung làm
phong phú bộ giống khoai tây ở Quế Võ - Bắc Ninh.
- ðề xuất mật ñộ, khung thời vụ trồng thích hợp nhất cho hai dòng
khoai tây H76, H79 từ ñó hoàn thiện quy trình sản xuất nhằm ñạt năng suất,
chất lượng cao nhất.





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Giới thiệu chung về cây khoai tây
2.1.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của khoai tây
Khoai tây (Solanum tuberosum), thuộc họ cà Solanaceae, có nguồn gốc từ
dãy núi Andes. Nơi khởi thủy của cây khoai tây trồng ở quanh hồ Titicca giáp
ranh thuộc Peru và Bolivia. Những di tích khảo cổ tìm thấy ở vùng này tìm thấy
ở vùng này thấy cây khoai tây làm thức ăn cho người ñã có từ thời ñại 500 năm
trước công nguyên. Những hóa thạch củ khoai tây khô và những ñồ vật hình
dáng khoai tây có khá nhiều ở thế kỷ thứ II sau công nguyên. Hiện nay, ở dãy
núi Andes còn có rất nhiều loài khoai tây hoang dại, bán hoang dại, loài khoai
tây trồng (Trương Văn Hộ, 2010).
Người Tây Ban Nha ñã phát hiện ra cây khoai tây tại lưu vực sông Canca
(Colombia), nơi thổ dân da ñỏ cư trú vào năm 1538 (Lê Minh ðức, 1977). Cây
khoai tây ñược du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ ñó khoai
tây ñược truyền sang Italia, ðức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây ñược mang về
trồng ở Mỹ. Năm 1586, một nhà hàng hải ñem khoai tây về trồng ở Anh. Năm
1785, khoai tây ñược mang về trồng ở Pháp. Từ ñó, khoai tây ñược ñưa vào
trồng ở các nước Châu Âu khác. Qua gần 100 năm, khoai tây ñược trồng rộng
rãi và phát triển rộng lớn ở Châu Âu, khoai tây ñược du nhập sang các nước ở
các châu lục khác: ấn ðộ (1610), Trung Quốc (1700).
ðến thế kỷ XIX, khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng ñối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích

khoai tây ngày càng ñược phát triển lan rộng. Cây khoai tây ñược khẳng ñịnh
vị thế và ñược coi trọng phát triển khi nạn ñói xảy ra ở Ailen (1845 - 1846),
khoai tây nhiều năm trồng liên tục xảy ra dịch bệnh Phytophthora infestans
làm giảm năng suất khoai tây ñáng kể .


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Khoai tây ñược trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc,
ñặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn công nghiệp (chips, ñồ hộp và thức
ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây Quốc tế (CIP) ñược thành lập tại
Lima - Peru, nơi thu thập và lưu giữ sự ña dạng di truyền của khoai tây, lai tạo
giống và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất khoai tây trên thế giới.
Ở Việt Nam, khoai tây ñược ñưa vào năm 1890 do những nhà truyền
giáo người Pháp ñem ñến. Tiếng Anh là Potato, ñến Việt Nam ñược ñặt tên là
“Khoai tây”. Trước năm 1970, khoai tây ñược trồng rải rác ở Sapa – Lào Cai,
ðồ Sơn – Hải Phòng, Trà Lĩnh – Cao Bằng, ðông Anh – Phúc Yên, ðà Lạt –
Lâm ðồng Diện tích tất cả khoảng 3 nghìn ha. Thời gian này, khoai tây
ñược coi là loại rau cao cấp (Trương Văn Hộ, 2010).
2.1.2 Phân loại thực vật khoai tây
Cây khoai tây thuộc họ cà (Solanaceae), chi Solanum và tập ñoàn
Tuberarium Dun. (Tạ Thu Cúc và cs, 2001).
Theo C.M. Bucacsov dựa vào vị trí và hình dạng của hoa (là hình bánh
xe hay hình ngôi sao) mà phân loại Tuberarium thành 6 tập ñoàn:
Andium - Buk, Arcitium - Buk, Pacifinin - Buk, Orientale - Buk,
Exinterruptum - Buk, Integrifolium-Buk.
Theo tác giả trên thì các loài khoai tây trồng thuộc 2 nhóm Tuberoso-
Buk và Andigera-Buk.
- Nhóm Tuberoso-Buk

ðặc ñiểm của nhóm này là thân mập to, lóng ngắn, số thân mỗi nhóm là 2
hoặc nhiều hơn. Lá to có 3-5 ñôi lá chét. Hoa 5 cánh dạng hình bánh xe, ñỉnh
cánh hoa nhọn, hoa mầu trắng hoặc phớt tím, nhị thường bất thụ. Số nhiễm sắc
thể 2n= 48, ở các loài hoang dại 2n= 24 và 36. Chúng phân bố ở vùng có ñộ cao
500m của Pêru và Chilê. Trong nhóm này chỉ có một loài trồng trọt là Solanum
tuberosum.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

- Nhóm Andigera-Buk
ðặc ñiểm của nhóm này là thân cao từ 50-150 cm, lá nhỏ, có 5-7 ñôi lá
chét. Hoa có dạng hình bánh xe, ñỉnh hoa nhọn, hoa màu trắng xen tím nhạt hoặc
tím ñậm. Quả nhỏ nhiều ngăn, dễ bị rụng. Số nhiễm sắc thể 2n=24, 36, 48.
Chúng ñược phân bố ở vùng cao nguyên Colombo, Ecuador, Peru, Bolivia v.v
Theo các nhà khoa học của CIP thì những loài và nhóm Solanum sau
ñây có ñặc tính chống chịu với bệnh mốc sương, bệnh héo xanh vi khuẩn,
tuyến trùng gây nốt rễ và bệnh virut X và Y .
Loài Solanum tuberosum L là nhóm Tuberosa kháng bệnh mốc sương.
Nhóm Andigera kháng bệnh mốc sương, bệnh virut X và viruts Y.
Nhóm Phureze và Setenotonum kháng bệnh mốc sương, bệnh héo xanh
vi khuẩn
Solanum sparsipilum kháng tuyến trùng hại rễ và bệnh héo xanh vi khuẩn.
Solanum bulbocastanum kháng mốc sương.
Solanum microdotum kháng bệnh virut Y, A.

Nhìn chung ở loài khoai tây trồng trọt Solanum tuberosum L. nhiều
giống có khả năng kháng các bệnh chính của khoai tây, lại mang gen thích
nghi với vùng nhiệt ñới có tiềm năng năng suất cao và có các ñặc tính trồng

trọt khác như củ tốt, có kiểu cây thích hợp, có thời gian sinh trưởng ngắn (Tạ
Thu Cúc, 2001).
2.1.3 Yêu cầu ngoại cảnh ñối với cây khoai tây
* Nhiệt ñộ
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hoà. Mỗi một thời kì
sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhịêt ñộ khác nhau. Nhiệt ñộ
thích hợp cho thân lá phát triển là 20-22
o
C. Khi gặp nhiệt ñộ xuống thấp ñến 1-
5
0
C thường làm cho thân lá bị hại. Nếu nhiệt ñộ xuống thấp dưới 7
o
C, cây khoai
tây ngừng sinh trưởng. Khi nhiệt ñộ xuống -1 ñến -2
o
C thì thân, lá bị chết, xuống
ñến -5
o
C thì thân lá chết trong thời gian ngắn. Ở thời kỳ hình thành và phát triển

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

củ nhiệt ñộ cần ñạt ñược từ 15-22
o
C, nhiệt ñộ thích hợp nhất là từ 16-18
o
C. Lúc
gặp nhiệt ñộ cao trên ngưỡng nhiệt ñộ thích hợp hình thành của chúng, tia củ

thường hình thành ít, vươn dài, ra nhiều củ bé. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, khoai
tây thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai ñoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhịêt
ñộ 4
o
C nhiệt ñộ từ 10-15
o
C, mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn (ðường
Hồng Dật, 2004).
* Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp ñể tích luỹ vật chất.
Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường ñộ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình
quang hợp của khoai tây, thúc ñẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm
lượng chất khô. Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ
40.000- 60.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng ngày
dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Tuy
nhiên trong mỗi giai ñoạn sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng
khác nhau. Thời kì mọc mầm khỏi mặt ñất ñến lúc cây có nụ hoa, khoai tây
yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc ñẩy mạnh
quá trình quang hợp. ðến thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian
chiếu sáng ngắn (ðường Hồng Dật, 2004).
* Nước
Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai tây cần lượng nước lớn và
phải ñược cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong suốt
thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai tây cần lượng mưa khoảng 500-
700 mm. ðồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng nước khác nhau ñể phát
triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Ngô ðức Thiệu (1978), chứng minh rằng giai ñoạn từ khi trồng ñến bắt
ñầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% ñộ ẩm ñồng ruộng, các giai ñoạn sau
chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong ñiều kiện thiếu và


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

thừa ñộ ẩm trong các giai ñoạn trên, rễ, thân, lá ñều phát triển kém, củ ít, nhỏ
chống chịu sâu bệnh kém dẫn ñến năng suất thấp.
* ðất trồng và dinh dưỡng
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại ñất khác nhau trừ ñất
thịt nặng và ñất sét ngập úng. ðất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng
giữ nước và thông khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất
cao nhất. ðất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6 - 6,5. ðộ pH cao hơn có
thể bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và ñầy
ñủ các nguyên tố ña lượng và vi lượng (Nguyễn Văn Bộ, 2004).
Nguyên tố ñạm là nguyên tố cần thiết ñể hình thành tế bào mới cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ. Nếu bón không ñấy ñủ cây sẽ kém phát
triển năng suất thấp, nhưng nếu bón quá nhiều ñạm sẽ ảnh hưởng không tốt
ñến sự sinh trưởng của cây làm mất cân ñối giữa các bộ phận trên mặt ñất và
dưới mặt ñất ñồng thời tạo ñiều kiện cho bệnh phát triển. Lượng ñạm bón
thích hợp là từ 100-200 kgN/ha. Tuỳ vào từng loại ñất, không bón quá muộn
tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón ñạm.
Nguyên tố lân có vai trò ñặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình
sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng
năng suất. Lân cần trong giai ñoạn ñầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ
phát triển. Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Lân là
phân bón hấp thụ chậm nên thường ñược bón lót. Bón muộn, ñặc biệt thời kỳ
ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh bột (Ngô ðức Thiệu,
1978). Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, nó có tác dụng làm tăng quá trình sinh
trưởng, ñặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ,
tăng chất chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng
trên củ. Lượng phân bón thích hợp 120-150 kg K

2
0/ha.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

2.1.4 Giá trị sử dụng của khoai tây
Hiện nay khoai tây là một nguồn lương thực quan trọng của loài người,
khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Hàng năm sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995).
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:
protêin, ñường, lipit, các loại vitamin như caroten, B
1
, B
2
, B
3
, B
6
, PP và nhiều
nhất là vitamin C (20-50 mg%). Ngoài ra còn có các khoáng chất quan trọng,
chủ yếu là K, thứ ñến là Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự
do ñã làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc
cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10%
vitamin B
6
, 50% nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2001).
Sản phẩm khoai tây ñược sử dụng vào nhiều mục ñích:

- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân và nó ñựơc coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nhiều
nước trên thế giới, nhất là những nước có nến kinh tế phát triển như: Pháp sử dụng
3,06 triệu tấn /năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn chăn nuôi.
Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20-25% tổng sản
lượng, ñiển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc (34%) (FAO, 1996).
Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho nghành công nghiệp
chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và ñặc biệt là trong công
nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol).
Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112
lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sảm phẩm phụ khác (FAO, 1991). Do
vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ tính
ñến năm 1994, giá trị khoai tây củ dao ñộng từ 140-270 USD/tấn (FAO,
1995). Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu ñể chế biến cồn, làm cao
su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh , là cây cải tạo ñất, làm ñất tơi xốp, tăng
dinh dưỡng ñất (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

2.2 Tình hình sản xuất khoai tây trên Thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Do có giá trị về nhiều mặt nên cây khoai tây ñược trồng rộng rãi ở
nhiều nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến bắc ñến 400 vĩ tuyến Nam. Tuy
nhiên, do trình ñộ sản xuất và trình ñộ thâm canh rất khác nhau giữa các nước
trồng khoai tây nên năng suất rất chênh lệch. Theo thống kê của FAO, năm
2000 thế giới có 140 nước trồng khoai tây, trong ñó có 100 nước nhiệt ñới, á
nhiệt ñới là những nước ñang phát triển, ñông dân, thiếu lương thực. ðầu
những năm 1960, diện tích trồng khoai tây trên thế giới là 22 triệu ha, ñến ñầu

những năm 1990 diện tích khoai tây giảm còn 18 triệu ha. Trong 30 năm ấy,
năng suất khoai tây ở nhiều nước ñã tăng gấp rưỡi hoặc gấp ñôi, như Pháp
tăng từ 17 tấn lên 35 tấn/ha, ðức tăng từ 21 lên 33 tấn/ha, Hà Lan tăng từ 29
lên 42 tấn/ha (Trương Văn Hộ, 2005).
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây trên thế giới từ năm
2000 ñến năm 2009
Năm Diện tích Năng suất Sản lượng
2000 20.061.624 163.167 327.340.422
2001 19.670.672 158.141 311.074.142
2002 19.162.554 165.129 316.429.886
2003 19.092.016 164.639 314.330.042
2004 19.223.243 174.916 336.246.812
2005 19.344.930 168.059 325.109.282
2006 18.418.266 166.007 305.757.319
2007 18.662.845 172.854 322.595.266
2008 18.131.559 180.724 327.682.537
2009 18.651.838 176.701 329.581.307
(Nguồn: FAOSTAT, 2009)


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

Trong khi diện tích khoai tây ở các nước phát triển giảm thì diện tích
trồng khoai tây ở các nước ñang phát triển lại tăng. Ở các nước châu Á tăng
10%, châu Phi tăng 3%. Năng suất khoai tây ở các nước nhiệt ñới, á nhiệt ñới
thấp nhưng những năm cuối thế kỷ XX hầu hết năng suất khoai tây ở các nước
này ñã ñược cải thiện làm cho năng suất khoai tây trên toàn cầu tăng từ 12 tấn
năm 1961- 1963 lên 15 tấn năm 1991-1993. (Trương Văn Hộ, 2005).
Ở các nước khu vực châu Á và Thái Bình Dương, trong thế kỷ XX, cây

khoai tây ñã ñược phát triển toàn diện với tốc ñộ nhanh so với các vùng khác
trên thế giới. Ở Australia, sản lượng khoai tây ñã tăng gấp ñôi, do năng suất tăng
từ 14 tấn lên 29 tấn/ha. Ở Nhật Bản, diện tích trồng khoai tây ñã giảm từ
214.000ha còn 111.000ha, nhưng sản lượng vẫn ở mức ổn ñịnh với 3,6 triệu
tấn/năm do năng suất tăng gần gấp ñôi (tăng 80%) (Trương Văn Hộ, 2005).
Theo FAO, 1995, tính ñến năm 1990 năng suất của các nước trồng
khoai tây ñạt từ 4 - 42 tấn/ha. Sản lượng khoai tây trên thế giới hàng năm ñạt
khoảng 300 triệu tấn, chiếm 60 - 70% sản lượng lúa hoặc lúa mì và chiếm
khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ .
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của các châu lục
năm 2008 – 2009.
Năm 2008 Năm 2009
Châu lục

Diện tích

(ha)
Năng suất

(tạ)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích

(ha)
Năng suất

(tạ)
Sản lượng


(tấn)
Châu Phi 1.610.864

120.020

19.333.685

1.765.617

99.827

17.625.680

Châu Á 8.650.225

167.078

144.526.654

9.026.509

161.762

146.014.666

Châu Âu 6.255.556

194.751

121.827.950


6.275.139

197.215

123.755.681

Châu Mỹ 1.565.247

256.301

40.117.450

1.540.184

263.044

40.513.734

Châu Úc 49.667

377.876

1.876.798

44.389

376.567

1.671.546


Thế Giới 18.131.559

180.724

327.682.537

18.651.838

176.701

329.581.307

(Nguồn: FAOSTAT, 2009)


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Châu Á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất so với các châu lục khác
là 42 nước với tổng diện tích năm 2001 là 7,7 triệu ha, năng suất bình quân là
15,2 tấn, sản lượng là 116,853 triệu tấn. Châu Âu có số nước trồng khoai tây
nhiều thứ hai thế giới là 38 nước với tổng diện tích năm 2001 là 8,97 triệu ha
(ñứng thứ nhất thế giới), năng suất bình quân là 15,3 tấn/ha, sản lượng là
137,272 triệu tấn. Châu Phi có số nước trồng khoai tây nhiều thứ ba thế giới
là 37 nước với tổng diện tích là 1,185 triệu ha, năng suất bình quân là 11,3
tấn/ha (thấp nhất thế giới), sản lượng là 13,407 triệu tấn. Bắc và Nam Mỹ có
18 nước trồng khoai tây với tổng diện tích là 0,764 triệu ha, năng suất trung
bình là 34,5 tấn/ha (cao nhất thế giới), sản lượng 26,372 triệu tấn. Nam Mỹ có
10 nước trồng khoai tây với tổng diện tích là 0,914 triệu ha, năng suất bình

quân là 14,9 tấn/ha, sản lượng 13,648 triệu tấn (FAO, 1996).
Châu ðại Dương là châu lục có diện tích và sản lượng khoai tây thấp
nhất so với các châu lục khác: tổng diện tích trồng khoai tây là 0,052 triệu ha,
sản lượng là 1,753 triệu tấn, tuy nhiên năng suất khoai tây ở ñây khá cao,
ñứng thứ hai thế giới sau Bắc và Trung Mỹ, trung bình ñạt 33,5 tấn/ha, ñặc
biệt ở châu lục này có New Zealand là nước có năng suất khoai tây cao nhất
so với các nước trên thế giới là 50 tấn/ha. Trong ñó Trung Quốc là nước ñứng
ñầu thế giới về diện tích trồng khoai tây ñạt 4,602 triệu ha, Nga ñứng thứ hai
thế giới về diện tích trồng khoai tây là 3,211 triệu ha (FAO, 1996).

2.1.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Khoai tây không phải là cây trồng bản ñịa nhưng ñã ñược trồng ở Việt
Nam từ hơn 100 năm nay do người Pháp ñưa vào. Cây khoai tây ñược trồng
chủ yếu ở ðBSH, là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, nhưng lại
cho năng suất cao, sản phẩm dễ tiêu thụ (ðường Hồng Dật, 2004).
Khí hậu nhiệt ñới của Việt Nam là một ñiểm không mấy phù hợp cho
sản xuất khoai tây và phần nhiều các vùng không hề thuận lợi cho việc trồng
khoai tây. Phần lớn khoai tây ñược sản xuất ở vùng ñồng bằng sông Hồng. Ở

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

ñây khoai tây ñược trồng vào các tháng mùa ðông. Tất cả các tỉnh miền Bắc
ñều có vùng sản xuất khoai tây. Nhưng từ Hà Tĩnh trở vào nam, khoai tây chỉ
trồng ñược ở Lâm ðồng nơi có khí hậu ôn hòa nhờ có ñộ cao ñáng kể so với
mặt biển nên khoai tây có thể trồng ñược quanh năm. Khoai tây có thể trồng
ñược ba vụ ở Lâm ðồng. (ðỗ Kim Chung, 2003).
Mặc dù vậy, thực trạng sản xuất khoai tây ở Việt Nam luôn biến ñộng
và phát triển theo nhiều giai ñoạn, chưa phản ánh ñúng với tiềm năng mà
chúng ta có.

Giai ñoạn 1971 - 1979, cây khoai tây ñược coi là cây lương thực, diện
tích khoai tây tăng nhanh từ vài ngàn ha quanh các thành phố lớn và năm
1979, diện tích cao nhất ñã ñạt 104.600 ha. Tuy nhiên, năng suất khoai tây
bình quân còn ở mức ñộ thấp khoảng 7 - 10 tấn/ha. Giống Ackersegen
(Thường Tín) vẫn là giống khoai tây ñược trồng phổ biến ở nước ta thời kỳ
này. Sản lượng khoai tây giao ñộng từ 45.100 ñến 721.100 tấn/năm (ðỗ Kim
Chung, 2006).
Giai ñoạn 1980 - 2000, cây khoai tây không chỉ là cây trồng quan trọng
trong cơ cấu luân canh vụ ðông, mà còn ñược coi là cây thực phẩm có giá trị
kinh tế cao. Tuy nhiên, năm 1985 diện tích khoai tây giảm mạnh, chỉ còn 23.600
ha và ñến năm 1990 diện tích khoai tây lại tăng lên gần 40.000 ha. Thời kỳ này,
số lượng giống khoai tây tăng và ña dạng, nhiều giống khoai tây mới ñược nhập
từ Hà Lan, Pháp, ðức, Trung Quốc và CIP. ðặc biệt, lần ñầu tiên Việt Nam ñã
trồng ñược hai giống khoai tây bằng hạt lai là Hồng Hà 2 và Hồng Hà 7.
Năng suất khoai tây thời kỳ này cũng tăng lên nhanh chóng, ñạt trung
bình 12 tấn/ha, thâm canh tốt có thể ñạt 15 tấn/ha. Sản lượng khoai tây từ
342.100 ñến 576.000 tấn/năm. Năm 1979 có diện tích trồng khoai tây lớn nhất
và cũng là năm có sản lượng khoai tây cao nhất (ðỗ Kim Chung, 2006).
Giai ñoạn từ năm 2000 ñến nay, diện tích khoai tây tăng dần và giữ ở
mức 30.000 - 35.000ha, sau ñó giảm xuống còn 18,80 ha (năm 2010). Thời kỳ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

ñầu, nguồn giống chủ yếu ñược nhập từ Trung Quốc, chất lượng giống kém,
sâu bệnh nhiều, nên năng suất thấp, bình quân ñạt 10 - 12 tấn/ha. Do giống
nhập không chủ ñộng ñược nên diện tích và thời vụ trồng bấp bênh (ðỗ Kim
Chung, 2006).
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây ở Việt Nam từ năm
2000 ñến năm 2010

Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (1000 tấn)
2000 28,00 11,57 342,10
2005 31,34 12,52 392,50
2006 33,00 12,88 425,00
2007 35,00 12,00 420,00
2008 15,80 13,05 206,2
2009 18,80 14,00 263,2
2010 18,80 13,89 238,3
(Nguồn: ðỗ Kim Chung , 2006 và GTZ 2008), Cục Trồng trọt, 2011)
Có nhiều nguyên nhân làm cho diện tích trồng khoai tây ở nước ta bị
giảm, năng suất khoai tây thấp, ñó là sử dụng giống không ñảm bảo chất lượng,
củ giống ñã thoái hóa, ñiều kiện bảo quản giống kém, kỹ thuật canh tác chưa
hoàn thiện trong khi ñầu tư sản xuất khoai tây lại cao, ñặc biệt là chi phí
giống và phân bón dẫn ñến hiệu quả sản xuất thấp (Vũ Triệu Mân, 1993).
Nhu cầu sử dụng khoai tây ngày càng lớn và ña dạng, thêm vào ñó là
công nghệ chế biến phát triển, nhiều nhà máy chế biến khoai tây ra ñời như
Orion, Li Way Way, Pepsico ñòi hỏi sản lượng khoai tây phải ñủ lớn,
chất lượng cao và ổn ñịnh. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường trong
giai ñoạn mới, sản xuất khoai tây phải mang tính hàng hoá cao. Vì vậy,
ngoài việc phải mở rộng diện tích, tăng năng suất, sản lượng khoai tây, quy
vùng sản xuất tập trung, cũng phải tăng cường áp dụng các biện pháp canh
tác tiên tiến, quản lý ñồng ruộng, sử dụng chế phẩm sinh học, theo hướng
hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật ñể vừa ñảm bảo ñược

×