Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu hiện trạng phát sinh chất thải và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải làng nghề chế biến lương thực thực phẩm dương liễu hoài đức, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.92 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THU HẰNG





NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG PHÁT SINH CHẤT THẢI
VÀ ðỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI
LÀNG NGHỀ CHẾ BIẾN LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM
DƯƠNG LIỄU - HOÀI ðỨC - HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN ðỨC VIÊN



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thu Hằng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm Khoa
Môi trường, các thầy cô giáo, gia ñình cùng bạn bè ñể hoàn thành tốt luận văn tốt
nghiệp. Nhân dịp này, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả những sự giúp
ñỡ quý báu ñó.
Lời ñầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường – trường
ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo giảng dạy và hướng dẫn thực tập ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Trần ðức Viên, người ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.

Cuối cùng tôi muốn dành lời cảm ơn chân thành tới bố mẹ, gia ñình tôi, tập thể
lớp MTBK20, những người ñã ñộng viên, giúp ñõ tôi trong suốt thời gian học tập và rèn
luyện tại trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học Viên


Nguyễn Thu Hằng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích 2
3. Yêu cầu 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm cơ bản 3
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về làng nghề trong nước và nước
ngoài 4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 6
1.3. Khái quát về hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi
trường làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm hiện nay. 12
1.3.1. Tổng quan chung về các làng nghề Việt Nam 12
1.3.2. Làng nghề và vấn ñề chất thải tại các làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm 14
1.3.3. Ảnh hưởng của hoạt ñộng sản xuất làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm tới môi trường 18

1.3.4. Công tác quản lý môi trường tại các làng nghề chế biến lương
thực, thực phẩm hiện nay. 19
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu 21
2.2. Nội dung nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội tại
Dương Liễu Hoài ðức – Hà Nội 24
3.1.1. Vị trí ñịa lí 24
3.1.2. ðiều kiện tự nhiên 25
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

3.1.3. ðiều kiện kinh tế- xã hội. 26
3.2. Hoạt ñộng sản xuất của làng nghề Dương Liễu 30
3.2.1. Quy mô sản xuất và cơ cấu ngành nghề của làng nghề 30
3.2.2. Phân bố sản xuất 31
3.2.3. Quy trình sản xuất, công nghệ sản xuất 32
3.3. Hiện trạng môi trường làng nghề 35
3.3.1. Hiện trạng phát sinh chất thải của làng nghề Dương Liễu 35
3.3.2. Hiện trạng các thành phần môi trường làng nghề 41
3.4. Công tác quản lý môi trường tại Dương Liễu 43
3.4.1. Các quy ñịnh về quản lý môi trường, quy ñịnh về thu phí vệ sinh
môi trường 43
3.4.2. Lực lượng, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý môi trường 44
3.4.3. Mô hình quản lý chất thải rắn và công tác thu gom, xử lý chất thải 47
3.5. ðánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác quản lý chất thải
của làng nghề Dương Liễu 50

3.6. Một số giải pháp quản lý chất thải và bảo vệ môi trường của làng
nghề Dương Liễu 53
3.6.1. Giải pháp về quản lý môi trường 53
3.6.2. Giải pháp về kỹ thuật 56
.6.3. Giải pháp ñầu tư 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
1. Kết luận 60
2. Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
PHỤ LỤC 1 64
PHỤ LỤC 2: 66

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam 13
Bảng 1.2. ðặc trưng nước thải làng nghề sản xuất tinh bột sắn [6,17] 15
Bảng 1.3. Chất lượng môi trường không khí các làng nghề chế biến thực
phẩm phía Nam [6] 16
Bảng 1.4. Chất lượng ñất tại một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm
phía Bắc [6,17] 18
Bảng 2.1. Chỉ tiêu lấy mẫu nước làng nghề chế biến lương thực thực phẩm 22
Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu nước 23
Bảng 3.1. Biểu tỷ trọng cơ cấu kinh tế từ 2008 ñến 2012 28
Bảng 3.2. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu của làng nghề năm 2012 33
Bảng 3.3. Hiệu suất nguyên liệu của một số hoạt ñộng sản xuất 35
Bảng 3.4. Tổng thải trung bình năm 2012 của làng nghề qua các hoạt ñộng
sản xuất và sinh hoạt 36

Bảng 3.5. Tỷ trong nước thải năm 2012 của làng nghề Dương Liễu 38
Bảng 3.6. Biểu thống kê tình hình rác thải, bã thải sinh hoạt và sản xuất
trong thời vụ sản xuất 39
Bảng 3.7. Tính chất lượng nước thải ngoài thời vụ sản xuất tinh bột 41
Bảng 3.8. Tính chất nước thải chế biến tinh bột sắn qua các công ñoạn 42
Bảng 3.10. Các ñiểm xử lý chất thải, bã thải 46
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí xã Dương Liễu 24
Hình 3.2. Quy trình sản xuất tinh bột 34
Hình 3.3. Tỷ trọng chất thải rắn tại làng nghề 40
Hình 3.4. Tỷ trọng chất thải rắn sản xuất tại làng nghề 40
Hình 3.5. Mô hình quản lý chất thải sinh hoạt tại huyện Hoài ðức 47
Hình 3.6. Sơ ñồ tuyến thu gom vận chuyển chất thải rắn 48
Hình 3.7. Quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất tinh bột sắn 58
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Những năm vừa qua, ở nhiều vùng nông thôn nước ta các làng nghề ñã
phát triển khá mạnh và ñóng góp ñáng kể cho phát triển kinh tế - xã hội của
các ñịa phương.
Việc phát triển làng nghề là một phần quan trọng của công nghiệp hoá -
hiện ñại hoá nông nghiệp và nông thôn trong những năm ñầu của thế kỷ 21. Phát
triển mạnh những ngành nghề, ñẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống
có giá trị kinh tế cao, sử dụng ñược nhiều lao ñộng là lợi thế của làng nghề ñịa
phương. ðời sống nông dân ở nhiều vùng nông thôn trong cả nước ñã khấm khá

lên do sản xuất nông nghiệp phát triển ñồng thời với việc khôi phục và phát triển
các làng nghề. Nhiều làng nghề ñã nêu ñược bài học về làm giàu ở nông thôn.
Song bên cạnh ñó, tại ñây cũng ñã nảy sinh nhiều vấn ñề môi trường bức xúc, ñòi
hỏi sự quan tâm tháo gỡ kịp thời của các ngành, các cấp, ñặc biệt là chính quyền
các ñịa phương nơi có làng nghề.
Hiện nay, việc khôi phục và phát triển làng nghề nông thôn ñang có nhiều
thuận lợi, ñược Nhà nước hỗ trợ kinh phí và tìm ñầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên,
do phát triển tự phát, ồ ạt và thiếu quy hoạch nên ñã dẫn tới hậu quả là môi
trường ở các làng nghề ñang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tại nhiều làng nghề hiện
nay ñang bị ô nhiễm cả về: Vật lý, hóa học và sinh học. Hiện trạng về ô nhiễm
biểu hiện: Không khí thì bị ô nhiễm về nhiệt, tiếng ồn, hơi ñộc, bụi khói và
không gian sống thì ngày càng bị thu hẹp do ñất phải nhường chỗ cho sản xuất
công nghiệp và các công trình khác. ðất sản xuất nông nghiệp và nguồn nước
sinh hoạt nhiều nơi ñang có nguy cơ bị ô nhiễm nặng do phế thải công nghiệp và
phế thải sinh hoạt. Cây xanh vốn là ñặc trưng của nông thôn Việt Nam, nhưng
nay ñã bị thu hẹp dần nhường chỗ cho các công trình xây dựng, sân xi măng…
Ô nhiễm môi trường nông thôn nói chung và môi trường các làng nghề nói
riêng hiện ñang là vấn ñề ñược cả xã hội quan tâm. Vấn ñề này ñang thu hút sự
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

quan tâm của Nhà nước cũng như các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp
hữu hiệu cho sự phát triển bền vững các làng nghề. ðã có nhiều làng nghề thay
ñổi phương thức sản xuất cũng như quản lý môi trường và thu ñược hiệu quả
ñáng kể. Song, ñối với không ít làng nghề, sản xuất vẫn ñang tăng về quy mô,
còn môi trường ngày càng ô nhiễm trầm trọng.
Ô nhiễm môi trường ñã và ñang làm gia tăng tác ñộng xấu ñến sức khoẻ
con người, người dân làng nghề ñang có nguy cơ mắc nhiều loại bệnh do ô nhiễm
môi trường.
Dương Liễu là một trong những vùng trọng ñiểm chế biến nông sản thực
phẩm của Hà Nội. Song, hiện tại khu vực này ñang bị ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng do các hoạt ñộng sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm, ñặc biệt
là ô nhiễm nguồn nước thải và rác thải. Các giải pháp ñã áp dụng cho Dương
Liễu chưa giúp cải thiện ñược tình hình do lượng thải ngày càng lớn.
ðể tìm hiểu hiện trạng môi trường của làng nghề chế biến lương thực, thực
phầm Dương Liễu, tôi lựa chọn ñề tài: "Nghiên cứu hiện trạng phát sinh chất thải
và ñề xuất các biện pháp quản lý chất thải làng nghề chế biến lương thực -
thực phẩm Dương Liễu - Hoài ðức - Hà Nội".
2. Mục ñích
- ðánh giá hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường làng
nghề tại Dương Liễu
- ðề xuất các giải pháp quản lý, xử lý chất thải ở làng nghề Dương Liễu
3. Yêu cầu
- Các số liệu ñiều tra, thu thập phải chính xác, rõ ràng, khách quan và có
tính khoa học cao.
- Nội dung luận văn phải ñáp ứng các mục tiêu ñã ñề ra.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm cơ bản
Môi trường
Môi trường trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân
tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới ñời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên [9].
Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt ñộng trong lĩnh vực quản lý xã hội, có tác
ñộng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kỹ năng ñiều phối thông tin ñối với vấn ñề môi trường có liên quan ñến con

người, xuất phát từ quan ñiểm ñịnh lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử
dụng hợp lý tài nguyên [3]
Chất thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí ñược thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt ñộng khác [9].
Làng nghề
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt ñộng ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác
nhau.
Một làng ñược công nhận là làng nghề nếu ñạt 3 tiêu chí sau [2,17]:
a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên ñịa bàn tham gia các hoạt ñộng ngành
nghề nông thôn;
b) Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ổn ñịnh tối thiểu 2 năm tính ñến thời
ñiểm ñề nghị công nhận;
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

c) Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
ðịnh nghĩa ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là sự làm thay ñổi
không mong muốn tính chất vật lí, hoá học, sinh học của không khí, ñất, nước
trong môi trường sống, gây tác ñộng nguy hại tức thời hoặc tương lai ñến sức
khoẻ, ñời sống con người, làm ảnh hưởng ñến quá trình sản xuất, ñến các tài sản
văn hoá và làm tổn thất nguồn tài nguyên dự trữ của con người
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu ñến con người và sinh vật.
Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình họat ñộng
của con người hoặc biến ñổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, gây suy thoái
hoặc biến ñổi môi trường nghiêm trọng
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về làng nghề trong nước và nước ngoài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới, từ những năm ñầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình
nghiên cứu có liên quan ñến làng nghề như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử
(1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của
N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức WCCI (World crafts council International
– Hội ñồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới) ñược thành lập, hoạt ñộng phi lợi
nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống. [10]
ðối với các nước châu Á, sự phát triển kinh tế làng nghề truyền thống là
giải pháp tích cực cho các vấn ñề kinh tế xã hội nông thôn. Thực tế nhiều quốc
gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển làng nghề,
ñiển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn ðộ, Thái Lan, Indonesia,
Philippin. Ở Trung Quốc sau thời kỳ cải cách mở cửa năm 1978, việc thành lập
và duy trì Xí nghiệp Hương Trấn, tăng trưởng với tốc ñộ 20 – 30 % ñã giải quyết
ñược 12 triệu lao ñộng dư thừa ở nông thôn. Hay Nhật Bản, với sự thành lập
“Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự
nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 5

nghề truyền thống”… Nhờ các hoạt ñộng này phát triển thu nhập ngoài nông
nghiệp chiếm 85% thu nhập của hộ, năm 1993 nghề thủ công và làng nghề ñã ñạt
giá trị sản lượng tới 8,1 tỷ USD. Ở Hàn Quốc phát triển làng nghề ñược triển
khai rộng khắp từ những năm 1970 ñến 1980, ñể phát triển Chính phủ Hàn quốc
ñã thành lập 95 hãng thương mại về những mặt hàng này [15,18]
ðối với các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, ở các nước châu Á ñã
ñặc biệt chú trọng tới các nghề chế biến tinh bột như như Thái Lan, Malaysia,
Trung Quốc, Philippin…. ðể tập trung vào xuất khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển, vấn ñề môi trường ñang là vấn ñề nghiêm trọng, Một số nước ñã sử
dụng bể Biogas, tận dụng bã thải trong sản xuất tinh bột ñể sản xuất khí sinh học,
phục vụ cho các hoạt ñộng khác (như chạy ñộng cơ diezel). Theo các tác giả
Thery và Dang (1979); sau này là Chen và Lee (1980), Trung Quốc ñã sử dụng
hơn 7 triệu bể lên men CH

4
, trong ñó có khoảng 20.000 bể lớn tạo khí chạy ñộng
cơ ñiezel khí sinh học với khoảng 4.000.10
6
m
3
khí/năm [12,15].
ðặc biệt, “việc sử dụng cộng ñồng như những nhà quản lý môi trường
không chính thức và tính cộng ñồng là công cụ bảo vệ môi trường ñã ñược thực
hiện thành công ở một số nước trong khu vực và thế giới bằng các hình thức
khác nhau” [9]. Cũng theo ðặng ðình Long, các nghiên cứu của WB ñã chứng
minh rằng, “dựa trên sức ép của cộng ñồng, cộng với việc tăng cường năng lực
của các cơ quan quản lý môi trường có thể cải thiện ñược lượng phát thải tại các
cơ sở gây ô nhiễm”.
Một số quốc gia ñã thực hiện thành công cách quản lý này như: Côlômbia,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Philippin, Băng-la-ñét, Malaysia, In-ñô-nê-xia… với
phương pháp cho ñiểm ñơn giản ñể dân chúng nhận rõ cơ sở nào tuân thủ các
tiêu chuẩn chống ô nhiễm của quốc gia và ñịa phương; cơ sở nào không tuân thủ.
Trung Quốc ñã cho phép tính các loại phí ô nhiễm dựa trên sự thảo luận của cộng
ñồng. Mức ñịnh giá phí ô nhiễm dựa trên mức ñộ ô nhiễm, mức dân cư phải hứng
chịu hậu quả của ô nhiễm, mức thu nhập bình quân… Cùng với ñó, chính phủ
nước này cũng thường xuyên nâng cao năng lực của cộng ñồng trong nhận thức
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

và hành ñộng giải quyết các vấn ñề môi trường ñịa phương [5]…Ngoài ra một số
nước còn vận dụng mô hình hợp tác xã ñể khắc phục ô nhiễm môi trường.
Như vậy, cần thiết có sự phối hợp giữa Nhà nước, Xã hội dân sự và cộng
ñồng trong quản lý môi trường cũng như giải quyết xung ñột môi trường. ðây là
giải pháp mang tính bền vững cho sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, vấn ñề làng nghề ñược ñề cập ñến qua nhiều thời kỳ, với
những khía cạnh và các mục ñích khác nhau.
Công trình nghiên cứu của GS TS ðặng Kim Chi và các công sự về
“Làng nghề và môi trường làng nghề Việt Nam” là một công trình nghiên cứu
tổng quát nhất về vấn ñề làng nghề và thực trạng ô nhiễm môi trường các làng
nghề hiện nay. Tác giả ñã nêu rõ từ lịch sử phát triển, phân loại, các ñặc ñiểm cơ
bản làng nghề cũng như hiện trạng kinh tế, xã hội của các làng nghề Việt Nam
hiện nay. Cùng với ñó là hiện trạng môi trường các làng nghề (có phân loại cụ
thể 5 nhóm ngành nghề chính). Qua ñó cũng nêu rõ các tồn tại ảnh hưởng tới
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của làng nghề, nêu dự báo phát triển và
mức ñộ ô nhiễm ñến năm 2010, một số ñịnh hướng xây dựng chính sách ñảm bảo
phát triển làng nghề bền vững và ñề xuất các giải pháp cải thiện môi trường cho
từng loại hình làng nghề của Việt Nam [6].
Qua nghiên cứu của tác giả, "100% mẫu nước thải ở các làng nghề ñược
khảo sát có thông số vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi trường không khí bị ô nhiễm
có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho
phép (TCCP) và ô nhiễm do sử dụng nhiên liệu than củi. Tỷ lệ người dân làng
nghề mắc bệnh cao hơn các làng thuần nông, thường gặp ở các bệnh về ñường hô
hấp, ñau mắt, bệnh ñường ruột, bệnh ngoài da. Nhiều dòng sông chảy qua các
làng nghề hiện nay ñang bị ô nhiễm nặng; nhiều ruộng lúa, cây trồng bị giảm
năng suất do ô nhiễm không khí từ làng nghề" [6].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 7

Dựa trên cơ sở ñã nghiên cứu tổng quan về ñặc ñiểm cũng như thực trạng
sản xuất, hiện trạng môi trường các làng nghề, tác giả ñã ñi ñến các giải pháp
chung nhất cho từng loại hình làng nghề. Ở ñây cũng ñề cập ñến việc ñịnh hướng
xây dựng một số chính sách ñảm bảo phát triển làng nghề bền vững (như các chính
sách về hỗ trợ tài chính, chính sách về thị trường, về cơ sở hạ tầng, giáo dục môi
trường…). Qua ñó ñề xuất các giải pháp, nhìn chung tập trung vào hai nhóm chính
là giải pháp kỹ thuật và giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường

cho các làng nghề. Các giải pháp này ñược ñề cập cụ thể hơn trong “ðề tài
nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện
pháp giải quyết vấn ñề môi trường ở các làng nghề Việt Nam” (KC.08.09, 2005),
cụ thể là các “Tài liệu hướng dẫn áp dụng các giải pháp cải thiện môi trường”
cho các làng nghề nhựa; chế biến nông sản, thực phẩm; thủ công mỹ nghệ; dệt
nhuộm.
Hiện nay cũng ñã có rất nhiều các ðề tài khoa học nghiên cứu về chủ ñề
làng nghề như các ñề tài“Hoàn thiện các giải pháp kinh tế tài chính nhằm khôi
phục và phát triển làng nghề ở nông thôn vùng ðồng bằng sông Hồng” [Học
viện tài chính, 2004]; “Tiếp tục ñổi mới chính sách và giải pháp ñẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm của các làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ thời kỳ ñến năm 2010”
[Bộ Thương Mại, 2003]; ñề tài “Nghiên cứu về quy hoạch phát triển làng nghề
thủ công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hợp tác cùng với
tổ chức JICA của Nhật (2002), ñã ñiều tra nghiên cứu tổng thể các vấn ñề có liên
quan ñến làng nghề thủ công nước ta về tình hình phân bố, ñiều kiện kinh tế - xã
hội của làng nghề, nghiên cứu ñánh giá 12 mặt hàng thủ công của làng nghề Việt
Nam (về nguyên liệu, thị trường, công nghệ, lao ñộng…) [18]; “Nghiên cứu về ô
nhiễm của các hộ sản xuất ngành nghề truyền thống tại các làng nghề và khả
năng vận dung mô hình hợp tác xã trong việc khắc phục ô nhiễm” [Bộ Kế hoạch
và ðầu tư, 2009]; Dự án nghiên cứu “Làng nghề bền vững: giải quyết ô nhiễm
nước từ làng nghề Việt Nam” của ðại học Quốc gia Úc phối hợp với Viện Chính
sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn – Bộ Bộ Nông nghiệp và
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

Phát triển nông thôn thực hiện 2009-2012; ðề tài “Nghiên cứu ñề xuất chính sách
và giải pháp thúc ñẩy hợp tác công tư trong phát triển làng nghề ở ðồng bằng
sông Hồng” [Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012].
ðặc biệt phải kể ñến công trình nghiên cứu hàng năm của Bộ Tài nguyên
môi trường ñể có báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia hàng năm, trong ñó

phải kể ñến báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2008 về môi trường
làng nghề Việt Nam và báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2010 về
tổng quan môi trường Việt Nam. ðã cho chúng ta thấy bức tranh tổng quát về
môi trường Việt Nam cụ thể là môi trường làng nghề Việt Nam.
Bên cạnh ñó còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả
khác về tình trạng môi trường và sức khỏe tại các làng nghề:
Nghiên cứu về “Những vấn ñề về sức khỏe và an toàn trong các làng nghề
Việt Nam”, các tác giả Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Thị Liên Hương, Lê Vân
Trình (2005) ñã nêu một số nét về lịch sử phát triển làng nghề Việt Nam. Môi
trường và sức khoẻ người lao ñộng. An toàn sản xuất làng nghề, các biện pháp
phòng ngừa. Chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho người lao ñộng làng nghề.
[11,15]
Cuốn “Nghiên cứu nguy cơ sức khoẻ ở các làng nghề tại một số tỉnh phía
Bắc và giải pháp can thiệp” Nguyễn Thị Liên Hương, 2006 cho thấy tình trạng
sức khỏe các làng nghề phía Bắc ñều trong tình trạng báo ñộng. Tỷ lệ người lao
ñộng có phương tiện bảo hộ ñạt tiêu chuẩn vệ sinh lao ñộng thấp (22,5%); 100%
các hộ sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm nước thải không qua xử lý, ñổ
thẳng ra cống rãnh. Nồng ñộ các chất khí gây ô nhiễm trong môi trường (H
2
S,
NH
3
…) có ñến 3/5; 1/5 mẫu không ñạt yêu cầu. Tỷ lệ người mắc bệnh hô hấp
chiếm 34,7%, bệnh về da chiếm tới 37,3% [13, 15]
Tại các làng nghề tái chế có mức ñộ ô nhiễm cao và mức ñộ ô nhiễm
nghiêm trọng. Qua nghiên cứu của Phan Thúy Yến và các cộng sự tại làng nghề
tái chế chì ðông Mai (Hưng Yên) cho thấy kết quả xét nghiệm ñối với người lao
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 9

ñộng: những người có số lượng hồng cầu giảm chiếm 19,4%; những người mắc

bệnh do nhiễm chì chiếm 67,7%. Hay ñối với các làng nghề Bắc Ninh, ñiển hình
như làng nghề Phong Khê, Phú Lâm có khoảng 50 xí nghiệp, với 70 phân xưởng
sản xuất, khối lượng hàng hóa từ 18.000 ñến 20.000 tấn sản phẩm/năm, nhưng
ñồng thời thải vào môi trường 1.200 ñến 1.500 m
3
nước thải/ngày với hàm lượng
coliform lớn hơn TCCP hơn 100 lần. (nước thải có chứa chủ yếu là xút, thuốc
thẩy, phèn kép, nhựa thông, phẩm màu). [8]
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu khác về các khu vực làng nghề ñịa phương
như nghiên cứu về môi trường lao ñộng một số các làng nghề Nam ðịnh của Trần
Văn Quang và các cộng sự (2001); Nghiên cứu về môi trường, sức khỏe làng nghề
chế biến thuốc nam Thiết Trụ (Hưng Yên) của ðan Thị Lan Hương [8]…
Những ñề tài này nhìn chung ñã giải quyết ñược vấn ñề lý luận cơ bản về
các làng nghề, hiện trạng và xu hướng phát triển, vấn ñề ô nhiễm môi trường và
một số giải pháp. Nhưng các ñề tài ñi sâu vào một làng nghề nào ñó thì hầu như
chưa nghiên cứu một cách toàn diện nhất. Mỗi khu vực làng nghề có những ñiều
kiện và thực tế khác nhau cho sự phát triển và bảo tồn. Hơn nữa, mỗi khu vực bị ô
nhiễm cũng có những nguồn gây ô nhiễm không giống nhau, vì vậy việc nghiên
cứu cụ thể, chi tiết ñể có thể ñánh giá toàn diện về tiềm năng, thực trạng cũng như
xu hướng của các làng nghề có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn.
Chúng ta còn có một số sách tham khảo như cuốn: “Làng nghề thủ công
truyền thống Việt Nam” [Bùi Văn Vượng, 1998]. ðã tập trung trình bày các loại
hình làng nghề truyền thống ở Việt Nam. Ở ñây chủ yếu giới thiệu lịch sử, kinh tế,
văn hoá, nghệ thuật, tư tưởng, kỹ thuật, các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ thuật, kỹ
thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống. Trong cuốn “Bảo
tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa”
[Dương Bá Phượng, 2001], cuốn “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa” [Mai Thế Hởn, 2003] và cuốn “Phát triển
làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa” [Trần Minh Yến, 2003] ñã ñề cập khá ñầy ñủ từ lý luận ñến thực trạng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 10

của làng nghề: từ ñặc ñiểm, khái niệm, con ñường và ñiều kiện hình thành làng
nghề, tập trung vào một số làng nghề ở một số tỉnh với các quan ñiểm, giải pháp
và phương hướng nhằm phát triển các làng nghề trong công nghiệp hóa, hiện ñại
hóa. [15]
Hiện tại, ñối với mỗi công trình nghiên cứu về vấn ñề môi trường làng nghề
ít nhiều ñều có ñề cập ñến các giải pháp khác nhau nhằm cải thiện và bảo vệ môi
trường, hướng tới sự phát triển bền vững. Tổng quát nhất có lẽ phải ñề cập ñến cuốn
“Làng nghề Việt Nam và môi trường” của ðặng Kim Chi và các cộng sự. Ngoài ra
còn có một số nghiên cứu, bài viết ñiển hình như: “Sổ tay hướng dẫn xây dựng kế
hoạch phát triển làng nghề sử dụng phương pháp có sự tham gia của cộng ñồng”
[Bùi ðình Toái, Nguyễn Thị Thu Quế, 2005]; “Môi trường làng nghề với việc phát
triển du lịch bền vững” [Lê Hải, 2006]; “Phát triển bền vững du lịch làng nghề sinh
thái – văn hóa” [Nguyễn Thị Anh Thu, 2005]; ðặc biệt trong ñó có nghiên cứu về
“Tính cộng ñồng và xung ñột môi trường tại khu vực làng nghề ở ñồng bằng sông
Hồng, thực trạng và xu hướng biến ñổi” [ðặng ðình Long, 2005]. Nghiên cứu ñã
ñề cập ñến tình trạng xung ñột môi trường hiện nay tại các làng nghề Việt Nam, nhất
là khu vực ðồng bằng sông Hồng. Các tác giả ñã nêu cơ sở lý luận của việc nghiên
cứu mối quan hệ giữa tính cộng ñồng với xung ñột môi trường tại khu vực nông
thôn ðồng bằng sông Hồng và ñã ñi ñến những kết luận khá rõ ràng có liên quan
như: chất lượng môi trường tại các làng nghề hiện nay là rất xấu; nhận thức ñối với
việc bảo vệ môi trường của cộng ñồng còn hạn chế; Tâm lý phổ biến của chính
quyền và cộng ñồng trước thực trạng ô nhiễm là sự trông chờ vào các cấp cao hơn,
chưa có ý thức tự giác; mô hình ứng xử cơ bản của người dân ñối với vấn ñề môi
trường là không biết làm gì và không có những hành vi cụ thể ñể bảo vệ môi
trường…. [15]
Tại khu vực nghiên cứu.
Hà Nội là một trong những tỉnh có hoạt ñộng làng nghề phát triển ñiển
hình ở khu vực ñồng bằng sông Hồng. Sau khi mở rộng, Hà Nội có hoảng 1.275

làng nghề, trong ñó có 226 làng nghề ñược Ủy ban nhân dân Thành phố công
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11

nhận với các tiêu chí của làng nghề. Với vai trò và hiện trạng của các làng nghề
như hiện nay, thành phố cũng như nhiều tác giả ñã có những bài viết và các ñề tài
nghiên cứu về hoạt ñộng làng nghề, về thực trạng sản xuất, những khó khăn hiện
tại và xu hướng, kiến nghị… như: “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy
hoạch bảo vệ môi trường một số làng nghề tỉnh Hà Tây” [Ngô Trà Mai, 2008].
“Một số vấn ñề bức xúc về môi trường làng nghề Hà Tây” [Phùng Thanh Vân,
2009]; “Bộ ba làng nghề bất lực trước ô nhiễm môi trường” [19]…
Các bài viết ñã nêu ñược khái quát quy mô và sản phẩm chủ yếu của các
làng nghề Hà Nội. Nhất là ñề cập nhiều ñến tình trạng ô nhiễm môi trường của
các làng nghề. Tuy nhiên ñi sâu vào một khu vực nhỏ thì chưa cụ thể, nhất là
những giải pháp phù hợp với ñiều kiện thực tiễn của một khu vực làng nghề.
ðối với khu vực làng nghề xã Dương Liễu, hiện ñã có công trình nghiên
cứu năm 1996: “Nghiên cứu xử lý nước thải của làng nghề Dương Liễu”; hay
“Khảo sát ñiều kiện lao ñộng và bước ñầu áp dụng giải pháp can thiệp tại làng
nghề chế biến lương thực xã Dương Liễu”. Các nghiên cứu cũng tập trung vào
vấn ñề ô nhiễm của làng nghề, song vẫn chưa có những giải pháp thỏa ñáng và
hiện nay mức ñộ ô nhiễm vẫn ngày càng nghiêm trọng hơn [12]
Gần ñây có bài nghiên cứu khoa học về “Hiện trạng sức khỏe môi trường
làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, Hoài ðức, Hà Tây” [Phạm Thị Linh,
2007] và “ðánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường phục vụ phát triển bền vững
làng nghề chế biến thực phẩm Dương Liễu, huyện Hoài ðức, thành phố Hà Nội”
[Phạm Hồng Nhung, 2009]. Báo cáo cũng tập trung vào hiện trạng sản xuất chế biến
lương thực, thực phẩm của làng nghề, một số nguyên nhân gây ô nhiễm, phân tích
tình trạng ô nhiễm và có ñưa ra một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nhìn chung
báo cáo ñã phác thảo ñược thực trạng ô nhiễm môi trường tại Dương Liễu.
Thực tiễn cho thấy các làng nghề Việt Nam còn có nhiều bất cập. Các sản
phẩm truyền thống của chúng ta không những là những mặt hàng có giá trị kinh

tế cao, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao ñộng nông thôn, giảm thiểu thời gian
nông nhàn, mà còn có ý nghĩa văn hóa dân tộc sâu sắc. Việt Nam cũng có nhiều
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 12

tiềm năng cho phát triển các nghề truyền thống như nguồn lao ñộng khéo léo,
giàu kinh nghiệm, nguồn nguyên liệu phong phú… Song tốc ñộ phát triển các
làng nghề như hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng, ñặc biệt hiện trạng môi
trường và trình ñộ công nghệ cũng như thực trạng quản lý môi trường hiện tại là
một thách thức lớn ñối với việc bảo tồn và phát triển bền vững các nghề truyền
thống của nước ta.
1.3. Khái quát về hiện trạng môi trường và công tác quản lý môi trường
làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm hiện nay.
1.3.1. Tổng quan chung về các làng nghề Việt Nam.
1.3.1.1. Lịch sử xuất hiện của các làng nghề
Ngay từ xa xưa, người nông dân Việt Nam ñã biết sử dụng thời gian nông
nhàn ñể sản xuất ra những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu
cầu ñời sống, các hoạt ñộng này ñã liên kết với nhau khiến cho nông thôn Việt
Nam có thêm một số tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành các phường hội. Các
nghề ñược lan truyền và nhiều hộ nông dân cùng sản xuất ra một loại sản phẩm.
Bên cạnh những người chuyên làm nghề, ña phần vừa sản xuất nông nghiệp, vừa
làm nghề. Nhưng do nhu cầu trao ñổi hàng hóa, các ngành nghề mang tính
chuyên môn sâu hơn và thường ñược giới hạn trong quy mô nhỏ (làng) dần dần
tách ra khỏi nông nghiệp ñể chuyển hẳn sang nghề thủ công. Như vậy làng nghề
ñã xuất hiện.
Có thể thuật ngữ “làng nghề” là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề
tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiễm ưu thế về số lao ñộng và thu nhập so với
nghề nông [6].
1.3.1.2. Sự phân bố của các làng nghề và vai trò của làng nghề
Hiện nay cả nước có khoảng 1450 làng nghề, thu hút hơn 10 triệu lao
ñộng, chiếm 29% lực lượng lao ñộng ở nông thôn [6]. Tuy nhiên, sự phân bố và

phát triển làng nghề giữa các vùng trong cả nước là không ñồng ñều. Các làng
nghề ở miền Bắc phát triển hơn ở miền Trung và miền Nam, trong ñó tập trung
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13

nhiều nhất và mạnh nhất là ở ñồng bằng sông Hồng chiếm khoảng 60%, còn lại
là ở miền trung chiếm khoảng 30% và miền Nam chiếm khoảng 10% [2]. Các
tỉnh có số lượng làng nghề nhiều nhất là: Hà Tây cũ có 280 làng, Thái Bình có
187 làng, Thanh Hóa có 127 làng, Nam ðịnh có 90 làng , Bắc Ninh có 59 làng,
Hải Dương có 65 làng [6].
Bảng 1.1. Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng
nông thôn Việt Nam

Ươm tơ,
dệt
nhuộm,
ñồ da
Chế biến
nông sản
thực
phẩm
Tái chế
phế liệu
Thủ
công mỹ
nghệ
Vật liệu
xây
dựng,
gốm sứ
Nghề

khác
Miền Bắc 138 134 61 404 17 222
Miền Trung 24 42 24 121 9 77
Miền Nam 11 21 5 93 5 42
Tổng 137 197 90 618 31 341
Nguồn: ðề tài KC 08-09
Theo ước tính trong vòng 10 năm qua, làng nghề nông thôn Việt Nam có
tốc ñộ tăng trưởng nhanh, trung bình khoảng 8% trên một năm, tính theo giá trị
ñầu ra [20].
Làng nghề ở nước ta thường là các làng nghề thủ công ñã có từ lâu ñời. Tại
làng nghề tuyệt ñại bộ phận dân số làm nghề sản xuất và dịch vụ phi nông nghiệp.
Chính sách ñổi mới kinh tế ñã kích thích cho các nghành nghề thủ công
truyền thống Việt Nam phát triển hơn trước ñây. Sau thời gian ngừng trệ trong
vòng 10 năm trở lại ñây, từ các nguồn ngân sách hỗ trợ của nhà Nước, kết hợp
với cơ chế mở cửa của nền kinh tế thị trường và sự năng ñộng cũng như tâm
huyết với nghề của người dân, các làng nghề thủ công không ngừng phát triển
lớn mạnh ñã tạo ra một diện mạo mới cho nông thôn Việt Nam.
Làng nghề là giải pháp phát triển kinh tế nông thôn rất có hiệu quả. Việc
làm tại các làng nghề ñã giải quyết ñược vấn ñề lao ñộng dư thừa và lao ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 14

trong thời gian nông nhàn. Có 27% số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp kiêm
các nghành nghề và 13% số hộ chuyên về nghề. Theo thống kê, lao ñộng làng
nghề ñã thu hút tới 10 triệu lao ñộng thường xuyên [16]. Bên cạnh ñó, thu nhập
từ hoạt ñộng làng nghề là nguồn thu nhập ñáng kể của các hộ nông dân, ở nhiều
làng nghề hoạt ñộng nghề không còn là nghề phụ mà ñã trở thành nghề chính với
tất cả các lao ñộng trong gia ñình hay một số lao ñộng chính trong gia ñình. Tại
các làng nghề phát triển mạnh thì hoạt ñộng nông nghiệp chỉ ñóng vai trò rất nhỏ
trong thu nhập của người dân.
Sự phát triển của làng nghề ñang góp phần ñáng kể trong chuyển dịch cơ

cấu kinh tế ở các ñịa phương. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng ngành công nghiệp và
dịch vụ ñạt từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ ñạt 20% - 40%. Trong
những năm gần ñây, số hộ và cơ sở ngành nghề ở nông thôn ñang tăng lên với
tốc ñộ bình quân từ 8,8% - 9,8%/năm, kim ngạch xuất khẩu từ các làng nghề
cũng không ngừng tăng lên. Trung bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tư nhân chuyên
làm nghề tạo việc làm ổn ñịnh cho khoảng 27 lao ñộng thường xuyên và 8 - 10
lao ñộng thời vụ; các hộ cá thể chuyên nghề tạo 4 - 6 lao ñộng thường xuyên và 2
- 5 lao ñộng thời vụ.
1.3.2. Làng nghề và vấn ñề chất thải tại các làng nghề chế biến lương thực,
thực phẩm.
Bên cạnh những dấu hiệu ñáng mừng trong phát triển nghề thủ công ở
nông thôn Việt Nam, thì vấn ñề môi trường ở các làng nghề này ñã trở nên
nghiêm trọng. Nguyên nhân của sự ô nhiễm chính là từ hoạt ñộng sản xuất của
làng nghề, như quy mô nhỏ, manh mún, công nghệ thủ công, lạc hậu không ñồng
bộ, phát triển tự phát chủ yếu chịu sự chi phối của thị trường và một thực tế nữa
là do sự thiếu hiểu biết của những người dân về tác hại của hoạt ñộng sản xuất
ñến sức khỏe của họ.
ða phần hiện nay ðiều kiện môi trường lao ñộng của người dân làng nghề
là ñất chật người ñông, sống và sinh hoạt trên cùng một ñịa ñiểm, ñiều kiện lao
ñộng rất hạn chế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15

Các làng nghề thường có mật ñộ dân cư ñông ñúc, vì vậy thiếu mặt bằng
sản xuất, các xưởng sản xuất thường ñược bố trí chính trên ñất ở. Hạ tầng kỹ
thuật của làng nghề ở nông thôn rất thấp, chỉ khoảng 20% các cơ sở có nhà
xưởng kiên cố, 86% có sử dụng ñiện, 37% công việc ñược cơ khí hóa còn lại tới
hơn 60% làm bằng tay [21]. Hầu hết các hộ, cơ sở sản xuất còn sử dụng các công
cụ thủ công truyền thống hoặc có cải tiến một phần. Trừ một số trường hợp cơ sở
mới xây dựng có công nghệ tiên tiến, ña số còn lại nhất là ở khu vực hộ gia ñình,
trình ñộ công nghệ lạc hậu, trình ñộ cơ khí còn thấp, thiết bị phần lớn là ñơn giản

không ñảm bảo ñúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn vệ sinh môi trường.
Vấn ñề chất thải tại làng nghề và ảnh hưởng của nó tới môi trường
- Nước thải
Chế biến nông sản thực phẩm là một ngành có nhu cầu nước rất lớn và
thải ra một lượng không nhỏ, giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường. Tùy
theo mục ñích sử dụng, nước thải BOD
5
có thể lên tới 5.500 – 12500 mg/l, COD
là 13300 – 20000 mg/l (nước tách bột ñen trong sản xuất tinh bột sắn) nước thải
ở cống rãnh các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm nói chung ñều vượt
TCVN 5945 – 1995 cột B theo bảng sau:
Bảng 1.2. ðặc trưng nước thải làng nghề sản xuất tinh bột sắn [6,17]
Làng nghề
Chỉ tiêu ðơn vị
Tân Hòa-
Hà Tây
Bình Minh –
ðồng Nai
Cát Quế-
Hà Tây
TCVN 5945-
1995 (cột B)
pH 6.1 4.6 6.8 5,5-9
Nhiệt ñộ
o
C 28,5 29,7 26,5 40
ðộ màu Pt – Co 1140 407 - -
COD mg/l 466 1858 2630 100
BOD
5

mg /l 205 743 1609 50
SS mg/l 97 926 247 100
∑N mg/l 13 145,6 95,4 60
∑P mg/l 1,6 27,5 23,8 6
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 16

Không ngoài quy luật trên, nước thải làng nghề sản xuất bún bánh ñều
có BOD vượt quá tiêu chuẩn 12,8 – 140 lần, COD vượt 9,7 – 87 lần. Hầu hết
nước thải có pH thấp, thể hiện chất thải hữu cơ phân hủy yếm khí [4,6].
Tháng 2 năm 2011, ðoàn giám sát ủy ban Thường vụ quốc hội ñã làm
việc và thực tế tại các làng nghề chế biến lương thực trên ñịa bàn huyện Hoài
ðức Hà Nội ñã xác ñịnh 100% số lượng làng nghề ñược quan trắc ñều có từ 01
chỉ tiêu phân tích nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép cao nhất từ 10-14 lần so
với quy chuẩn cho phép [16].
- Môi trường không khí
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí ñặc trưng nhất của các làng
nghề chế biến thực phẩm là mùi hôi thối do sự phân hủy yếm khí các chất hữu cơ
dạng rắn và chất hữu cơ tồn ñọng trong nước thải sinh ra, các khí ô nhiễm như
H
2
S, CH
4
, NH
3
trong hoạt ñộng sản xuất có sử dụng chất ñốt là than ñá nên cũng
gây ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân.
Bảng 1.3. Chất lượng môi trường không khí các làng nghề chế biến thực phẩm
phía Nam [6]
Làng nghề Mẫu


Bụi
(mg/m
3
)

CO
(mg/m
3
)

SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)
THC
(mg/m
3
)
K1 0,31 3,01 0,01 0,01 0,85 Binh Minh –
ðồng Nai
K2 0,24 2,4 0,01 0,02 0,91
K3 0,21 3,57 0,01 0,01 1,01 An Cư - An
Giang
K4 0,11 4,3 0,01 0,01 0,92

K5 0,21 2,9 0,01 0,01 1,14 Cái Viền - Vĩnh
Long
K6 0,43 4,21 0,03 0,03 1,32
TCVN 5937-1995 0,3 40 0,5 0,4 -
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 17

Do khí thải ñược phát tán nên các chỉ tiêu về bụi, SO
2
, CO, NO
2
trong khu
vực ñều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép, chỉ có hàm lượng bụi của hộ sản xuất miến
ở làng nghề Yên Ninh và làng nghề Tương Chao vượt tiêu chuẩn cho phép. Hàm
lượng SO
2
của hộ sản xuất bún ở làng nghề Phú ðô (0,6048 mg/m
3
) vượt tiêu
chuẩn cho phép.
- Môi trường ñất và chất thải rắn
Sản xuất tinh bột dong và sắn thải ra lượng lớn chất thải rắn như vỏ xơ bã
thải hiện nay bã thải rắn ñược tận dụng làm thức ăn cho cá và nuôi lợn, bã dong
chứa hàm lượng xơ cao, một phần ñược ñem phơi khô làm nhiên liệu, phần lớn ñược
ñổ xuống cống rãnh gây tắc nghẽn dòng chảy và gây mùi khó chịu. Nguồn thải này là
nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường ñất do chúng ñược ñổ bừa bãi ra ngoài
bãi ñất trống, gián tiếp gây ô nhiễm nước mặt và không khí. Ngoài ra còn lượng lớn xỉ
than dùng trong sản xuất ñược thải ra môi trường [6,17].
ðối với các làng nghề sản xuất bánh kẹo thì lượng chất thải rắn thải ra
hàng ngày cũng tương ñối lớn bao gồm xỉ than ñược thải trong quá trình nấu kẹo,
vỏ bao bì ñóng gói bị hỏng, sản phẩm hỏng, nha ñường rơi vãi mạch nha ñường,

bột ñều là các chất ngọt nên ruồi muỗi kéo ñến rất nhiều gây ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm cũng như sức khỏe của người dân.
Các làng nghề nấu rượu, làm tương, ñậu phụ và nước mắm có nguồn chất
thải rắn chủ yếu là bỗng rượu, bã ñậu, bã cá là những nguồn thức ăn giàu dinh
dưỡng cho gia súc, gia cầm vì vậy hầu hết các làng nghề này ñều có thêm nghề
chăn nuôi ñể tận dụng bã thải.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 18

Bảng 1.4. Chất lượng ñất tại một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm
phía Bắc [6,17]
Rượu
Tân ðộ
Bún Vũ
Hôi
Tinh bột
Tân Hòa

Nước mắm
Thanh Hải
Bánh ña
Yên
Ninh
Thông
số
ðơn vị
ð1 ð2 ð3 ð4 ð5
pH 6 6.8 5.5 6.1 7.8
∑N % 0,11 0,134 0.49 0.121 0,157
∑P % 0,45 0,32 0,21 0,5 0,55
Mùn % 1,45 0,785 0,0049 1,36 0,279

Ghi chú: ð1: ðất cạnh ao làng Tân ðộ
ð2: ðất cạnh ao làng Vũ Hội
ð3: ðất cạnh ao làng Tân Hòa
ð4: ðất cạnh ao làng Hải Thanh
ð5: ðất cạnh ao làng Yên Ninh
Qua bảng số liệu ta thấy hiện nay môi trường ñất tại các làng nghề chế
biến nông sản thực phẩm vẫn chưa bị ô nhiễm, thành phần dinh dưỡng vẫn ở mức
bình thường ñảm bảo cây trồng sinh trưởng phát triển bình thường.
1.3.3. Ảnh hưởng của hoạt ñộng sản xuất làng nghề chế biến lương thực,
thực phẩm tới môi trường
Sự phát triển của các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm diễn ra một
cách tự phát, sản xuất mở rộng tùy tiện, không có quy hoạch, trình ñộ sản xuất,
công nghệ còn thấp và do thói quen sản xuất và do vốn có hạn nên ña số các hộ
không ñầu tư trang thiết bị và cải tiến công nghệ, dẫn ñến hiệu quả sản xuất

×