MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ......................................................................................1
1.1.
Đặt vấn đề .....................................................................................................1
1.2.
Mục tiêu của đề tài .......................................................................................2
1.3.
Nội dung nghiên cứu ....................................................................................2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
1.4.1.
Phương pháp luận.................................................................................2
1.4.2.
Phương pháp nghiên cứu .....................................................................2
1.5.
Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
1.6.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..............................................................3
1.7.
Cấu trúc đồ án ..............................................................................................3
1.8.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................4
CHƯƠNG 2 : CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG CỦA CHẤT THẢI RẮN .........................................................................5
2.1.
Khái niệm cơ bản về chất thải rắn..............................................................5
2.1.1.
Khái niệm cơ bản về chất thải rắn ......................................................5
2.1.2.
Nguồn gốc chất thải rắn .......................................................................5
2.1.3.
Phân loại chất thải rắn .........................................................................7
2.1.3.1.
Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý....................................7
2.1.3.2.
Phân loại theo vị trí hình thành ...................................................8
2.1.3.3.
Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành....................................8
2.1.3.4.
Phân loại theo mức độ nguy hại.................................................10
2.1.4.
Thành phần chất thải rắn ..................................................................10
2.1.5.
Tính chất của chất thải rắn................................................................13
2.1.5.1.
Tính chất lý học của chất thải rắn .............................................13
2.1.5.2.
Tính chất hóa học của chất thải rắn ..........................................16
2.4.5. Tính chất sinh học ....................................................................................18
2.1.6.
2.2.
Tốc độ phát sinh chất thải rắn...........................................................20
Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn ......................................................21
2.2.1.
Môi trường nước.................................................................................21
2.2.2.
Môi trường khơng khí ........................................................................22
2.2.3.
Mơi trường đất ....................................................................................23
2.2.4.
Sức khỏe con người.............................................................................24
2.3.
Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở Việt Nam và trên thế giới...............24
2.3.1.
Hiện trạng quản lý chất thải rắn ở các nước ...................................24
2.3.1.1.
Quản lý rác ở Nuremberg – Đức................................................24
2.3.1.2.
Quản lý rác ở Madrid – Tây Ban Nha.......................................26
2.2.2. Quản lý chất thải rắn ở Việt Nam ..........................................................27
2.2.2.1. Quản lý chất thải rắn ở Thành phố Hồ Chí Minh..........................27
2.2.2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị ở Việt Nam và các nước............27
2.2.2.3. Hiện trạng tổ chức quản lý ...............................................................32
2.2.2.4. Công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................33
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA QUẬN 7 ..38
3.1.
Đặc điểm về tự nhiên - Vị trí địa lý ..........................................................38
3.2.
Dân số ..........................................................................................................39
3.3.
Hệ thống giao thơng ...................................................................................39
3.4.
Về kinh tế ....................................................................................................39
3.5.
Về văn hóa – xã hội ....................................................................................39
3.6.
Y tế...............................................................................................................40
3.7.
Giáo dục – đào tạo......................................................................................40
3.8.
Văn hóa – thể thao......................................................................................40
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN7.........................................................................................41
4.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt của quận 7 ...........................................41
4.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận 7 .................................41
4.2.1. Hệ thống quản lý nhà nước (Công ty Dịch vụ Cơng ích quận 7).........41
4.2.1.1. Nhiệm vụ hoạt động của Cơng ty Dịch vụ Cơng ích quận 7 ..........41
4.2.1.2. Sơ đồ tổ chức ......................................................................................42
4.2.1.3. Nhân lực..............................................................................................42
4.2.1.4. Thời gian và lộ trình thu gom...........................................................42
4.2.1.5. Phương tiện thu gom .........................................................................43
4.2.1.6. Điểm hẹn thu gom chất thải rắn sinh hoạt ......................................44
4.2.2. Lực lượng rác dân lập..............................................................................45
4.3. Đánh giá hệ thống quản lý thu gom rác trên địa bàn quận 7.....................46
CHƯƠNG 5: DỰ BÁO DÂN SỐ VÀ LƯỢNG RÁC.............................................48
5.1. Dự báo dân số đến năm 2030.........................................................................48
Lấy tích phân 2 vế theo cận tương đương...................................................................48
Bảng 5.1 Giá trị tính tốn bằng phương pháp bình phương cực tiểu .........................48
Bảng 5.2 Ước tính dân số quận 7 đến năm 2030.......................................................49
5.2. Dự đoán khối lượng phát sinh từ các hộ gia đình đến năm 2030...............50
CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ HỆ THỐNG THU GOM CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI NGUỒN.................................................................................................53
6.1. Xác định số thùng chứa rác của hộ gia đình................................................53
6.2. Hình thức thu gom..........................................................................................54
6.3. Tính tốn thiết kế hệ thống thu gom, trung chuyển, vận chuyển ..............56
6.3.1. Tính tốn thiết kế hệ thống thu gom ......................................................56
6.3.2. Tính Tốn Thiết Kế Hệ Thống Trung Chuyển, Vận Chuyển..............65
6.3.2.1 . Xác Định Vị Trí, Số Lượng Điểm Hẹn Phục Vụ Vận Chuyển
Rác Từ Hộ Gia Đình.......................................................................................65
6.3.2.2
. Trạm trung chuyển ......................................................................72
6.4. Vạch tuyến thu gom........................................................................................77
CHƯƠNG 7: TRẠM XỬ LÝ, TÁI CHẾ TẬP TRUNG........................................78
7.1. Các hạng mục cơng trình trong khu xử lý chất thải rắn ............................78
7.2. Các cơng trình phụ trợ của khu xử lý chất thải rắn ...................................78
7.2.1. Trạm Cân Và Nhà Bảo Vệ ......................................................................78
7.2.2. Trạm rửa xe ..............................................................................................79
7.2.3. Sàng phân loại ..........................................................................................79
7.3. Khu tái chế chất thải ......................................................................................81
7.3.1. Tái Chế Giấy.............................................................................................81
7.3.2. Tái chế nhựa .............................................................................................85
7.3.3. Tái Chế Thủy Tinh...................................................................................89
7.4. Thiết kế nhà máy làm phân Compost...........................................................91
7.4.1. Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu ..............................................................93
7.4.2. Giai đoạn lên men ....................................................................................93
7.4.3. Giai đoạn ủ chín và ổn định mùn Compost ...........................................94
7.4.4. Giai đoạn tinh chế và đóng bao thành phẩm phân Compost...............95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................97
KẾT LUẬN ............................................................................................................97
KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................97
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Đặt vấn đề
Từ năm 2005, quận 7 được quy hoạch là khu dân cư thương mại. Tại đây, các
dự án liên tục được xây dựng và phát triển như: Cầu Phú Mỹ, khu Nam Sài Gòn –
khu dân cư được xem là đẹp nhất tại Việt Nam hiện nay và các cơng trình cao tầng
khác,... Chính vì thế, q trình đơ thị hóa ở đây diễn ra rất nhanh, kinh tế ngày càng
phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao nên đời sống nhân dân từng
bước cải thiện. Do vậy, nhu cầu tiêu dùng, tiện nghi trong sinh hoạt cũng tăng lên
một cách đáng kể. Kết quả dẫn đến là khối lượng rác thải tăng lên liên tục tạo áp lực
rất lớn trong công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn
có thể gây ơ nhiễm tồn diện đến mơi trường sống: đất, nước, khơng khí và các hệ
sinh thái tự nhiên và xã hội….Việc quan tâm giải quyết vấn đề ô nhiễm chất thải rắn
nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho nền
kinh tế là việc làm rất cần thiết.
Quận 7 cũng đã và đang phải đối mặt với những thách thức trên mặc dù đã
được tăng cường về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và con người. Thế nhưng
công tác thu gom, xử lý chất thải rắn vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại quận 7 là một công việc cấp thiết và có ý nghĩa thực tế, đề tài
“Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn quận 7” được thực hiện với mong muốn đề tài sẽ góp phần tìm ra các giải
pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt thích hợp cho quận 7.
Thơng qua việc thực hiện đề tài này, chúng ta thấy vấn đề ô nhiễm do chất
thải rắn sinh hoạt là một vấn đề cấp bách đối với các quận đang phát triển thành khu
dân cư, trong đó có quận 7. Do vậy, việc đánh giá tác động môi trường thông qua các
công cụ khoa học là rất cần thiết để từ đó chúng ta có cơ sở để đề xuất ra các biện
pháp quản lý và xử lý thích hợp, nhằm mục đích làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
1
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
1.2.
Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ
thống quản lý đã có nhiều khuyết điểm trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng
như trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn quận 7. Vì
vậy, đề tài này thực hiện với mục tiêu:
-
Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận 7.
-
Đánh giá tác động môi trường do chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ quá trình
sinh hoạt của nhân dân tại quận 7.
-
Xây dựng các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm hạn chế ô nhiễm
môi trường và tăng cường tiết kiệm nguyên liệu thông qua việc phân loại và tái chế.
1.3.
-
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về hiện trạng vị trí tự nhiên, kinh tế, xã hội của quận 7.
+ Vị trí địa lý
+ Điểu kiện tự nhiên
+ Phát triển kinh tế
+ Đặc điểm xã hội
-
Nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn.
+ Nguồn phát sinh chất thải
+ Mạng lưới thu gom (Công lập và dân lập)
+ Vận chuyển và trung chuyển
-
Dự báo khối lượng rác phát sinh đến năm 2030.
-
Xây dựng các giải pháp quản lý thu gom – trung chuyển – vận chuyển.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp luận
Dựa trên kiến thức về hệ thống quản lý chất thải rắn và công nghệ xử lý chất thải
rắn
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập số liệu: từ các nguồn sẵn có, các cơ quan quản lý, các
nghiên cứu, báo cáo trước đây.
-
Phương pháp tổng hợp
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
2
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
-
Phương pháp dự báo
-
Phương pháp đánh giá
-
Phương pháp tính tốn
1.5.
Phạm vi nghiên cứu
-
Chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình
-
Phạm vi nghiên cứu các đối tượng trên thuộc địa bàn 10 phường: Tân Quy,
Tân Phong, Tân Hưng, Tân Kiểng, Tân Phú, Tân Thuận Tây, Tân Thuận Đơng, Bình
Thuận, Phú Mỹ, Phú Thuận thuộc quận 7.
1.6.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-
Thời gian nghiên cứu: 19/4/2010 – 12/7/2010
-
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Môi trường&Công nghệ Sinh học – Trường Đại
học Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
1.7.
-
Cấu trúc đồ án
Chương 1: Tổng quan
+ Đặt vấn đề
+ Mục đích nghiên cứu
+ Nội dung nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian và địa điểm nghiên cứu
+ Cấu trúc đồ án
+ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-
Chương 2: Các khái niệm về chất thải rắn và hệ thống quản lý chất thải rắn
-
Chương 3: Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của quận 7
-
Chương 4: Hiện trạng quản lý chất thải rắn của quận 7
-
Chương 5: Dự báo tình hình phát sinh chất thải rắn của quận 7 đến năm 2030
-
Chương 6: Thiết kế hệ thống thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
-
Chương 7: Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn cho quận 7 đến năm 2030
-
Kết luận và Kiến nghị
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
3
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
1.8.
-
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho việc cải thiện công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận 7.
-
Đề tài còn cung cấp các giải pháp thực tiễn giúp cho các nhà quản lý quận 7
quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ đây đến năm 2030.
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
4
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
CHƯƠNG 2 : CÁC KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG CỦA CHẤT THẢI RẮN
2.1.
Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
2.1.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật
chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm
các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng...).
Trong đó, quan trọng nhất là các loại chất thải phát sinh ra từ các hoạt động sản xuất
và hoạt động sống (Nhuệ, 2001).
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được
định nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đơ thị
mà khơng địi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được
coi là chất thải rắn đơ thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà Thành phố
phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất
thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt thường ngày của con người.
2.1.2. Nguồn gốc chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý
chất thải rắn.
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);
- Từ các trung tâm thương mại;
- Từ các cơng sở, trường học, cơng trình cơng cộng;
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;
- Từ các hoạt động công nghiệp;
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;
- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của Thành phố.
Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thài cộng đồng ngoại trừ các chất
thải trong quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp. Các
loại chất thải sinh ra từ các nguồn này được trình bày ở bảng 2.1
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
5
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Chất thải rắn đô thị phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm
của chất thải rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là: Chất thải sinh hoạt, công
nghiệp và nguy hại. Nguồn thải của rác đô thị rất khó quản lý tại các nơi đất trống
bởi vì tại các vị trí này sự phát sinh các nguồn chất thải là một quá trình phát tán.
Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Nguồn
Các hoạt động và vị trí
phát sinh chất thải
Loại chất thải rắn
Những nơi ở riêng của một Chất thải thực phẩm, giấy,
hay nhiều gia đình. Những bìa cứng, nhựa dẻo, hàng
căn hộ thấp, vửa và cao dệt, đồ gia, chất thải vườn,
tầng,...
đồ gỗ, thủy tinh, hộp thiếc,
nhôm, kim loại khác, tàn
Nhà ở
thuốc, rác đường phố, chất
thải đặc biệt (dầu, lốp xe,
thiết bị điện,...), chất sinh
hoạt nguy hại.
Cửa hàng, nhà hàng, chợ, Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo,
văn phịng, khách sạn, dịch gỗ, chất thải thực phẩm,
Thương mại
vụ, cửa hiệu in,...
thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải nguy
hại,...
Trường học, bệnh viện, nhà Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo,
tù, trung tâm Chính phủ,...
Cơ quan
chất thải thực phẩm,
thủy tinh, kim loại, chất
thải đặc biệt, chất thải nguy
hại,...
Nơi xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông, đất,...
Xây dựng và phá dỡ
đường, san bằng các cơng
trình xây dựng, vỉa hè hư
hại
Dịch vụ đô thị (trừ trạm xử Quét dọn đường phố, làm Chất thải đặc biệt, rác
lý)
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
đẹp phong cảnh, làm sạch đường phố, vật xén ra từ
6
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
theo lưu vực, công viên và cây, chất thải từ các công
bãi tắm, những khu vực viên, bãi tắm và các khu
tiêu khiển khác.
vực tiêu khiển khác.
Quá trình xử lý nước, nước Khối lượng lớn bùn dư
Trạm xử lý, lò thiêu đốt
thải và chất thải công
nghiệp. Các chất thải được
xử lý.
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993
2.1.3. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn
được sinh ra. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng
tái chế và tái sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ
môi trường.
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân
loại theo nhiều cách khác nhau như:
2.1.3.1.
Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý
Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia ra các thành phần như sau:
các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp (Bảng 2.2)
Bảng 2.2 Phân loại theo cơng nghệ xử lý
Thành phần
Định nghĩa
Ví dụ
1. Các chất cháy được:
- Giấy
- Các vật liệu làm từ
-
giấy.
bìa, giấy vệ sinh
- Hàng dệt
Các túi giấy, các mảnh
- Có nguồn gốc từ sợi.
-
Các loại rau, quả, thực
phẩm
ăn, thực phẩm
-
- Các vật liệu và sản
- Cỏ, gỗ, củi, rơm
Vải, len,...
- Các chất thải ra từ đồ
- Rác thải
-
bàn, ghế, vỏ dửa...
Đồ dùng bằng gỗ như
phẩm được chế tạo từ gỗ,
- Chất dẻo
tre, rơm
-
Phim cuộn, túi chất
dẻo, lọ chất dẻo, bịch
- Da và cao su
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
- Các vật liệu và sản
7
nylon,...
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
phẩm được chế tạo từ chất
-
Giầy, băng cao su,...
- Các loại vật liệu và sản
-
Hàng rào, dao, nắp
phẩm được chế tạo từ sắt
lọ,...
dẻo
- Các vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ da
và cao su
2. Các chất không cháy
được
- Kim loại sắt
mà dễ bị nam châm hút
-
Kim loại không phải - Các vật liệu không bị
sắt
nam châm hút
Thủy tinh
Đá và sành sứ
bằng kim loại
-
- Các vật liệu không cháy
-
- Các vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh
-
-
thủy tinh, bóng đèn,...
khác ngồi kim loại và
-
Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
Chai lọ, đồ dùng bằng
Đá cuội, cát, đất,...
thủy tinh
3. Các chất hỗn hợp
Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
phần 1 và phần 2 đều thuộc
loại này. Loại này có thể
chia làm 2 phần với kích
thước > 5mm và <5mm
Nguồn: Nãi, 1999
2.1.3.2.
Phân loại theo vị trí hình thành
Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ,...
2.1.3.3.
Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
Chất thải rắn được phân thành các loại sau:
-
Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
8
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa
hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ,
xác động vật, vỏ rau quả,....Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại
chất thải rắn như sau:
+ Rác thực phẩm: bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả,...loại chất thải này mang
bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc
biệt trong thời tiết nóng, ẩm. Ngồi các loại thức ăn dư thừa từ gia đình cịn có thức
ăn dư thừa từ các bếp tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ,...
+ Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân
động vật khác.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực
sinh hoạt dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy,
các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia
đình, trong kho của các cơng sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
-
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong q trình sản xuất cơng nghiệp, tro, xỉ trong các
nhà máy nhiệt điện.
+ Các phế thải từ nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất
+ Các phế thải trong q trình cơng nghiệp
+ Bao bì đóng gói sản phẩm
-
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngó, bê tơng vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng trình,...chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ cơng trình xây dựng
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo
+ Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên
nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thốt nước Thành phố.
-
Chất thải nơng nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phầm thải ra
từ chế biến sữa, của các lò giết mổ,...
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
9
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
2.1.3.4.
Phân loại theo mức độ nguy hại
Chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan,... có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây
cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và
nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng. Các nguồn phát sinh chất thải bệnh viện
bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật
- Các loại kim tiêm, ống tiêm
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadmi,
Arsen, Xianua,...
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện
Các chất nguy hại do các cơ sở cơng nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại
cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ
thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là phân hóa học, các
loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại : là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hiểm trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
2.1.4. Thành phần chất thải rắn
Thành phần của chất thải rắn đô thị được xác định ở bảng 2.2 và bảng 2.3. Giá
trị của các thành phần trong chất thải rắn đơ thị thay đổi theo vị trí, theo mùa, theo
điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Sự thay đổi khối lượng chất thải rắn theo mùa
đặc trưng ở Bắc Mỹ được trình bày ở bảng 2.4. Thành phần rác thải đóng vai trị
quan trọng nhất trong việc quản lý rác thải.
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
10
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn đô thị phân theo nguồn gốc phát sinh
Nguồn phát sinh
% Trọng lượng
Dao động
Trung bình
50 – 70
62
3 – 12
5
0.1 – 1.0
0.1
Cơ quan
3–5
3.4
Xây dựng và phá vỡ
8 – 20
14
Là sạch đường phố
2–5
3.8
Cây xanh và phong cảnh
2–5
3.0
1.5 – 3
2.0
0.5 – 1.2
0.7
3–8
6.0
Nhà ở và thương mại, trừ
các chất thải đặc biệt và
nguy hiểm
Chất thải đặc biệt (dầu, lốp
xe, thiết bị điện, bình điện)
Chất thải nguy hại
Các dịch vụ đơ thị
Cơng viên và các khu vực
tiêu khiển
Lưu vực đánh bắt
Bùn đặc từ nhà máy xử lý
Tổng cộng
100
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
11
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Bảng 2.4 Thành phần chất thải rắn đơ thị theo tính chất vật lý
% Trọng lượng
Thành phần
Khoảng giá trị
Trung bình
Chất thải thực phẩm
6 – 25
15
Giấy
25 – 45
40
Bìa cứng
3 – 15
4
Chất dẻo
2–8
3
Vải cụn
0–4
2
Cao su
0–2
0.5
Da vụn
0–2
0.5
Rác làm vườn
0 – 20
12
Gỗ
1–4
2
Thủy tinh
4 – 16
8
Can hộp
2–8
6
Kim loại không thép
0–1
1
Kim loại thép
1–4
2
Bụi, tro, gạch
0 – 10
4
Tổng cộng
100
Nguồn: Nhuệ, 2001
Bảng 2.5 Sự thay đổi thành phần theo mùa đặc trưng của chất thải rắn sinh hoạt
% Khối lượng
Chất thải
% Thay đổi
Mùa mưa
Mùa khô
11.1
13.5
Giấy
45.2
40.0
11.5
Nhựa dẻo
9.1
8.2
9.9
4.0
4.6
15.0
Chất thải vườn
18.7
24.0
28.3
Thủy tinh
3.5
2.5
28.6
Kim loại
4.1
3.1
24.4
Chất trơ và chất
4.3
4.1
4.7
Chất thải thực
Giảm
Tăng
21.6
phẩm
Chất
hữu
cơ
khác
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
12
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
thải khác
Tổng cộng
100
100
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993
2.1.5. Tính chất của chất thải rắn
2.1.5.1.
Tính chất lý học của chất thải rắn
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh
giá khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất
thải rắn.
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn đô thị bao gồm: khối
lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và
độ ẩm là hai tính chất được quan tâm nhất trong cơng tác quản lý chất thải rắn đô thị
ở Việt Nam.
a.
Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm,
độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là thông
số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó
có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận
chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải.
Khối lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị
thể tích (kg/m3). Dữ liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng
và thể tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất
thải rắn đơ thị được trình bày ở bảng 2.6.
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa lý,
mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị trung
bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ 120 đến
590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m3.
Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để
xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3 (hoặc
lb/yd3).
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
13
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Bảng 2.6 Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị
Loại chất thải
Khối lượng riêng lb/yd3
Dao động
Trung bình
Thự c phẩm
220 – 810
490
Giấy
70 – 220
150
Carton
70 – 135
85
Plastic
70 – 220
110
Vải
70 – 170
110
Cao su
170 – 340
220
Da
170 – 440
270
Rác làm vườn
100 – 380
170
Gỗ
220 – 540
400
Thủy tinh
270 – 810
330
Can thiết (đồ hộp)
85 – 270
150
Nhôm
110 – 405
270
Kim loại khác
220 – 1940
540
Bụi, tro,…
540 – 1685
810
Tro
1095 – 1400
1255
150 – 305
220
Rác rưởi
Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993
Chú thích: 1lb/yd3 x 0.5933 = kg/m3
b.
Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn là thơng số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng của
chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chơn lấp và lị
đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải thực phẩm
có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp nhất. Độ ẩm
trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kỵ khí phân hủy gây thối rữa.
Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng hai cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng ướt vật liệu.
- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng % của
trọng lượng khô vật liệu
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
14
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
- Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý
chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dưới dạng
toán học như sau:
M = [(w – d)/w]x100
Trong đó:
M: độ ẩm
W: trọng lượng ban đầu của mẫu, kg (g)
D: trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105oC, kg(g)
Bảng 2.7 Độ ẩm của rác sinh hoạt
Thành phần
Độ ẩm %
Khoảng dao động
Giá trị tring bình
Thực phẩm
50 – 80
70
Rác làm vườn
30 – 80
60
Gỗ
15 – 40
20
Rác sinh hoạt
15 – 40
20
Da
8 – 12
10
Vải
6 – 15
10
Bụi, tro
6 – 12
8
Giấy
4 – 10
6
Carton
4–8
5
Kim loại đen
2–6
3
Đồ hộp
2–4
3
Kim loại màu
2–4
2
Plastic
1–4
2
Cao su
1–4
2
Thủy tinh
1–4
2
Nguồn: George Tchobanoglous, 1993
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
15
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
2.1.5.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị bao gồm chất hữu cơ,
chất tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị
a. Chất tro
Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 950oC, tức là các chất trơ dư hay chất
vô cơ
Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)
b. Hàm lượng cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất cô cơ
khác không phải là cacbon không tro khi nung ở 950oC, hàm lượng này thường
chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vơ cơ khác trong tro bao
gồm thủy tinh, kim loại,… Đối với chất thải rắn đô thị, các chất vô cơ này chiếm
khoảng 15 – 30%, giá trị trung bình là 20%.
c. Nhiệt trị
Nhiệt trị là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá tị nhiệt được xác
địnhtheo công thức Dulong:
Btu = 145C + 610 [(w – d)/w]x100 (H2 + 610 (H2 - 1/80o2)
d. Công Thức Phân Tử Của CTR
Các nguyên tố cơ bản trong CTRĐT cần phân tích bao gồm C (carbon), H
(Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm
halogen cũng đượcxác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành phần
khí thải khi đốt rác.Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử dụng để xác
định công thức hóahọc của thành phần chất hữu cơ có trong CTRĐT cũng như xác
định tỷ lệ C/N thíchhợp cho quá trình làm phân compost. Số liệu về các nguyên tố cơ
bản của từng thànhphần chất thải cháy được có trong CTR của khu dân cư theo
nghiên cứu
Bảng 2.8 Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTR từ khu
dân cư
Thành phần Phần trăm khối lượng khô (%) Carbon Hydro Oxy Nitơ Lưu huỳnh Tro
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
16
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Chất hữu cơ
Phần trăm khối lượng khô (%)
Thành phần
Carbon
Hydro
Oxy
Nitơ
Lưu
Tro
huỳnh
Chất hữu cơ
Chất thải thực phẩm
48,0
6,4
37,6
2,6
0,4
5,0
Giấy
43,5
6,0
44,0
0,3
0,2
6,0
Carton
44,0
5,9
44,6
0,3
0,2
5,0
Nhựa
60,0
7,2
22,8
-
-
10,0
Vải
55,0
6,6
31,2
4,6
0,15
2,5
Cao su
78,0
10,0
-
2,0
-
10,0
Da
60,0
8,0
11,6
10,0
0,4
10,0
Rác vườn
47,8
6,0
38,0
3,4
0,3
4,5
Gỗ
49,5
6,0
42,7
0,2
0,1
1,5
Thủy tinh(1)
0,5
0,1
0,4
< 0,1
-
98,9
Kim loại(1)
4,5
0,6
4,3
< 0,1
-
90,5
Bụi, tro,…
26,3
3,0
2,0
0,5
0,2
68,0
Chất vô cơ
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993.
Chú thích: (1) Năng lượng có từ lớp phủ, nhãn hiệu và những vật liệu đính kèm
e. Q Trình Chuyển Hóa Hóa Học
Biến đổi hóa học của CTR bao hàm cả quá trình chuyển pha (từ pha rắn sang
pha lỏng, từ pha rắn sang pha khí, …). Để giảm thể tích và thu hồi các sản phẩm,
những q trình chuyển hóa hóa học chủ yếu sử dụng trong xử lý CTRĐT bao gồm
(1) đốt (quá trình oxy hóa hóa học), (2) nhiệt phân, và (3) khí hóa.
Đốt (Oxy hóa hóa học). Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và chất hữu cơ có
trong chất thải rắn tạo thành các hợp chất bị oxy hóa cùng với sự phát sáng và tỏa
nhiệt. Nếu khơng khí được cấp dư và dưới điều kiện phản ứng lý tưởng, q trình đốt
chất hữu cơ có trong CTRĐT có thể biểu diễn theo phương trình phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Khơng khí (dư) → CO2 + H2O + khơng khí dư + NH3 + SO2 + NOx
+ Tro + Nhiệt
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
17
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Lượng khơng khí được cấp dư nhằm đảm bảo quá trình cháy xảy ra hồn tồn.
Sản phẩm cuối của q trình đốt cháy chất thải rắn đơ thị bao gồm khí nóng chứa
CO2, H2O, khơng khí dư (O2 và N2) và phần khơng cháy cịn lại. Trong thực tế,
ngồi những thành phần này cịn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và các
khí vi lượng khác tùy theo bản chất của chất thải.
Nhiệt phân. Vì hầu hết các chất hữu cơ đều khơng bền nhiệt, chúng có thể bị
cắt mạch qua các phản ứng cracking nhiệt và ngưng tụ trong điều kiện khơng có oxy,
tạo thành những phần khí, lỏng và rắn. Trái với quá trình đốt là quá trình tỏa nhiệt,
quá trình nhiệt phân là quá trình thu nhiệt. Đặc tính của 3 phần chính tạo thành từ
q trình nhiệt phân chất thải rắn đơ thị như sau: (1) dịng khí sinh ra chứa H2, CH4,
CO, CO2 và nhiều khí khác tùy thuộc vào bản chất của chất thải đem nhiệt phân, (2)
hắc ín và/hoặc dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phịng chứa các hóa chất như
acetic acid, acetone và methanol và (3) than bao gồm carbon nguyên chất cùng với
những chất trơ khác. Quá trình nhiệt phân cellulose có thể biểu diễn bằng phương
trình phản ứng sau:
3(C6H10O5) → 8H2O + C6H8O + 2CO + 2CO2 + CH4 + H2 + 7C
Trong phương trình này, thành phần hắc ín và/hoặc dầu thu được chính là C6H8O.
Khí hóa. Quá trình khí hóa bao gồm q trình đốt cháy một phần nhiên liệu
carbon để tạo thành khí nhiên liệu cháy được giàu CO, H2 và một số hydrocarbon
no, chủ yếu là CH4. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt cháy trong động cơ
đốt trong hoặc nồi hơi. Nếu thiết bị khí hóa được vận hành ở diều kiện áp suất khí
quyển sử dụng khơng khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối của q trình khí hóa
sẽ là (1) khí năng lượng thấp chứa CO2, CO, H2, CH4, và N2, (2) hắc ín chứa C và
các chất trơ sẵn có trong nhiên liệu và (3) chất lỏng ngưng tụ được giống như dầu
pyrolic.
2.4.5. Tính chất sinh học
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong
CTRĐT là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo
thành khí, chất rắn 2-37 hữu cơ trơ và các chất vơ cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra
trong q trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
18
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm lượng
chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5500C, thường được sử
dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong CTRĐT. Tuy
nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh học của phần
chất hữu cơ có trong CTRĐT khơng chính xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất
dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in báo và nhiều loại cây
kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong chất thải để xác định tỷ lệ
chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương trình sau (Tchobanoglous
và cộng sự, 1993): BF = 0,83 - 0,028 LC
Trong đó:
- BF : phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;
- 0,83 : hằng số thực nghiệm;
- 0,028 : hằng số thực nghiệm;
- LC : hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khơ.
Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom, trung
chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng phân hủy kỵ
khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRĐT.
Các q trình chuyển hóa sinh học
Các q trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTRĐT có thể
áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ
sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ yếu
tham gia q trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm vi khuẩn, nấm,
men và antinomycetes. Các q trình này có thể được thực hiện trong điều kiện hiếu
khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt cơ bản giữa các
phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản phẩm tạo thành và
lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện quá trình chuyển hóa hiếu khí.
Những q trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong chất thải rắn
đơ thị bao gồm q trình làm phân compst hiếu khí, q trình phân hủy kỵ khí và q
trình phân hủy kỵ khí với ở nồng độ chất rắn cao.
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
19
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn
Việc tính tốn tốc độ phát sinh rác thải là một trong những yếu tố quan trong
trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng rác phát
sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận
chuyển tới quản lý.
Phương pháp xác định tốc độ phát thải rác cũng gần giống phương pháp xác
định tổng lượng rác. Người ta sử dụng một số phân tích sau đây để định lượng rác
thải ở một khu vực.
− Đo khối lượng
− Phân tích thống kê
− Dựa trên các đơn vị thu gom rác (thí dụ thùng chứa)
− Phương pháp xác định tỷ lệ rác thải
− Tính cân bằng vật chất
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh chất thải rắn
− Sự phát triển kinh tế và nếp sống
Các nghiên cứu cho thấy sự phát sinh chất thải liên hệ trực tiếp với phát triển kinh tế
của một cộng đồng. Lượng chất thải sinh hoạt đã được ghi nhận là có giảm đi khi có
sự duy giảm về kinh tế. Phần trăm vật liệu đóng gói (đặc biệt là túi nylon) đã tăng lên
trong ba thập kỷ và tương ứng là tỷ trọng khối lượng (khi thu gom) của chất thải
cũng giảm đi.
Mật độ dân số
Các nghiên cứu xác minh rằng khi mật độ dân số tăng lên, nhà chức trách sẽ phải thải
bỏ nhiều rác thải hơn. Nhưng không phải rằng dân số ở cộng đồng có mật độ cao hơn
sẽ sản sinh ra nhiều rác thải hơn mà dân số cộng đồng có mật độ thấp có các phương
pháp xử lý rác khác chẳng hạn như làm phân compost trong vườn hay đốt rác sau
vườn.
Sự thay đổi theo mùa
Trong những dịp lễ giáng sinh, tết âm lịch (tiêu thụ đỉnh điểm) và cuối năm tài chính
(tiêu thụ thấp) thì sự thay đổi về lượng rác thải đã được ghi nhận.
Nhà ở
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
20
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý CTRSH trên địa bàn quận 7
Các yếu tố có thể áp dụng đối với mật độ dân số cũng có thể áp dụng đối với các loại
nhà ở. Điều này đúng bởi vì có sự liên hệ trực tiếp giữa loại nhà ở và mật độ dân số.
Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến sự phát thải trong những ngôi nhà mật độ cao
như rác thải vườn. Cũng khơng khó để giải thích vì sao các hộ gia đình ở nơng thơn
sản sinh ít chất thải hơn các hộ gia đình ở Thành phố.
Tần số và phương thực thu gom
Vì các vấn đề này nảy sinh đối với rác thải trong và quanh nhà, các gia đình sẽ
tìm cách khác để thải rác. Người ta phát hiện ra rằng nếu tần số thu gom rác thải
giảm đi, với sự thay đổi giữa các thùng 90 lít sang các thùng di động 240 lít, lượng
rác thải đã tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó, vấn đề quan trọng trong việc
xác định lượng rác phát sinh khơng chỉ từ lượng rác được thu gom, mà cịn xác định
lượng rác được vận chuyển thẳng ra bãi chôn lấp, vì rác thải vườn đã từng được xe
vận chuyển đến nơi chơn lấp.
Ngồi ra, cịn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồng... theo dự án
môi trường Việt Nam Canada (Viet Nam Canada Environment Project) thì tốc độ
phát sinh rác thải đơ thị ở Việt Nam như sau:
• Rác thải khu dân cư (Residential wastes): 0.3 – 0.6kg/ người/ ngày
• Rác thải thương mại (Commercial wastes): 0.1 – 0.2 kg/ người/ ngày
• Rác thải quét đường (Street sweeping wastes): 0.05 – 0.2 kg/ người/ ngày
• Rác thải công sở (Institution wastes): 0.05 – 0.2 kg/ người/ ngày
Tính trung bình ở:
• Việt Nam: 0.5 – 0.6 kg/ người/ ngày
• Singapore: 0.87 kg/ người/ ngày
• HongKong: 0.85 kg/ người/ ngày
• Karachi, Pakistan: 0.5 kg/ người/ ngày
2.2.
Ơ nhiễm môi trường do chất thải rắn
2.2.1. Môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất hửu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy
nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước trong rác sẽ tách ra kết hợp với các nguồn nước
khác như: nước mưa, nước ngầm, hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di chuyển trong
GVHD: ThS. Vũ Hải Yến
SVTH: Nguyễn Thị Kim Trâm
21